BẢNG SO SÁNH DỰ THẢO LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Cơ quan ban hành: Khác
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A0104-Du-thao-Luat-Dau-khi-sd-sosanh---20221021084628.doc
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4
|
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 (tháng 5/2022)
|
Luật Dầu khí hiện hành
|
|
|
Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000;
2. Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
3. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí.
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí số…/2022/QH15.
|
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
|
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
|
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
|
1. Băng cháy là hỗn hợp hydrocarbon và nước ở thể rắn trong trạng thái tự nhiên, tồn tại dưới dạng tinh thể đóng băng.
|
|
|
2. Công trình dầu khí gồm giàn khoan, giàn khai thác, giàn phụ trợ, kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng, chôn ngầm và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ cho hoạt động dầu khí.
|
1. Công trình dầu khí gồm các giàn (khoan, khai thác, phụ trợ), kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng, chôn ngầm và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí.
|
14. Công trình cố định: là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
3. Dầu đá phiến hoặc dầu sét là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, được chứa trong các vỉa đá phiến hoặc sét kết.
|
|
|
4. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, bao gồm cả dầu khí phi truyền thống. Dầu khí phi truyền thống bao gồm khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
|
2. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả dầu khí phi truyền thống (khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại).
|
1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
|
5. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bằng giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo.
|
3. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bởi giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo cho từng đối tượng cụ thể.
|
|
6. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate. Condensate là hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
|
4. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate (hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất).
|
2. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất
|
7. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
5. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
6. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do nhà thầu phụ tiến hành.
|
8. Dự án dầu khí là dự án độc lập hoặc tập hợp của nhiều dự án thành phần được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí.
|
6. Dự án dầu khí là dự án được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí, có thể là tập hợp của nhiều dự án thành phần.
|
|
9. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
7. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra cấu trúc, thành phần vật chất, các điều kiện, quy luật sinh dầu khí để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
|
10. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể thu hồi được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa.
|
8. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa.
|
|
|
9. Hoạt động dầu khí là hoạt động gồm tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.
|
4. Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
|
12. Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
10.Hợp đồng dầu khí là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
5. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
13. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là hợp đồng dầu khí, trong đó có quy định việc chia sản phẩm giữa các bên trong hợp đồng trên cơ sở sản lượng có được từ hoạt động dầu khí trong diện tích hợp đồng tương ứng; nhà thầu được quyền thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác, chịu trách nhiệm mọi mặt về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro.
|
|
|
14. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
12. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
|
15. Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về mỏ, vỉa chứa hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
|
13. Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về vỉa, mỏ hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
|
|
16. Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
|
14. Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
|
|
17. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
15. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
|
18. Khai thác dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm thu hồi dầu khí từ mỏ dầu khí.
|
11. Khai thác dầu khílà hoạt động được tiến hành nhằm thu hồi dầu, khí từ mỏ dầu khí.
|
|
19. Khí đá phiến hoặc khí sét là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên được chứa trong các vỉa đá phiến hoặc sét kết.
|
|
|
20. Khí đồng hành là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
|
16. Khí đồng hành là là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
|
|
21. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methan ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
|
17. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
|
13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
|
22. Khí thiên nhiên là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành.
|
18. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành.
|
3. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
|
23. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
19. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
7. Lô là một diện tích, giới hạn bởi các tọa độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
|
23. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
20. Lô dầu khí mở là lô dầu khí hiện không có hợp đồng dầu khí.
|
|
24. Lô dầu khí mở là lô dầu khí hiện không có hợp đồng dầu khí.
|
|
|
25. Mỏ dầu khí là tổ hợp các thành tạo địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa chứa hoặc tầng chứa được đánh giá có dầu khí.
|
21. Mỏ dầu khí là tổ hợp các cấu trúc địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa sản phẩm dầu khí hoặc tầng sản phẩm được đánh giá có chứa dầu, khí.
|
|
26. Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí chưa thể phát triển khai thác do hiệu quả đầu tư tiệm cận dưới mức tối thiểu với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế, kỹ thuật thông thường tại thời điểm đánh giá.
|
22. Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế - kỹ thuật thông thường tại thời điểm đánh giá, chưa thể phát triển khai thác do hiệu quả đầu tư tiệm cận dưới mức tối thiểu.
|
|
|
23. Mỏ dầu khí khai thác tận thu là mỏ dầu khí khi kết thúc giai đoạn khai thác có thể kéo dài thời gian khai thác, tận thu tài nguyên dầu khí trên cơ sở áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
|
|
27. Người điều hành là tổ chức đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí để điều hành hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của hợp đồng dầu khí.
|
24. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí, được thành lập theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc được các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí thống nhất cử một bên hoặc thuê để điều hành hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí trong phạm vi được ủy quyền.
|
11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền
|
28. Nhà thầu là nhà đầu tư được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật.
|
25. Nhà thầu là nhà đầu tư được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
|
8. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
|
29. Phát hiện dầu khí là tích tụ dầu khí được phát hiện bằng giếng khoan.
|
26. Phát hiện dầu khí là bất kỳ tích tụ dầu khí nào được phát hiện bằng giếng khoan.
|
|
30. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động gồm lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm, chế tạo, xây dựng, lắp đặt công trình dầu khí để khai thác dầu khí.
|
27. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động gồm lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm, chế tạo, xây dựng, lắp đặt công trình dầu khí để khai thác dầu khí.
|
|
31. Quyền lợi tham gia là quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Phần quyền lợi tham gia của mỗi bên nhà thầu tại từng thời điểm được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, được ghi trong hợp đồng dầu khí và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
|
|
|
32. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN.
|
28. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN; điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Chính phủ quy định.
|
Điều 14
Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
33. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng các tích tụ dầu khí đó.
|
29. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng các tích tụ dầu khí đó.
|
|
34. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các chuẩn mực, tiêu chuẩn, phương pháp và thủ tục đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến bởi các nhà đầu tư dầu khí và các nước tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên thế giới.
|
30. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các phương pháp, chuẩn mực, tiêu chuẩn và thủ tục đã được quốc tế chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới.
|
|
35. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải, bảo quản tạm thời, lâu dài hoặc các biện pháp kỹ thuật khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đối với các công trình dầu khí không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí.
|
31. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải, bảo quản tạm thời, lâu dài hoặc các biện pháp kỹ thuật khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đối với các công trình dầu khí không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí.
|
|
36. Thu hồi chi phí là việc nhận lại các khoản chi phí đã thực hiện để triển khai hoạt động dầu khí từ sản lượng khai thác dầu khí tại diện tích hợp đồng dầu khí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.
|
32. Thu hồi chi phí là việc nhận lại các khoản chi phí thực hiện hoạt động dầu khí từ sản lượng khai thác dầu khí tại diện tích hợp đồng dầu khí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí
|
|
37. Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định.
|
33. Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định
|
|
38. Tuyên bố phát hiện thương mại là thông báo bằng văn bản của nhà thầu gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc phát hiện dầu khí có thể khai thác hiệu quả kinh tế.
|
|
|
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
1. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí, bao gồm:
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí;
b) Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và khi thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; việc tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí; nguyên tắc xử lý chi phí; quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí đã được lắp đặt và tài sản khác của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để tiếp tục triển khai hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu khí đã tiếp nhận và xử lý thu dọn;
c) Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
1. Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và luật khác có liên quan của Việt Nam.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí thì thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, đối với hợp đồng dầu khí trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà thầu nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 2a
Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong trường hợp Luật Dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 49
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
|
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
2. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
3. Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển để điều tra cơ bản về dầu khí; tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí.
4. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án dầu khí theo lô, mỏ dầu khí nhằm khuyến khích tìm kiếm thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí phi truyền thống, các lô, mỏ dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp, các mỏ dầu khí cận biên; nâng cao hệ số thu hồi dầu khí.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chia sẻ và tiếp cận, sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thỏa thuận.
|
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
1. Toàn bộ tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế. Kinh phí cho điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân.
3. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
4. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án dầu khí theo lô dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí nhằm khuyến khích phát triển, khai thác các đối tượng phi truyền thống, các lô, mỏ dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp, các mỏ dầu khí cận biên; nâng cao hệ số thu hồi dầu khí; tận thu các mỏ dầu khí.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân chia sẻ và tiếp cận, sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 2
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
6. Toàn bộ mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước Việt Nam quản lý. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí.
|
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định về quốc phòng, an ninh, an toàn, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
5. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, số liệu, thông tin có được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng dầu khí.
|
Điều 1
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
Điều 4
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
Điều 5
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
Điều 7
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
Điều 11
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 7. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí
1. Hoạt động dầu khí thực hiện trên cơ sở hợp đồng dầu khí được ký kết đối với các lô dầu khí theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các lô dầu khí và danh mục các lô dầu khí điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kết quả thẩm định, báo cáo của Bộ Công Thương.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc phê duyệt danh mục các lô dầu khí, danh mục các lô dầu khí điều chỉnh.
|
|
Điều 8
Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 16
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 8. Yêu cầu về an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
2. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển bao gồm:
a) Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển, ngoại trừ các công trình ngầm, là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc bảo đảm an toàn dầu khí sau đây:
a) Xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản;
d) Trang bị hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường và tự động thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành đối với các công trình dầu khí trên biển không có người làm việc thường xuyên;
đ) Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối với các công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên. Người điều hành hoạt động dầu khí ở các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải bảo đảm có tàu trực liên tục để ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 7. Yêu cầu về an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
2. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển gồm:
a) Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển (ngoại trừ các công trình ngầm) là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền do Chính phủ quy định, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn đảm bảo kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí; thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản.
5. Các công trình dầu khí trên biển không có người ở phải trang hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tất cả các tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường tự nhiên và tự động thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành.
6. Công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên phải có tàu trực để đảm bảo ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp. Người điều hành của các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải đảm bảo có tàu trực liên tục và có thể ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp.
|
Điều 6
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
|
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.
4. Cản trở điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.
4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
6. Tham nhũng, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 9
Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
|
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
|
|
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Căn cứ chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản và đề xuất của các tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí có các nội dung về tổ chức chủ trì thực hiện, nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện, thời gian thực hiện, hình thức tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
Trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phối hợp thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia.
2. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ chức, cá nhân.
3. Hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
a) Giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án;
b) Thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức khác trong trường hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án.
4. Căn cứ danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có), nội dung chi của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (nếu có) thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
5. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 9. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Điều tra cơ bản về dầu khí do Nhà nước thống nhất quản lý.
2. Điều tra cơ bản về dầu khí do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoặc giao nhiệm vụ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ chức, cá nhân.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và dự toán kinh phí thực hiện.
4. Thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về địa chất và khoáng sản.
5. Trường hợp cần thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí.
|
|
Điều 11. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
1. Nghiên cứu, khảo sát địa chất, địa vật lý, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, khoan thông số để thu thập số liệu và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất, địa vật lý khu vực và các bản đồ chuyên đề phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, kết hợp nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường và khoáng sản khác, lập các bản đồ chuyên đề liên quan.
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí, khoanh định và phân loại theo đối tượng, nhóm thành tạo địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
Điều 10. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
1. Điều tra nghiên cứu, khảo sát địa chất - địa vật lý, khoan thông số và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất khu vực và các bản đồ chuyên ngành phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, kết hợp nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển và lập các bản đồ chuyên đề liên quan;
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá triển vọng dầu khí, phân loại theo đối tượng, nhóm cấu trúc địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới.
|
|
Điều 12. Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện thì phải liên danh với tổ chức, cá nhân để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cá nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải liên danh với tổ chức để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
|
Điều 11. Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn trong điều tra cơ bản về dầu khí và phải được giao thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Đề án điều tra cơ bản về dầu khí phải có trong danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
|
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nội dung đề án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; bảo mật thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Bảo vệ khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có quyền chuyển ra nước ngoài các tài liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí, các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, xử lý thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có quyền quy định tại khoản 2 Điều này và các quyền sau đây:
a) Quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt;
b) Sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, được đề xuất thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản theo đề án.
|
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ nội dung đề án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; không được tiết lộ thông tin về địa chất dầu khí trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Bảo vệ khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Trình Bộ Công Thương phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí;
đ) Nộp mẫu vật, báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Bộ Công Thương.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các quyền sau:
a) Chuyển ra nước ngoài các tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí và các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, xử lý thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
b) Sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản.
|
|
Điều 14. Quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
1. Cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí quản lý mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí do mình thực hiện; tổ chức khác chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí nộp mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 13. Sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân được phép tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí để nghiên cứu, đánh giá, đề xuất ký hợp đồng dầu khí và phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.
2. Tổ chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu kết quả về điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
|
|
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 15. Hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng rãi.
2. Đấu thầu hạn chế.
3. Chào thầu cạnh tranh.
4. Chỉ định thầu.
|
Điều 14. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí và lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí phải ký kết hợp đồng dầu khí với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại các lô dầu khí đã được Thủ tướng Chính phủ phân định.
2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở được thực hiện thông qua một trong các hình thức: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào thầu cạnh tranh hoặc chỉ định thầu.
|
|
Điều 16. Điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân.
2. Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí; trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân khác để có đủ điều kiện tham gia đấu thầu.
|
Điều 15. Điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Đối với tổ chức: có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; đối với cá nhân: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân.
2. Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động dầu khí.
4. Đã hoặc đang tham gia tối thiểu hai hợp đồng dầu khí. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thỏa mãn điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia đấu thầu.
|
|
Điều 17. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh mục lô dầu khí và hình thức lựa chọn nhà thầu đối với từng lô dầu khí;
b) Đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí của từng lô dầu khí;
c) Thời gian tiến hành;
d) Tiêu chí lựa chọn nhà thầu;
đ) Phương pháp đánh giá.
|
|
|
Điều 18. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng trên nguyên tắc cạnh tranh đối với lô dầu khí không thuộc trường hợp quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
2. Quy trình đấu thầu rộng rãi gồm các bước sau đây:
a)Thông báo mời thầu;
b) Đăng ký dự thầu;
c) Phát hành hồ sơ mời thầu;
d) Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 16. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng trên nguyên tắc cạnh tranh quốc tế.
2. Quy trình đấu thầu rộng rãi gồm các bước như sau:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, bao gồm các nội dung chính: danh mục lô dầu khí đấu thầu; đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí của từng lô; thời gian tiến hành đấu thầu; các chỉ tiêu đấu thầu; phương pháp đánh giá thầu;
b) Thông báo mời thầu;
c) Đăng ký dự thầu;
d) Phát hành hồ sơ mời thầu;
đ) Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
e) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
h) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 19. Đấu thầu hạn chế
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được.
2. Quy trình gồm các bước tương tự như đấu thầu rộng rãi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
|
Điều 17. Đấu thầu hạn chế
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong một số trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được.
2. Quy trình đấu thầu hạn chế gồm các bước tương tự như đấu thầu rộng rãi quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
|
|
2. Quy trình chào thầu cạnh tranh gồm các bước như sau:
a) Thông báo chào thầu cạnh tranh;
b) Đăng ký tham dự chào thầu cạnh tranh;
c) Phát hành hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh;
d) Nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ chào thầu cạnh tranh;
đ) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 18. Chào thầu cạnh tranh
1. Việc lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí theo hình thức chào thầu cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí không nằm trong kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và có tối thiểu 02 (hai) tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này đề xuất ký hợp đồng dầu khí.
2. Quy trình chào thầu cạnh tranh gồm các bước như sau:
a) Lập đề nghị, thẩm định và chấp thuận hình thức chào thầu cạnh tranh;
b) Thông báo chào thầu cạnh tranh;
c) Đăng ký tham dự chào thầu cạnh tranh;
d) Phát hành hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh;
đ) Nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ chào thầu cạnh tranh;
e) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
h) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 21. Chỉ định thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với lô dầu khí trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh;
b) Được áp dụng đối với lô dầu khí chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí và sau khi đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30 ngày nhưng không có nhà thầu khác quan tâm;
c) Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đang thực hiện hết thời hạn.
2. Quy trình chỉ định thầu được tiến hành theo các bước sau đây:
a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
d) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
đ) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 19. Chỉ định thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí không nằm trong kế hoạch đấu thầu, chỉ có một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này quan tâm và đề xuất ký hợp đồng dầu khí hoặc trường hợp đặc biệt liên quan đến quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình chỉ định thầu được tiến hành theo các bước như sau::
a) Lập đề nghị, thẩm định và chấp thuận hình thức chỉ định thầu;
b) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
c) Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
e) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 16.
… Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng chính phủ có thể chi định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 20. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 22. Tiêu chí và phương pháp đánh giá lựa chọn nhà thầu
1. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí;
c) Điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí.
2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo phương pháp thang điểm, so sánh, tổng hợp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
|
|
Điều 23. Xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Nhà thầu được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm hoạt động dầu khí;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Đáp ứng yêu cầu về kinh tế;
5. Có hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất.
|
|
|
Điều 24. Tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thông báo mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh; phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ đề xuất chỉ định thầu;
c) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu để Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí, tổ chức đàm phán và hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 21. Tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch đấu thầu hoặc đề nghị áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh hoặc chỉ định thầu hoặc đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thông báo mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh; lập, phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ đề xuất chỉ định thầu;
c) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu để Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu; tổ chức đàm phán và hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí; trình phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 25. Bảo đảm dự thầu
1. Các bên dự thầu có nghĩa vụ nộp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu tại hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp thực hiện bảo đảm dự thầu bằng tiền, bên dự thầu được hoàn lại số tiền đã nộp khi không trúng thầu hoặc sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết.
|
|
|
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương III
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Điều 26. Phê duyệt hợp đồng dầu khí
1. Sau khi hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí trước khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Nội dung thẩm định hợp đồng dầu khí gồm:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Tính hợp lý của kết quả đàm phán hợp đồng;
c) Sự phù hợp của dự thảo hợp đồng dầu khí với kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay cho phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí.
|
Điều 22. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Sau khi hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, trên cơ sở kết quả lưa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí.
2. Nội dung thẩm định hợp đồng dầu khí gồm:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Tính hợp lý của kết quả đàm phán hợp đồng;
c) Sự phù hợp của dự thảo hợp đồng dầu khí với kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, các quy định liên quan tại Luật này và các quy định chi tiết do Chính phủ ban hành.
3. Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay thế phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật này.
4. Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết. Nội dung chính của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Tên hợp đồng dầu khí, lô dầu khí, dự án dầu khí;
b) Các bên nhà thầu, tỷ lệ quyền lợi tham gia, người điều hành;
c) Mục tiêu và quy mô;
d) Địa điểm thực hiện;
đ) Văn phòng điều hành;
e) Cam kết tài chính tối thiểu của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Trách nhiệm của nhà thầu (về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro);
h) Quyền của nhà thầu được thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác dầu khí theo quy định tại hợp đồng dầu khí;
i) Thời hạn của hợp đồng dầu khí;
k) Ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí.5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
|
Điều 23
Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
|
Điều 27. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trên cơ sở hợp đồng dầu khí đã được ký kết, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí.
2. Nội dung chính của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tên hợp đồng dầu khí, lô dầu khí, dự án dầu khí;
b) Mục tiêu và quy mô;
c) Địa điểm thực hiện;
d) Văn phòng điều hành;
đ) Các bên nhà thầu, tỷ lệ quyền lợi tham gia, người điều hành;
e) Cam kết tài chính tối thiểu của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Trách nhiệm của nhà thầu (về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro);
h) Quyền của nhà thầu được thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác dầu khí theo quy định tại hợp đồng dầu khí;
i) Thời hạn của hợp đồng dầu khí;
k) Ngày có hiệu lực của hợp đồng dầu khí.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
|
|
|
Điều 28. Điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Việc điều chỉnh nội dung của hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo thẩm định của Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu trên cơ sở hợp đồng dầu khí điều chỉnh được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt việc điều chỉnh hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
|
|
|
Điều 29. Các loại hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
2. Loại hợp đồng dầu khí khác.
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí bao gồm:
a) Tư cách pháp lý, quyền lợi tham gia của nhà thầu ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành;
e) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng;
g) Nguyên tắc chia sản phẩm dầu khí và xác định chi phí thu hồi;
h) Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí;
i) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản, công trình dầu khí sau khi thu hồi chi phí và sau khi chấm dứt hợp đồng;
k) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
l) Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng dầu khí khi có phát hiện thương mại và được ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ mà nhà thầu chuyển nhượng trong hợp đồng dầu khí khi có chuyển nhượng;
m) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
n) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
o) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
p) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung chính của loại hợp đồng dầu khí khác phù hợp với đặc thù của mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.
3. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
|
Điều 23. Các hình thức hợp đồng dầu khí và nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc hình thức khác.
2. Nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí bao gồm:
a) Tư cách pháp lý, tỷ lệ quyền lợi tham gia của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành hợp đồng;
e) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng;
g) Nguyên tắc phân chia dầu khí và xác định chi phí thu hồi;
h) Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí;
i) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản, công trình dầu khí sau khi thu hồi chi phí và sau khi chấm dứt hợp đồng;
k) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng;
l) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
m) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
n) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
o) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
3. Ngoài những nội dung chính tại khoản 2 Điều này, các bên ký kết hợp đồng chia sản phẩm dầu khí có thể thỏa thuận các điều khoản khác nhưng những điều khoản đó không được trái quy định của Luật này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí được ký kết nhằm nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
5. Hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc các hình thức khác có các nội dung chính tương tự hợp đồng chia sản phẩm dầu khí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này với những điều chỉnh phù hợp với đặc thù của mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí được các bên tham gia hợp đồng thống nhất và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc hình thức hợp đồng khác khi cần thiết.
|
Điều 15
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thỏa thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này.
|
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với các lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
5. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương. Trong trường hợp hết thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí nhưng không quá 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương. Trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
6. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
7. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
8. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, quyết định thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí, quyết định thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh.
|
Điều 24. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm.
2. Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí vượt các thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
5. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương. Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép tiếp tục gia hạn thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí thêm 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương. Trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
6. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
7. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
8. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thời gian gia hạn), nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí, thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.
|
Điều 17
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.
|
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí
1. Diện tích hợp đồng dầu khí bao gồm diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu có nghĩa vụ hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
5. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký kết hợp đồng dầu khí, các nhà thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung.
7. Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 42, các điều 46, 47 và 48 của Luật này.
8. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí.
|
Điều 25. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí
1. Diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng dầu khí đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất điều chỉnh, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
5. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký hợp đồng dầu khí, các nhà thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc điều chỉnh, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát triển dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung.
7. Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí.
|
Điều 18
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô).
Điều 19
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang thực hiện thỏa thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng.
|
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí theo quy định sau đây:
1. Tối đa 50% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí thông thường.
2. Tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
3. Tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt.
|
Điều 26. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức chi phí thực hiện hoạt động dầu khí được phép thu hồi trong hợp đồng dầu khí, cụ thể như sau:
1. Tối đa 50% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí thông thường.
2. Tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
3. Tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Trong trường hợp đặc biệt, để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thu hồi chi phí cao hơn mức nêu tại khoản 3 Điều này.
|
Điều 25a
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong.
|
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một thứ tiếng nước ngoài thông dụng khác do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng Anh hoặc bản tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
|
Điều 27. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
1. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt.
2. Trong trường hợp ít nhất một bên ký kết hợp đồng dầu khí là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt, hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. Việc sử dụng bản tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí do các bên ký kết thỏa thuận.
|
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tập đoàn dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thỏa thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
|
Điều 35. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu lực theo quy định tại hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí nhưng không được gia hạn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 31 của Luật này.
2. Hợp đồng dầu khí kết thúc trước thời hạn theo sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và phải thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước 6 tháng so với thời điểm đề xuất chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn.
|
Điều 28. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu lực theo quy định tại hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí nhưng không được Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn.
2. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết, được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
Điều 17
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của các nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
|
Điều 29. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của các nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
|
Điều 24
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
Điều 37. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của Luật Đầu tư.
|
Điều 30. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của Luật Đầu tư.
|
Điều 27
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.
Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thỏa thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này.
|
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành của các nhà thầu và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng điều hành hoặc thay đổi trưởng văn phòng điều hành hoặc tiếp nhận lại văn phòng điều hành do thay đổi người điều hành, người điều hành phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành phải gửi hồ sơ thông báo chấm dứt văn phòng điều hành cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, thay đổi, chấm dứt văn phòng điều hành.
|
Điều 31. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Trường hợp thay đổi địa chỉ hoặc trưởng văn phòng điều hành hoặc tiếp nhận lại văn phòng điều hành (do thay đổi người điều hành), người điều hành phải có văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt văn phòng điều hành và thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ hoặc trưởng văn phòng điều hành với cơ quan thuế.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành phải gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt văn phòng điều hành tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt văn phòng điều hành.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, thay đổi, chấm dứt văn phòng điều hành.
|
|
Điều 39. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia, các dữ liệu, công trình dầu khí hiện hữu của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, theo dõi, sử dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt.
|
Điều 32. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí; quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng như đã được thỏa thuận giữa bên có ý định chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng tiềm năng; nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, sử dụng tài sản và toàn bộ quyền lợi tham gia từ nhà thầu rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt.
|
Điều 24
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
Điều 40. Đề xuất kế hoạch đầu tư bổ sung, ký kết hợp đồng dầu khí mới trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn
1. Tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, nhà thầu được đề xuất kế hoạch đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp để ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết thời hạn.
2. Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này.
3. Nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới được tiếp tục sử dụng mà không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng để thực hiện hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí mới với điều kiện việc xác định quyền lợi của nước chủ nhà tại hợp đồng dầu khí mới phải xét đến việc nhà thầu không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư để thực hiện hoạt động dầu khí.
|
Điều 24. Thời hạn hợp đồng dầu khí
5. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương. Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép tiếp tục gia hạn thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí thêm 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương. Trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều 41. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn
1. Tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương về kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đang được khai thác tại diện tích hợp đồng dầu khí.
2. Tối thiểu 6 tháng trước thời điểm hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà không ký kết hợp đồng dầu khí mới theo quy định tại Điều 40 của Luật này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong các phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
c) Giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
3. Trường hợp tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tại thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí theo cơ chế tài chính trong kế hoạch xử lý đã được phê duyệt cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm. Hết thời hạn 02 năm kể từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
|
Điều 33. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu
1. Tối thiểu 02 năm trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí (nếu nhà thầu không có đề xuất gia hạn) hoặc ngay sau khi nhận được thông báo của nhà thầu tuyên bố chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nếu xét thấy việc tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ của lô dầu khí này mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
2. Trường hợp đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí mà chưa thể ký kết hợp đồng dầu khí mới do nguyên nhân khách quan, Chính phủ giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu; cơ chế quản lý, hạch toán, sử dụng tài sản sau khi tiếp nhận từ nhà thầu; cơ chế tài chính tạm thời khi chưa ký kết hợp đồng dầu khí mới.
|
|
Chương V
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương V
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương II
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
2. Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển được thực hiện như sau: a) Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền trước khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này và đối với dự án phát triển mỏ dầu khí theo chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển trước khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp: dự án chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 héc ta trở lên; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
c) Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án để triển khai phát triển mỏ dầu khí.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
|
Điều 34. Triển khai thực hiện hoạt động dầu khí
1. Hoạt động dầu khí được triển khai thực hiện theo các giai đoạn chính như sau:
a) Tìm kiếm thăm dò dầu khí;
b) Phát triển mỏ dầu khí;
c) Khai thác dầu khí;
d) Thu dọn công trình dầu khí.
2. Dự án dầu khí và các dự án thành phần bao gồm: dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí (kể cả thăm dò bổ sung hoặc mở rộng), dự án phát triển mỏ dầu khí, dự án khai thác tận thu dầu khí hoặc dự án khác được hình thành phù hợp với các giai đoạn của hoạt động dầu khí phụ thuộc vào tính chất, nội dung, loại hình công việc dự kiến sẽ thực hiện theo hợp đồng dầu khí.
3. Trường hợp dự án dầu khí là dự án quan trọng quốc gia theo quy định của Luật Đầu tư công, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu phải thực hiện các thủ tục trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm phát triển khai thác, vận chuyển, xử lý dầu khí nhằm bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đồng thời với việc phê duyệt điều chỉnh phạm vi của hợp đồng dầu khí. Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật về dầu khí và pháp luật có liên quan. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí của dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 43 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình thẩm định, chấp thuận dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ.
|
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
|
Điều 43. Lập, phê duyệt chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm
1. Căn cứ vào các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt (nếu có), nhà thầu phải lập chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
2. Chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Nội dung công việc;
b) Dự toán chi phí;
c) Kế hoạch sử dụng nhân lực.
|
Điều 35. Lập, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách hằng năm
Sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết, Nhà thầu phải lập chương trình công tác và ngân sách hằng năm theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về thời hạn, nội dung công việc, tài chính, chương trình sử dụng nhân lực, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
|
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu khoan, tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
g) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Sự phù hợp của tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu khoan, tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
b) Tính hợp lý của số liệu đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
c) Tính khả thi, hợp lý của tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
d) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Đánh giá kết quả đạt được và các rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Trường hợp có sự thay đổi các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu đề nghị điều chỉnh chương trình, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
5. Trong quá trình phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
|
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí điều chỉnh, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá rủi ro và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
b) Tính hợp lý của số liệu đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
c) Tính khả thi, hợp lý của tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
d) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Đánh giá kết quả đạt được và các rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
Điều 20
Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
|
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa gồm thành tạo địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu, khí, nước (nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
b) Tính hợp lý về địa chất,mô hình địa chất vỉa chứa, thông số vỉa chứa và công nghệ mỏ;
c) Tính hợp lý và độ tin cậy của kết quả tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu và trữ lượng dầu khí.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam và cập nhật hằng năm thông tin về tài nguyên, trữ lượng dầu khí báo cáo Bộ Công Thương.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ trong thời hạn 03 năm tính từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ 05 năm. Trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
|
Điều 37. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu có phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa (cấu trúc địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu - khí - nước nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
b) Tính hợp lý về địa chất,mô hình địa chất vỉa chứa, thông số vỉa chứa và công nghệ mỏ;
c) Tính hợp lý và độ tin cậy của kết quả tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu và trữ lượng dầu khí.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên toàn thềm lục địa Việt Nam và gửi Bộ Công Thương báo cáo hằng năm cập nhật thông tin về tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ đã được phê duyệt.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên dầu khí đã phát hiện và trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ tối thiểu sau 03 năm tính từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ mỗi 05 năm. Trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu (bao gồm các vỉa, tầng sản phẩm mới phát hiện) có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
|
Điều 21
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.
|
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế, kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí;
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Dự kiến tiến độ thực hiện;
n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm m của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: sơ bộ nhu cầu sử dụng đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
o) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;
b) Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
c) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;
đ) Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;
e) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Khi thay đổi các nội dung cơ bản của kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, gồm: phương án phát triển lựa chọn, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí, nhà thầu trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Việc điều chỉnh các nội dung khác của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
|
Điều 38. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế - kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể.
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí.
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
n) Tiến độ thực hiện.
o) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm n của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
p) Sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn của dự án dầu khí tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong dự án (nếu có).
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;
b) Sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
c) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;
đ) Sự phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); nhu cầu sử dụng đất và hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền;
e) Đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn của dự án dầu khí tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong dự án (nếu có).
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Khi thay đổi các nội dung cơ bản của kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, gồm: phương án phát triển lựa chọn, tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;
i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
k) Tiến độ thực hiện;
l) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
m) Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;
n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm m của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
o) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;
e) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp sau đây nếu việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10%:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Sau khi hoàn tất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu phải gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện kế hoạch khai thác sớm và cập nhật mô hình khai thác cùng các số liệu và phân tích chứng minh; kết luận về khả năng áp dụng sơ đồ thử nghiệm cho khai thác toàn mỏ dầu khí.
8. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
|
Điều 39. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;
i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
k) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
l) Tiến độ thực hiện;
m) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
n) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí);
o) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm o của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
p) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể);
đ) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
e) Tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
g) Các nội dung khác theo quy định của Luật Xây dựng về thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong một số trường hợp khi tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10%, gồm:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
7. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Sau khi hoàn tất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu phải gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện kế hoạch khai thác sớm và cập nhật mô hình khai thác cùng các số liệu và phân tích chứng minh; kết luận về khả năng áp dụng sơ đồ thử nghiệm cho khai thác toàn mỏ dầu khí.
9. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển sớm mỏ dầu khí.
|
|
Điều 48. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
h) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
i) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
l) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
m) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
n) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí).
o) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
p) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu từ điểm a đến điểm p của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
q) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể) theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm p khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp sau đây nếu việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10%:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án hoặc tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
|
Điều 40. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
h) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
i) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
l) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
m) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
n) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
o) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí).
p) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
q) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu từ điểm a đến điểm q của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
s) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể);
đ) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
e) Tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
g) Các nội dung khác theo quy định của Luật Xây dựng về thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh nội dung của kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong một số trường hợp khi tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ 10%, gồm:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án hoặc tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
7. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Điều 49. Đốt và xả khí
2. Nhà thầu được đốt và xả khí trong những trường hợp sau đây:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí hoặc trong trường hợp hệ thống xử lý, vận chuyển khí tạm ngưng hoạt động do sự cố;
c) Theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
Điều 41. Đốt và xả khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí (sau khi đã sử dụng nội mỏ, nếu có) trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
2. Nhà thầu được đốt và xả khí trong những trường hợp sau:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí hoặc trong trường hợp hệ thống xử lý, vận chuyển khí tạm ngưng hoạt động do sự cố;
c) Theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
Điều 38
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
|
|
Điều 42. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung
Trong quá trình khai thác dầu khí, nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
|
|
Điều 50. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn công trình dầu khí;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của danh mục các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Đánh giá sự phù hợp của kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, đảm bảo an toàn;
d) Đánh giá sự phù hợp và tính hợp lý trong ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, tiến độ thực hiện.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị, giếng khoan dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm dưới 20%.
6. Trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí nếu xét thấy công trình dầu khí bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục hoặc không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt phương án thu dọn.
7. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau đây:
a)Bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị hoặc thay đổi về yêu cầu công nghệ, kỹ thuật, trượt giá dịch vụ dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm từ 20% trở lên;
b) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần trong trường hợp chưa xác định trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
c) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn công trình dầu khí;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của danh mục các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Sự phù hợp của các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Sự phù hợp của kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, đảm bảo an toàn;
d) Sự phù hợp và tính hợp lý trong ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, tiến độ thực hiện.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị, giếng khoan dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm nhỏ hơn 20%.
6. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau:
a)Bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị hoặc thay đổi về yêu cầu công nghệ, kỹ thuật, trượt giá dịch vụ dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm từ 20% trở lên;
b) Công trình dầu khí không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động, bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục phải tiến hành thu dọn trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí tương ứng;
c) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần trong trường hợp chưa xác định trong kế hoạch dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
d) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Điều 51. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt và nộp về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật có liên quan được ghi tăng vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sẽ được hoàn trả cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 44. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích nộp hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật và đáp ứng yêu cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các tài khoản tại các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được ghi tăng vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và quản lý, sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
|
|
Điều 52. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương chấp thuận việc để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí; hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng; công trình dầu khí xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng theo quy định tại khoản 6 Điều 49 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc để lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hay toàn bộ công trình dầu khí.
|
Điều 45. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hoặc hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí phải được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, trên cơ sở chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm tiết giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc để lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hay toàn bộ công trình dầu khí.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Chương VI
ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
VÀ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI MỎ DẦU KHÍ KHAI THÁC
TẬN THU
|
Chương VI
ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 53. Xác định đối tượng ưu đãi
1. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp;
b) Lô dầu khí thông thường đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
c) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí thông thường;
d) Lô dầu khí thông thường mà nhà thầu trả lại trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí;
đ) Lô dầu khí được hình thành từ việc hợp nhất diện tích hoàn trả và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại được quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
e) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí thông thường đã ký kết hợp đồng dầu khí;
g) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường đã ký kết;
h) Đối tượng dầu khí mới chưa được tìm kiếm thăm dò hoặc phát hiện dầu khí trong bể trầm tích.
2. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí đã tổ chức đấu thầu theo điều kiện đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
b) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư;
c) Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư mà nhà thầu trả lại trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí;
d) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại được quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
đ) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đã ký kết hợp đồng dầu khí;
e) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư;
g) Lô dầu khí có đối tượng là dầu khí phi truyền thống;
h) Lô dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 46. Xác định đối tượng ưu đãi
1. Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư là lô dầu khí đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp.
b) Đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu;
c) Diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí thông thường và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
d) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí;
đ) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường đã ký kết.
e) Đối tượng tìm kiếm thăm dò dầu khí mới mang tính định hướng.
2. Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt là lô dầu khí đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Đã tổ chức đấu thầu ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu;
b) Diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư;
c) Các mỏ dầu khí cận biên đã được áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
d) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư.
đ) Lô thăm dò dầu khí là đối tượng phi truyền thống (khí than, khí sét, băng cháy);
e) Lô dầu khí đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện xác định tiêu chí vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp; mỏ dầu khí cận biên.
|
Điều 3
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
Điều 54. Chính sách ưu đãi
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
3. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
Điều 55. Chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu
1. Trong trường hợp để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc khai thác tận thu được thực hiện như sau:
a) Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân sách nhà nước trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả hoạt động khai thác tận thu và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí;
b) Được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để thực hiện hoạt động khai thác tận thu mà không phải trả tiền;
c) Việc đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, thu dọn công trình dầu khí và xử lý sau thu dọn khi kết thúc hoạt động khai thác được thực hiện theo quy định của Luật này và trên cơ sở cân đối nguồn thu từ hoạt động khai thác tận thu đối với mỏ dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 47. Chính sách ưu đãi
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
3. Hợp đồng dầu khí đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
4. Trong trường hợp đặc biệt, để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ trên nguyên tắc kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí.
a) Mức thuế suất thuế tài nguyên theo thang sản lượng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hoặc được miễn theo thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Mức thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% hoặc được miễn theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
c) Sau khi trừ thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu dầu thô và chi phí khai thác, định mức khoán trên doanh thu bán dầu khí, phần doanh thu còn lại nộp về ngân sách nhà nước.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển để: điều tra cơ bản về dầu khí; tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí.
|
Điều 32
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật
|
Chương VII
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương VII
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 56. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
3. Trường hợp lô dầu khí có các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 53 của Luật này, công tác kế toán, kiểm toán, khai, nộp thuế thực hiện theo mỏ và theo hợp đồng dầu khí.
|
Điều 48. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động dầu khí được xác định trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi) của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế nhận được từ hợp đồng dầu khí được tính vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
|
|
Điều 57. Quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí.
2. Việc thực hiện quyết toán chi phí bảo đảm nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 49. Quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí
1. Quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí.
2. Việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, chi tiết theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí và của từng dự án thành phần trong dự án dầu khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
|
|
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
|
Điều 58. Quyền của nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a)Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm dầu khí và các sản phẩm khác khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lần và từng thời điểm xuất bán mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu, bán tại thị trường Việt Nam phần sản phẩm thuộc sở hữu theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này. Nhà thầu không cần xin giấy phép xuất khẩu khi xuất khẩu phần sản phẩm thuộc sở hữu;
h) Thu hồi chi phí hoạt động dầu khí theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
l) Quyền khác theo quy định tại Luật này.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Chuyển thu nhập hợp pháp có được từ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
|
Điều 50. Quyền của các nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a)Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm (dầu khí và các sản phẩm khác) của mình khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lô dầu khí và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu hoặc bán tại thị trường Việt Nam phần sản phẩm của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại Luật này. Nhà thầu không cần xin giấy phép xuất khẩu khi xuất khẩu phần sản phẩm của mình;
h) Thu hồi chi phí hoạt động dầu khí theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
l) Các quyền khác được quy định tại Luật này.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép:
a) Mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần chi phí thu hồi, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
c) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
|
Điều 28
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
|
Điều 59. Nghĩa vụ của nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí;
2. Khai, nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng người lao động Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật;
5. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thuế khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam;
6. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng khi có yêu cầu;
7. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật;
8. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với các sản phẩm sau đây:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
9. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành hoặc văn phòng điều hành của người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí;
10. Chia sẻ việc sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
11. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường;
12. Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí; báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí;
13. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan
|
Điều 51. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí.
2. Nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật.
5. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu cao nhất của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.
6. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng, khi có yêu cầu.
7. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
8. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
9. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành hoặc văn phòng điều hành của người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
10. Chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
11. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường.
12. Báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động dầu khí.
13. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Điều 30
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn dầu khí Việt Nam;
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.
Điều 10
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
Chương IX
CHỨC NĂNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương IX
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
|
|
Điều 60. Chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
3. Sau khi hợp đồng dầu khí được phê duyệt, thực hiện ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí; thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí bao gồm cả trường hợp đặc biệt.
4. Tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới.
6. Để thực hiện chức năng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này.
|
Điều 52. Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí bao gồm:
1. Tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Tiến hành hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu được quy định tại Luật này.
3. Ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.
4. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
5. Tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu theo yêu cầu của Chính phủ.
6. Các chức năng, nhiệm vụ khác được quy định tại Luật này.
|
|
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Ký kết thỏa thuận với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản dầu khí; quản lý, giám sát thực hiện thoả thuận liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí; phê duyệt chương trình công tác và ngân sách; kiểm toán chi phí thực hiện hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; phê duyệt quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí điều chỉnh, thăm dò dầu khí bổ sung.
5. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 5 Điều 47, khoản 5 Điều 48 và khoản 5 Điều 50 của Luật này.
6. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
7. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
8. Quản lý, điều hành hoạt động dầu khí; khai thác tận thu và đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu và theo dõi, sử dụng tài sản liên quan đến việc tiếp nhận quyền lợi tham gia của nhà thầu, tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, bao gồm cả trường hợp đặc biệt.
|
Điều 53. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí có các quyền sau đây:
1. Tổ chức, điều hành và triển khai điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí; phê duyệt chương trình công tác và ngân sách; kiểm toán chi phí thực hiện hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; phê duyệt quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí.
5. Phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
6. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 6 Điều 39, khoản 7 Điều 40 và khoản 5 Điều 43 của Luật này.
7. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
8. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu, khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 50 của Luật này.
9. Tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 32 của Luật này mà không bị coi là vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
10. Tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia của các nhà thầu nước ngoài quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt theo chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
10. Các quyền khác được quy định tại Luật này.
|
|
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
2. Tổ chức quản lý, lưu giữ, bảo quản, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí do tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; mẫu vật, tài liệu, thông tin và dữ liệu thu được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí và sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
3. Quản lý, giám sát thực hiện thoả thuận điều tra cơ bản về dầu khí liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và thỏa thuận được ký kết.
4. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
5. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
6. Đề xuất các giải pháp, phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
|
Điều 54. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
2. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
3. Thực hiện đúng các cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với vai trò bên nhà thầu theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
4. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
5. Đề xuất các giải pháp, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
6. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
|
Điều 63. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia quy định tại Điều 39 của Luật này;
b) Thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí.
2. Phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
|
Điều 55. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm:
1. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí không phụ thuộc vào mức vốn góp, sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt nội dung liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
2. Phê duyệt kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công và chi phí dự án tìm kiếm thăm dò không thành công.
3. Báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu về các nội dung đã phê duyệt tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 64. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước (nếu có) được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sau khi có quyết định của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí, được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và thực hiện phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí.
3. Các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích các quỹ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng tiền từ việc bán phần sản phẩm dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ các hợp đồng dầu khí trước khi xác định lãi được chia cho nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước để thanh toán các chi phí, nghĩa vụ sau đây:
a) Các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
b) Các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
c) Chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;
d) Chi phí duy trì hợp đồng dầu khí trong trường hợp tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến hoạt động dầu khí.
|
Điều 56. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện (ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước) được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sau khi có quyết định kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và thực hiện phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí.
3. Các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích quỹ cho mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng từ phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí, trước khi xác định lãi dầu, khí của nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước, để thanh toán:
a) Các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
b) Các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
c) Chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;
d) Chi phí duy trì hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
|
|
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ VÀ
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẦU KHÍ
|
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí;
c) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
đ) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thẩm quyền;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
|
Điều 57. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dầu khí.
2. Chính phủ ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết hoặc các biện pháp thi hành Luật này trong phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định tại Luật này.
|
Điều 38
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí.
2. Tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định tại Luật này.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động dầu khí.
4. Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí.
6. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền.
8. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
|
|
Điều 59. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí thuộc lĩnh vực được phân công.
|
|
|
Điều 61. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí tại địa phương theo quy định của của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí tại địa phương thuộc lĩnh vực được phân công.
|
|
Điều 66. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí và dự án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này.
2. Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
|
Điều 60. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia ý kiến thẩm định về việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này.
2. Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
|
|
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế tài nguyên liên quan đến hoạt động dầu khí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên; trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ khai thác dầu khí tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.”.
|
Điều 62. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế như sau:
“2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí từ 25% đến 50% và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh”.
|
|
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số 10/2008/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
|
Điều 63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày xx tháng xx năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí; Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí; điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
|
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
|
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
2. Các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này./.
|
Điều 64. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp. Liên doanh dầu khí được thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí tiếp tục thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí, xử lý các vấn đề liên quan đến hợp đồng dầu khí phát sinh sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Luật này./.
|
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
|
LUẬT DẦU KHÍ
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A0102-Du-thao-Luat-Dau-khi-sd---20221021084628.doc
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Băng cháy là hỗn hợp hydrocarbon và nước ở thể rắn trong trạng thái tự nhiên, tồn tại dưới dạng tinh thể đóng băng.
2. Công trình dầu khí gồm giàn khoan, giàn khai thác, giàn phụ trợ, kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng, chôn ngầm và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ cho hoạt động dầu khí.
3. Dầu đá phiến hoặc dầu sét là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, được chứa trong các vỉa đá phiến hoặc sét kết.
4. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, bao gồm cả dầu khí phi truyền thống. Dầu khí phi truyền thống bao gồm khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
5. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bằng giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo.
6. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate. Condensate là hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
7. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
8. Dự án dầu khí là dự án độc lập hoặc tập hợp của nhiều dự án thành phần được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí.
9. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
10. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể thu hồi được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa.
11. Hoạt động dầu khí gồm hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.
12. Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí.
13. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là hợp đồng dầu khí, trong đó có quy định việc chia sản phẩm giữa các bên trong hợp đồng trên cơ sở sản lượng có được từ hoạt động dầu khí trong diện tích hợp đồng tương ứng; nhà thầu được quyền thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác, chịu trách nhiệm mọi mặt về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro.
14. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
15. Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về mỏ, vỉa chứa hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
16. Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
17. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
18. Khai thác dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm thu hồi dầu khí từ mỏ dầu khí.
19. Khí đá phiến hoặc khí sét là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên được chứa trong các vỉa đá phiến hoặc sét kết.
20. Khí đồng hành là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
21. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methan ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
22. Khí thiên nhiên là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành.
23. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
24. Lô dầu khí mở là lô dầu khí hiện không có hợp đồng dầu khí.
25. Mỏ dầu khí là tổ hợp các thành tạo địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa chứa hoặc tầng chứa được đánh giá có dầu khí.
26. Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí chưa thể phát triển khai thác do hiệu quả đầu tư tiệm cận dưới mức tối thiểu với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế, kỹ thuật thông thường tại thời điểm đánh giá.
27. Người điều hành là tổ chức đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí để điều hành hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của hợp đồng dầu khí.
28. Nhà thầu là nhà đầu tư được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật.
29. Phát hiện dầu khí là tích tụ dầu khí được phát hiện bằng giếng khoan.
30. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động gồm lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm, chế tạo, xây dựng, lắp đặt công trình dầu khí để khai thác dầu khí.
31. Quyền lợi tham gia là quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Phần quyền lợi tham gia của mỗi bên nhà thầu tại từng thời điểm được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, được ghi trong hợp đồng dầu khí và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
32. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN.
33. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng các tích tụ dầu khí đó.
34. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các chuẩn mực, tiêu chuẩn, phương pháp và thủ tục đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến bởi các nhà đầu tư dầu khí và các nước tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên thế giới.
35. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải, bảo quản tạm thời, lâu dài hoặc các biện pháp kỹ thuật khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đối với các công trình dầu khí không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí.
36. Thu hồi chi phí là việc nhận lại các khoản chi phí đã thực hiện để triển khai hoạt động dầu khí từ sản lượng khai thác dầu khí tại diện tích hợp đồng dầu khí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.
37. Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định.
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí;
b) Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và khi thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; việc tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí; nguyên tắc xử lý chi phí; quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí đã được lắp đặt và tài sản khác của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để tiếp tục triển khai hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu khí đã tiếp nhận và xử lý thu dọn;
c) Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu quy địnhvề thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
2. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
3. Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển để điều tra cơ bản về dầu khí; tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí.
4. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án dầu khí theo lô, mỏ dầu khí nhằm khuyến khích tìm kiếm thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí phi truyền thống, các lô, mỏ dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp, các mỏ dầu khí cận biên; nâng cao hệ số thu hồi dầu khí.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chia sẻ và tiếp cận, sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thỏa thuận.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
6. Toàn bộ mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước Việt Nam quản lý. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí.
Điều 7. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí
1. Hoạt động dầu khí thực hiện trên cơ sở hợp đồng dầu khí được ký kết đối với các lô dầu khí theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các lô dầu khí và danh mục các lô dầu khí điều chỉnh trên cơ sở đề xuất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kết quả thẩm định, báo cáo của Bộ Công Thương.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc phê duyệt danh mục các lô dầu khí, danh mục các lô dầu khí điều chỉnh.
Điều 8. Yêu cầu về an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
2. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển bao gồm:
a) Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển, ngoại trừ các công trình ngầm, là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc bảo đảm an toàn dầu khí sau đây:
a) Xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản;
d) Trang bị hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường và tự động thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành đối với các công trình dầu khí trên biển không có người làm việc thường xuyên;
đ) Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối với các công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên. Người điều hành hoạt động dầu khí ở các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải bảo đảm có tàu trực liên tục để ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.
4. Cản trở điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
2. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ chức, cá nhân.
3. Hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
a) Giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án;
b) Thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức khác trong trường hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án.
4. Căn cứ danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có), nội dung chi của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (nếu có) thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
5. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
1. Nghiên cứu, khảo sát địa chất, địa vật lý, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, khoan thông số để thu thập số liệu và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất, địa vật lý khu vực và các bản đồ chuyên đề
phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, kết hợp nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường và khoáng sản khác, lập các bản đồ chuyên đề liên quan.
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí, khoanh định và phân loại theo đối tượng, nhóm thành tạo địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Điều 12. Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Chính phủ.
2.
Tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện thì phải liên danh với tổ chức, cá nhân để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cá
nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải liên danh với tổ chức để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nội dung đề án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; bảo mật thông tin trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Bảo vệ khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
2.
Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có quyền chuyển ra nước ngoài các tài liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí, các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, xử lý thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có quyền quy định tại khoản 2 Điều này và các quyền sau đây:
a) Quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt;
b) Sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, được đề xuất thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản theo đề án.
Điều 14. Quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
1. Cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí quản lý mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí do mình thực hiện; tổ chức khác chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí nộp mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 15. Hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng rãi.
2. Đấu thầu hạn chế.
3. Chào thầu cạnh tranh.
4. Chỉ định thầu.
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân.
2. Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí; trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân khác để có đủ điều kiện tham gia đấu thầu.
Điều 17. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh mục lô dầu khí và hình thức lựa chọn nhà thầu đối với từng lô dầu khí;
b) Đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí của từng lô dầu khí;
c) Thời gian tiến hành;
d) Tiêu chí lựa chọn nhà thầu;
đ) Phương pháp đánh giá.
Điều 18. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng trên nguyên tắc cạnh tranh đối với lô dầu khí không thuộc trường hợp quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
2. Quy trình đấu thầu rộng rãi gồm các bước sau đây:
a)Thông báo mời thầu;
b) Đăng ký dự thầu;
c) Phát hành hồ sơ mời thầu;
d) Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 19. Đấu thầu hạn chế
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được.
2. Quy trình gồm các bước tương tự như đấu thầu rộng rãi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Quy trình chào thầu cạnh tranh gồm các bước như sau:
a) Thông báo chào thầu cạnh tranh;
b) Đăng ký tham dự chào thầu cạnh tranh;
c) Phát hành hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh;
d) Nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ chào thầu cạnh tranh;
đ) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 21. Chỉ định thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với lô dầu khí trong các trường hợp sau đây:
a) Liên quan đến quốc phòng, an ninh;
b) Được áp dụng đối với lô dầu khí chỉ có một tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Luật này đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí và sau khi đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30 ngày nhưng không có nhà thầu khác quan tâm;
c) Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đang thực hiện hết thời hạn.
2. Quy trình chỉ định thầu được tiến hành theo các bước sau đây:
a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
d) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
đ) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 22. Tiêu chí và phương pháp đánh giá lựa chọn nhà thầu
1. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí;
c) Điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí.
2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo phương pháp thang điểm, so sánh, tổng hợp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Nhà thầu được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm hoạt động dầu khí;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Đáp ứng yêu cầu về kinh tế;
5. Có hồ sơ dự thầu được xếp thứ nhất.
Điều 24. Tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo
Bộ Công Thươngthẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thông báo mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh; phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ đề xuất chỉ định thầu;
c) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu để Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí, tổ chức đàm phán và hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Bảo đảm dự thầu
1. Các bên dự thầu có nghĩa vụ nộp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu tại hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp thực hiện bảo đảm dự thầu bằng tiền, bên dự thầu được hoàn lại số tiền đã nộp khi không trúng thầu hoặc sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết.
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 26. Phê duyệt hợp đồng dầu khí
2. Nội dung thẩm định hợp đồng dầu khí gồm:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Tính hợp lý của kết quả đàm phán hợp đồng;
c) Sự phù hợp của dự thảo hợp đồng dầu khí với kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay cho phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí.
Điều 27. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trên cơ sở hợp đồng dầu khí đã được ký kết, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí.
2. Nội dung chính của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tên hợp đồng dầu khí, lô dầu khí, dự án dầu khí;
b) Mục tiêu và quy mô;
c) Địa điểm thực hiện;
d) Văn phòng điều hành;
đ) Các bên nhà thầu, tỷ lệ quyền lợi tham gia, người điều hành;
e) Cam kết tài chính tối thiểu của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Trách nhiệm của nhà thầu (về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro);
h) Quyền của nhà thầu được thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác dầu khí theo quy định tại hợp đồng dầu khí;
i) Thời hạn của hợp đồng dầu khí;
k) Ngày có hiệu lực của hợp đồng dầu khí.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Việc điều chỉnh nội dung của hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo thẩm định của Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu trên cơ sở hợp đồng dầu khí điều chỉnh được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt việc điều chỉnh hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 29. Các loại hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
2. Loại hợp đồng dầu khí khác.
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí bao gồm:
a) Tư cách pháp lý, quyền lợi tham gia của nhà thầu ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành;
e) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng;
g) Nguyên tắc chia sản phẩm dầu khí và xác định chi phí thu hồi;
h) Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí;
i) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản, công trình dầu khí sau khi thu hồi chi phí và sau khi chấm dứt hợp đồng;
k) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
l) Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng dầu khí khi có phát hiện thương mại và được ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ mà nhà thầu chuyển nhượng trong hợp đồng dầu khí khi có chuyển nhượng;
m) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
n) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
o) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
p) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung chính của loại hợp đồng dầu khí khác phù hợp với đặc thù của mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với các lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
7. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
8. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, quyết định thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí, quyết định thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh.
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí
1. Diện tích hợp đồng dầu khí bao gồm diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu có nghĩa vụ hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
5. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký kết hợp đồng dầu khí, các nhà thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung.
7. Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 42, các điều 46, 47 và 48 của Luật này.
8. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí.
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí theo quy định sau đây:
1. Tối đa 50% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí thông thường.
2. Tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
3. Tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt.
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một thứ tiếng nước ngoài thông dụng khác do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng Anh hoặc bản tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 35. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu lực theo quy định tại hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí nhưng không được gia hạn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 31 của Luật này.
2. Hợp đồng dầu khí kết thúc trước thời hạn theo sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và phải thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước 6 tháng so với thời điểm đề xuất chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn.
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Điều 37. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành của các nhà thầu và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng điều hành hoặc thay đổi trưởng văn phòng điều hành hoặc tiếp nhận lại văn phòng điều hành do thay đổi người điều hành, người điều hành phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành phải gửi hồ sơ thông báo chấm dứt văn phòng điều hành cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, thay đổi, chấm dứt văn phòng điều hành.
3.
Nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới được tiếp tục sử dụng mà không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng để thực hiện hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí mới với điều kiện
việc xác định quyền lợi của nước chủ nhà tại hợp đồng dầu khí mới phải xét đến việc nhà thầu không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư để thực hiện hoạt động dầu khí.
Điều 41. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn
1. Tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương về kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đang được khai thác tại diện tích hợp đồng dầu khí.
2. Tối thiểu 6 tháng trước thời điểm hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà không ký kết hợp đồng dầu khí mới theo quy định tại Điều 40 của Luật này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong các phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
c) Giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
3. Trường hợp tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tại thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí theo cơ chế tài chính trong kế hoạch xử lý đã được phê duyệt cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm. Hết thời hạn 02 năm kể từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
Chương V
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
a) Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền trước khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này và đối với dự án phát triển mỏ dầu khí theo chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển trước khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp: dự án chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 héc ta trở lên; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
c) Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án để triển khai phát triển mỏ dầu khí.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 43. Lập, phê duyệt chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm
1. Căn cứ vào các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt (nếu có), nhà thầu phải lập chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
2. Chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Nội dung công việc;
b) Dự toán chi phí;
c) Kế hoạch sử dụng nhân lực.
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu khoan, tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
g) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Sự phù hợp của tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu khoan, tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
b) Tính hợp lý của số liệu đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
c) Tính khả thi, hợp lý của tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
d) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Đánh giá kết quả đạt được và các rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Trường hợp có sự thay đổi các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu đề nghị điều chỉnh chương trình, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
5. Trong quá trình phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa gồm thành tạo địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu, khí, nước (nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
b) Tính hợp lý về địa chất,mô hình địa chất vỉa chứa, thông số vỉa chứa và công nghệ mỏ;
c) Tính hợp lý và độ tin cậy của kết quả tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu và trữ lượng dầu khí.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam và cập nhật hằng năm thông tin về tài nguyên, trữ lượng dầu khí báo cáo Bộ Công Thương.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ trong thời hạn 03 năm tính từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ 05 năm. Trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế, kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí;
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Dự kiến tiến độ thực hiện;
n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm m của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: sơ bộ nhu cầu sử dụng đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
o) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;
b) Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
c) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;
đ) Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;
e) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Khi thay đổi các nội dung cơ bản của kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, gồm: phương án phát triển lựa chọn, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí, nhà thầu trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Việc điều chỉnh các nội dung khác của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;
i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
k) Tiến độ thực hiện;
l) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
m) Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;
n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm m của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
o) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;
e) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp sau đây nếu việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10%:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Sau khi hoàn tất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu phải gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện kế hoạch khai thác sớm và cập nhật mô hình khai thác cùng các số liệu và phân tích chứng minh; kết luận về khả năng áp dụng sơ đồ thử nghiệm cho khai thác toàn mỏ dầu khí.
8. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
Điều 48. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
h) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
i) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
l) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
m) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
n) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí).
o) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
p) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung nêu từ điểm a đến điểm p của khoản này phải có các nội dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
q) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể) theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm p khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp sau đây nếu việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức đầu tư tăng thêm dưới 10%:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án hoặc tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
Điều 49. Đốt và xả khí
2. Nhà thầu được đốt và xả khí trong những trường hợp sau đây:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí hoặc trong trường hợp hệ thống xử lý, vận chuyển khí tạm ngưng hoạt động do sự cố;
c) Theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
Điều 50. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn công trình dầu khí;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của danh mục các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Đánh giá sự phù hợp của kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, đảm bảo an toàn;
d) Đánh giá sự phù hợp và tính hợp lý trong ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, tiến độ thực hiện.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị, giếng khoan dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm dưới 20%.
6. Trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí nếu xét thấy công trình dầu khí bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục hoặc không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt phương án thu dọn.
7. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau đây:
a)Bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị hoặc thay đổi về yêu cầu công nghệ, kỹ thuật, trượt giá dịch vụ dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm từ 20% trở lên;
b) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần trong trường hợp chưa xác định trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
c) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.
Điều 51. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt và nộp về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật có liên quan được ghi tăng vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sẽ được hoàn trả cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
Điều 52. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương chấp thuận việc để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí; hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng; công trình dầu khí xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng theo quy định tại khoản 6 Điều 49 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc để lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hay toàn bộ công trình dầu khí.
Chương VI
ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
VÀ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
ĐỐI VỚI MỎ DẦU KHÍ KHAI THÁC TẬN THU
Điều 53. Xác định đối tượng ưu đãi
1. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp;
b) Lô dầu khí thông thường đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
c) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí thông thường;
d) Lô dầu khí thông thường mà nhà thầu trả lại trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí;
đ) Lô dầu khí được hình thành từ việc hợp nhất diện tích hoàn trả và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại được quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
e) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí thông thường đã ký kết hợp đồng dầu khí;
g) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường đã ký kết;
h) Đối tượng dầu khí mới chưa được tìm kiếm thăm dò hoặc phát hiện dầu khí trong bể trầm tích.
2. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí đã tổ chức đấu thầu theo điều kiện đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
b) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư;
c) Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư mà nhà thầu trả lại trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí;
d) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại được quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
đ) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đã ký kết hợp đồng dầu khí;
e) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư;
g) Lô dầu khí có đối tượng là dầu khí phi truyền thống;
h) Lô dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Chính sách ưu đãi
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
3. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
Điều 55. Chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu
1. Trong trường hợp để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, đóng góp vào ngân sách nhà nước, việc khai thác tận thu được thực hiện như sau:
a) Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác
tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân sách nhà nước trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả hoạt động khai thác tận thu và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí;
b) Được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để thực hiện hoạt động khai thác tận thu mà không phải trả tiền;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 56. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
3. Trường hợp lô dầu khí có các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 53 của Luật này, công tác kế toán, kiểm toán, khai, nộp thuế thực hiện theo mỏ và theo hợp đồng dầu khí.
Điều 57. Quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí.
2. Việc thực hiện quyết toán chi phí bảo đảm nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
Điều 58. Quyền của nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a)Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm dầu khí và các sản phẩm khác khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lần và từng thời điểm xuất bán mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu, bán tại thị trường Việt Nam phần sản phẩm thuộc sở hữu theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này. Nhà thầu không cần xin giấy phép xuất khẩu khi xuất khẩu phần sản phẩm thuộc sở hữu;
h) Thu hồi chi phí hoạt động dầu khí theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
l) Quyền khác theo quy định tại Luật này.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Chuyển thu nhập hợp pháp có được từ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 59. Nghĩa vụ của nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí;
2. Khai, nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng người lao động Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật;
5. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thuế khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam;
6. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng khi có yêu cầu;
7. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật;
8. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với các sản phẩm sau đây:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
9. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành hoặc văn phòng điều hành của người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí;
10. Chia sẻ việc sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
11.
Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường;
13. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Chương IX
CHỨC NĂNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 60. Chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
4. Tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới.
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Ký kết thỏa thuận với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản dầu khí; quản lý, giám sát thực hiện thoả thuận liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí; phê duyệt chương trình công tác và ngân sách; kiểm toán chi phí thực hiện hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; phê duyệt quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí điều chỉnh, thăm dò dầu khí bổ sung.
5. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 5 Điều 47, khoản 5 Điều 48 và khoản 5 Điều 50 của Luật này.
6. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
7. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
8. Quản lý, điều hành hoạt động dầu khí; khai thác tận thu và đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu và theo dõi, sử dụng tài sản liên quan đến việc tiếp nhận quyền lợi tham gia của nhà thầu, tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, bao gồm cả trường hợp đặc biệt.
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
2. Tổ chức quản lý, lưu giữ, bảo quản, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí do tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; mẫu vật, tài liệu, thông tin và dữ liệu thu được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí và sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
3.
Quản lý, giám sát thực hiện thoả thuận điều tra cơ bản về dầu khí liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và thỏa thuận được ký kết.
4. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
5. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
6. Đề xuất các giải pháp, phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
Điều 63. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí
a) Thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia quy định tại Điều 39 của Luật này;
b) Thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí.
2. Phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 64. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước (nếu có) được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sau khi có quyết định của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí, được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và thực hiện phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí.
3. Các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích các quỹ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng tiền từ việc bán phần sản phẩm dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ các hợp đồng dầu khí trước khi xác định lãi được chia cho nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước để thanh toán các chi phí, nghĩa vụ sau đây:
a) Các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
b) Các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
c) Chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;
d) Chi phí duy trì hợp đồng dầu khí trong trường hợp tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giaoliên quan đến hoạt động dầu khí.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VỀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ VÀ
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
c) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
đ) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Điều 66. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí và dự án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này.
2. Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
“3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.”.
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số 10/2008/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
2. Các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày tháng năm 2022.
Báo Cáo Tóm Tắt Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A0101-bc351-UBTVQH-gtrinh-dt-Luat-Dau-khi-sd-tomtat---20221021084628.doc
Kính gửi: Các vị đại biểu Quốc hội,
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV và đã nhận được sự quan tâm thảo luận, góp ý hết sức tâm huyết, trách nhiệm, với 113 lượt ý kiến đại biểu Quốc hội (ĐBQH) phát biểu tại Tổ và Hội trường; 50/63 Đoàn ĐBQH và 06/09 cơ quan của Quốc hội gửi ý kiến tham gia về dự thảo Luật. So với dự thảo Luật đã trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, dự thảo Luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý gồm 11 chương và 69 điều (trong đó, có 38 điều sửa đổi, bổ sung nội dung, 22 điều chỉnh sửa câu chữ, kỹ thuật văn bản, bãi bỏ 06 điều, bổ sung 11 điều và giữ nguyên 04 điều).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo Quốc hội như sau:
1. Về tên gọi dự thảo Luật
Một số ý kiến đề nghị điều chỉnh tên gọi dự thảo Luật phù hợp với nội hàm phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tên gọi “Luật Dầu khí” đã được sử dụng thống nhất trong thực tiễn hoạt động dầu khí từ khi Luật điều chỉnh về hoạt động dầu khí thượng nguồn được ban hành năm 1993 cho tới nay và được ghi nhận tại các hợp đồng dầu khí ký kết với các nhà thầu trong và ngoài nước về luật áp dụng đối với hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử dụng tên gọi Luật Dầu khí để điều chỉnh các hoạt động thượng nguồn. Quy định tại dự thảo Luật đã đủ rõ về phạm vi điều chỉnh chỉ bao gồm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn. Vì vậy, xin được giữ tên gọi dự thảo Luật như đã trình, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, liên tục của pháp luật về dầu khí.
2. Về phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật (Điều 1 dự thảo Luật)
Nhiều ý kiến đề nghị bổ sung vào phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật hoạt động dầu khí trung và hạ nguồn; đề nghị bổ sung “dự án dầu khí theo chuỗi đồng bộ” vào phạm vi điều chỉnh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hoạt động dầu khí thượng nguồn có đặc thù về triển khai hoạt động và gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Vì vậy, cần thiết có quy định riêng tại Luật chuyên ngành. Thực tế Luật Dầu khí hiện hành cũng đang xác định phạm vi điều chỉnh là hoạt động dầu khí thượng nguồn. Đối với các hoạt động dầu khí trung nguồn và hạ nguồn thực hiện theo quy định tại các luật có liên quan; trong quá trình triển khai cơ bản không gặp vướng mắc. Việc thiết lập chuỗi giá trị dầu khí từ tìm kiếm thăm dò đến chế biến dầu khí được thực hiện thông qua công tác lập, triển khai quy hoạch năng lượng và các quy hoạch khác có liên quan, bảo đảm tính tổng thể.
Đối với dự án dầu khí theo chuỗi, để tránh nhầm lẫn chuỗi giá trị dầu khí và chuỗi đồng bộ hoạt động dầu khí thượng nguồn, tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa, quy định rõ tại khoản 1 Điều 42 về nội dung này.
3. Về áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 4 dự thảo Luật)
Nhiều ý kiến đề nghị quy định rõ nội dung nào áp dụng Luật Dầu khí, nội dung nào áp dụng và nguyên tắc áp dụng các luật khác có liên quan.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, để bảo đảm tính đặc thù trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng: (i) Quy định rõ tại khoản 1 Điều 4 về các trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí; (ii) Bổ sung quy định tại khoản 2 về luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Bên cạnh đó, tại các điều, khoản cụ thể, dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa theo hướng quy định rõ những nội dung thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Về điều tra cơ bản về dầu khí (Chương II dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến đề nghị rà soát, hoàn thiện quy định về điều tra cơ bản về dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tại Điều 10 theo hướng bổ sung quy định về: cơ chế thực hiện, hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; nhiệm vụ chủ trì của Bộ Công Thương và giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Có ý kiến đề nghị không quy định kinh phí điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước. Ý kiến khác đề nghị phân định rõ trường hợp bố trí chi phí từ ngân sách nhà nước; đối với hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự cân đối.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Công tác điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra ban đầu phải thực hiện để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí; kết quả của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí thuộc Nhà nước quản lý; vì vậy, trước hết đây là nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công tác này có tính rủi ro cao, nhu cầu vốn lớn, cần huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện. Khi phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí sẽ xác định cụ thể về nguồn kinh phí đối với mỗi đề án. Đối với kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, khoản 1 Điều 64 dự thảo Luật quy định chi phí này được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Về hợp đồng dầu khí (Chương IV dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị cân nhắc điều chỉnh quy định về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là thoả thuận pháp lý quan trọng giữa Nhà nước và nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí), ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thực hiện hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí quốc gia, có tính chất dài hạn, có nhiều nội dung đặc thù có liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, mặt biển... Vì vậy, cần thiết quy định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ nội dung hợp đồng dầu khí, kế thừa quy định của Luật Dầu khí hiện hành. Ngoài ra, dự án Luật đã được tiếp thu ý kiến ĐBQH, thiết kế theo tinh thần phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, Thủ tướng Chính phủ chỉ quyết định một số nội dung quan trọng như: phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, nội dung hợp đồng dầu khí… Vì vậy, xin giữ quy định như tại dự thảo Luật Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 (tháng 5/2022).
- Một số ý kiến đề nghị quy định theo hướng hợp đồng dầu khí bao gồm 01 bản tiếng Việt và 01 bản tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thỏa thuận mà không phụ thuộc vào quốc tịch của nhà thầu/nhà đầu tư tại thời điểm ký hợp đồng dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, để thu hút đầu tư nước ngoài trong hoạt động dầu khí, tạo điều kiện cho các đối tác tiềm năng có thể tiếp cận với hoạt động dầu khí nhanh nhất, thuận lợi nhất, đặc biệt là đối với việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia tại các hợp đồng dầu khí mà các nhà thầu Việt Nam đã ký kết, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH quy định tại Điều 34 theo hướng ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một thứ tiếng nước ngoài thông dụng khác do các bên thỏa thuận.
- Có ý kiến đề nghị rà soát các quy định của các luật có liên quan về hợp đồng để bảo đảm sự thống nhất.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, các quy định về hợp đồng dầu khí đã được rà soát, hoàn thiện để quy định những nội dung đặc thù của hợp đồng dầu khí. Trong đó, đối với quy định về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn,xin chỉnh sửa dự thảo Luật theo hướng: (i) Bổ sung Điều 40 quy định về quyền của nhà đầu tư đang thực hiện hợp đồng dầu khí được đề xuất hợp đồng dầu khí mới trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn; quy định về việc xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới trong trường hợp này và về việc sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng để thực hiện hoạt động dầu khí; bổ sung tương ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 về trường hợp chỉ định thầu. (ii) Bổ sung, chỉnh sửa quy định tại Điều 41 về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khí hợp đồng dầu khí hết thời hạn; giao Chính phủ quy định một số nội dung cụ thể.
6. Về hoạt động dầu khí (Chương V dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn về chuỗi các hoạt động dầu khí để bảo đảm tính thực thi của dự thảo Luật.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa nội dung quy định tại khoản 1 Điều 42 theo hướng: Trong quá trình lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, nếu xét thấy cần thiết xây dựng “chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc quy định tại dự thảo Luật về dự án dầu khí quan trọng quốc gia, đề nghị thực hiện thống nhất theo Luật Dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng toàn bộ những nội dung liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, phù hợp với tinh thần phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với hợp đồng dầu khí tương đương với phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khác; Quốc hội không xem xét quyết định chủ trương thực hiện dự án dầu khí có tiêu chí chuyển mục đích sử dụng rừng, đất vượt quá thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nhưng sẽ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với các dự án này. Để bảo đảm rõ ràng và thống nhất về cách thức thực hiện hoạt động dầu khí, dự thảo Luật bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 42 về việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ ràng, cụ thể trong Luật về các nội dung khác cần bổ sung theo quy định của Luật Xây dựng, bảo đảm tính khả thi, áp dụng được ngay khi triển khai thực hiện.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung, làm rõ tại điểm n khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều 46, điểm n khoản 2 và điểm g khoản 3 Điều 47 và điểm p khoản 2 và điểm g khoản 3 Điều 48 dự thảo Luật về các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển.
7. Về chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Chương IX dự thảo Luật)
Một số ý kiến đề nghị hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, phân định rõ hai tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh sửa theo hướng: (i) Sửa đổi quy định tại Điều 60 tách bạch rõ các chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; (ii) Trên cơ sở quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60, rà soát, sửa đổi Điều 61 quy định về quyền và Điều 62 quy định về nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; (iii) Chỉnh sửa nội dung quy định Điều 63, bảo đảm chặt chẽ. Bên cạnh đó, bổ sung quy định tại điểm g khoản 2 Điều 65 về trách nhiệm của Bộ Công Thương chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của Luật.
8. Về quản lý nhà nước và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Chương X dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị rà soát, quy định những nội dung có tính đặc thù; quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan liên quan; quy định cụ thể và phân nhiều quyền hơn cho Bộ Công Thương là cơ quan quản lý chuyên ngành
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã rà soát, chỉnh sửa tương ứng tại Điều 65 về trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí và chỉnh sửa quy định tại Điều 46 về thẩm quyền của Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, thống nhất với quy định về Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
9. Về nội dung xin ý kiến: Chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu (Điều 55 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị có quy định cụ thể về chính sách khai thác tận thu, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên của đất nước; đề nghị không quy định áp dụng thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu đối với hoạt động khai thác tận thu dầu khí. Ý kiến khác đề nghị quy định theo hướng nộp vào ngân sách nhà nước khoản thu chêch lệch sau khi đã sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên theo quy định và thuế xuất khẩu dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật bỏ quy định về “Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ” tại Điều 47 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 và bổ sung Điều 55 quy định về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, phân biệt với chính sách ưu đãi đầu tư dầu khí theo hướng thực sự tạo cơ chế đột phá, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kể cả trong trường hợp doanh thu trừ chi phí thấp hơn thuế tài nguyên phải nộp (thay vì kết thúc sớm, không thực hiện dự án khai thác tận thu), cụ thể như sau:
(i) Toàn bộ chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân sách nhà nước mà không phải trích nộp trước thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu dầu khí. Để bảo đảm chặt chẽ, dự thảo Luật ràng buộc nguyên tắc bảo đảm hiệu quả hoạt động khai thác tận thu (chênh lệch thực dương giữa doanh thu và chi phí) và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí khi khai thác tận thu; đồng thời, tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41, dự thảo Luật quy định việc khai thác tận thu chỉ giao cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện; tại điểm b khoản 2 Điều 65, dự thảo Luật quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Ngoài ra, điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ đã quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt các định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Bên cạnh đó, để bảo đảm thống nhất và có thể áp dụng chính sách này ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, dự thảo Luật bổ sung tại Điều 67 về nội dung sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
(ii) Về nguyên tắc, thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận là tài sản công. Để khuyến khích hoạt động khai thác tận thu và phù hợp với tính chất hoạt động khai thác tận thu là thực hiện theo nhiệm vụ được giao, dự thảo Luật quy định theo hướng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng mà không phải trả tiền để khai thác tận thu. Cũng theo nguyên tắc này, việc đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, thu dọn công trình dầu khí và xử lý sau thu dọn khi kết thúc hoạt động khai thác được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và trên cơ sở cân đối nguồn thu từ hoạt động khai thác tận thu đối với mỏ dầu khí.
Ngày 14/10/2022, Chính phủ có Báo cáo số 415/BC-CP gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản thống nhất với dự thảo Luật và dự thảo Báo cáo trình Quốc hội. Riêng nội dung tại dự thảo Luật về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu và các quy định có liên quan, Chính phủ sẽ tiếp tục phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quá trình hoàn thiện dự thảo Luật tại kỳ họp thứ 4, trình Quốc hội xem xét, thông qua.
Ngoài những nội dung nêu trên, tại Báo cáo đầy đủ (88 trang) đã được gửi đến ĐBQH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đầy đủ các ý kiến về nội dung của dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội tập trung thảo luận về 04 nội dung: (1) Điều tra cơ bản về dầu khí; (2) Hợp đồng dầu khí; (3) Hoạt động dầu khí; (4) Chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu và các vấn đề khác mà đại biểu Quốc hội quan tâm.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trân trọng báo cáo Quốc hội./.
Báo Cáo Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Ủy ban thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A0101-bc351-UBTVQH-gtrinh-dt-Luat-Dau-khi-sd---20221021084628.doc
Kính gửi: Các vị đại biểu Quốc hội,
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với 113 lượt ý kiến đại biểu Quốc hội (ĐBQH) phát biểu. Trên cơ sở ý kiến của các vị ĐBQH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật. Ủy ban Kinh tế cũng đã chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức các Đoàn công tác, khảo sát thực tiễn, hội thảo tham vấn ý kiến các chuyên gia, nhà quản lý, các đối tượng chịu sự tác động của dự án Luật để có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện dự thảo Luật
[1]. Dự thảo Luật đã được xin ý kiến các Đoàn ĐBQH và các cơ quan của Quốc hội, đến nay có 50/63 Đoàn ĐBQH, 06 cơ quan của Quốc hội gửi ý kiến tham gia về dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, đây là dự án Luật điều chỉnh nội dung điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí có tính đặc thù về chuyên ngành kỹ thuật, công nghệ, mức độ rủi ro, quy mô đầu tư, tính chất quốc tế hóa, liên quan đến tài nguyên, quốc phòng, an ninh, chủ quyền biển đảo quốc gia. Việc tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng. Dự thảo Luật đã bảo đảm thể chế hóa đầy đủ chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23/7/2015 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế; bảo đảm tính khả thi, sự thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành. Nội dung dự thảo Luật đã bảo đảm các mục tiêu, quan điểm, định hướng, chính sách lớn đã đề ra của việc xây dựng dự án Luật về: thiết lập hành lang pháp lý cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước; đẩy mạnh phân cấp, phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, giảm bớt các đầu mối trong quản lý nhà nước, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư; giải quyết những vấn đề tồn tại, vướng mắc, bất cập trên thực tế; dự liệu những vấn đề có thể phát sinh để có quy định phù hợp, cân bằng hài hòa giữa nguyên tắc quản lý nhà nước bảo đảm chặt chẽ và kiến tạo môi trường đầu tư dầu khí thuận lợi.
So với dự thảo Luật đã trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, dự thảo Luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý gồm 11 chương và 69 điều (trong đó, có 38 điều sửa đổi, bổ sung nội dung, 22 điều chỉnh sửa câu chữ, kỹ thuật văn bản, bãi bỏ 06 điều, bổ sung 11 điều và giữ nguyên 04 điều).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo Quốc hội như sau:
I. VỀ NHỮNG NỘI DUNG CHUNG
1. Về sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
Có ý kiến đề nghị làm rõ, bảo đảm cách tiếp cận hoạt động đầu tư dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư quy định: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây: … đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí”. Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí có tính đặc thù, vì vậy, việc quy định trình tự, thủ tục đầu tư các dự án dầu khí thực hiện theo Luật Dầu khí như trong dự thảo Luật là cách tiếp cận phù hợp.
2. Về Hồ sơ dự án Luật
Có ý kiến cho rằng kinh nghiệm quốc tế để làm cơ sở sửa đổi, bổ sung Luật chưa được đề cập trong Báo cáo của Chính phủ.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trong quá trình xây dựng dự án Luật Dầu khí (sửa đổi), Cơ quan chủ trì soạn thảo đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để làm cơ sở tham khảo, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội dung dự án Luật như tên gọi, phạm vi điều chỉnh, hợp đồng dầu khí, mô hình quản lý hợp đồng dầu khí… Nội dung chi tiết được nêu tại Báo cáo nghiên cứu về pháp luật dầu khí của một số nước trên thế giới trong Hồ sơ dự án Luật.
3. Về tên gọi dự thảo Luật
Một số ý kiến nhất trí với tên gọi Luật Dầu khí, bảo đảm tính kế thừa liên tục của pháp luật về dầu khí và không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí. Một số ý kiến đề nghị điều chỉnh tên gọi dự án Luật phù hợp với nội hàm phạm vi điều chỉnh của dự án Luật. Có ý kiến đề nghị cân nhắc tên gọi Luật là “Luật Hoạt động dầu khí”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tên gọi “Luật Dầu khí” đã được sử dụng thống nhất trong thực tiễn hoạt động dầu khí từ khi Luật điều chỉnh về hoạt động dầu khí thượng nguồn được ban hành năm 1993 cho tới nay và được ghi nhận tại các hợp đồng dầu khí ký kết với các nhà thầu trong và ngoài nước về luật áp dụng đối với hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử dụng tên gọi Luật Dầu khí để điều chỉnh các hoạt động thượng nguồn. Quy định tại dự án Luật đã đủ rõ về phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật chỉ bao gồm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn
[2]. Vì vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin giữ tên gọi dự án Luật như đã trình, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, liên tục của pháp luật về dầu khí.
II. VỀ NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Về quy định chung (Chương I)
1.1. Về phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật (Điều 1 dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến nhất trí với phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật. Nhiều ý kiến đề nghị bổ sung vào phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật hoạt động dầu khí trung và hạ nguồn; dự thảo Luật có quy định về đầu tư dự án theo chuỗi từ thượng nguồn, trung nguồn đến hạ nguồn. Có ý kiến đề nghị bổ sung “dự án dầu khí theo chuỗi đồng bộ” vào phạm vi điều chỉnh tương thích với quy định tại dự thảo Luật về nội dung này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hoạt động dầu khí thượng nguồn có đặc thù về triển khai hoạt động điều tra cơ bản, lập và thực hiện chương trình thẩm lượng, lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (RAR), kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP), thực hiện dự án khoan và khai thác…, gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đối với các dự án ngoài khơi còn liên quan đến chủ quyền biển đảo quốc gia; vì vậy, cần thiết có quy định riêng tại Luật Dầu khí. Thực tế Luật Dầu khí hiện hành cũng đang xác định phạm vi điều chỉnh là hoạt động dầu khí thượng nguồn. Đối với các hoạt động dầu khí trung nguồn (vận chuyển, tồn trữ và phân phối) và hạ nguồn (xử lý, chế biến) thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan; không có đặc thù cần quy định riêng so với các hoạt động đầu tư khác. Việc thiết lập chuỗi giá trị dầu khí từ tìm kiếm thăm dò đến chế biến dầu khí được thực hiện thông qua công tác lập, triển khai quy hoạch năng lượng và các quy hoạch khác có liên quan, bảo đảm tính tổng thể.
Đối với dự án dầu khí theo chuỗi, để tránh nhầm lẫn chuỗi giá trị dầu khí với chuỗi đồng bộ hoạt động dầu khí thượng nguồn, tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng: tách khoản 3 Điều 40 dự thảo Luật thành khoản 1 Điều 42 quy định về “dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí”.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc phạm vi điều chỉnh không bao gồm hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong khi thực tế có hoạt động đầu tư dầu khí ở nhiều quốc gia trên thế giới; cân nhắc việc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư đối với việc bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo quy định hiện hành, hoạt động đầu tư dầu khí ra nước ngoài được thực hiện theo quy định chung tại Luật Đầu tư và quy định chi tiết tại Nghị định số 124/2017/NĐ-CP ngày 15/11/2017 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (Nghị định số 124/2017/NĐ-CP). Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư dầu khí ra nước ngoài phải tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế có liên quan, ngoài ra phải tuân thủ pháp luật Việt Nam về đầu tư, quản lý ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, thuế, công nghệ và bảo vệ bí mật nhà nước, không có đặc thù cần quy định riêng so với hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực khác. Hiện nay, Bộ Công Thương đã có văn bản số 88/TTr-BCT ngày 07/01/2022 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề nghị xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 124/2017/NĐ-CP, căn cứ Luật Đầu tư năm 2020 mới được ban hành.
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa Điều 1 như sau: “Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và các hoạt động liên quan khai thác dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hộí xin báo cáo: Hoạt động dầu khí không chỉ bao gồm khai thác dầu khí; mỗi hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác mỏ dầu khí và thu dọn công trình dầu khí có những đặc điểm riêng và là những thuật ngữ chuyên ngành đã được sử dụng quen thuộc trong lĩnh vực dầu khí.
1.2. Về đối tượng điều chỉnh của dự thảo Luật (Điều 2 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài; làm rõ đối tượng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp khác.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa theo hướng quy định rõ đối tượng điều chỉnh là cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam và nước ngoài. Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, dự thảo Luật đã quy định tại Chương IX về chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, phân biệt với các nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí) khác tại Chương VIII dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “cá nhân” vì việc quy định đối tượng này được tham gia các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí sẽ không tránh khỏi tình trạng đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích quốc gia.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong quá trình lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, thẩm định và phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí về các khía cạnh kinh tế, xã hội, công nghệ, môi trường, quốc phòng, an ninh, bảo đảm trên hết lợi ích quốc gia, dân tộc.
1.3. Về giải thích từ ngữ (Điều 3 dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến đề nghị bổ sung giải thích từ ngữ đối với các từ chuyên ngành trong dự thảo Luật. Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về khái niệm “hợp đồng phân chia sản phẩm”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung giải thích từ ngữ “băng cháy”, “dầu đá phiến hoặc dầu sét”, “hợp đồng phân chia sản phẩm”, “khí đá phiến hoặc khí sét”, “tuyên bố phát hiện thương mại”; đồng thời, rà soát, chỉnh sửa giải thích các từ ngữ khác tại Điều 3 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị giải thích riêng về từ “dầu” và “khí”, làm rõ sự khác biệt giữa “dầu khí”, “dầu” và “khí”; có ý kiến đề nghị bổ sung từ “và” và viết lại là “dầu và khí” tránh nhầm lẫn mà vẫn đáp ứng được nội hàm của khái niệm.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Cụm từ “dầu khí” là khái niệm chung cho dầu thô và khí thiên nhiên hiện được sử dụng rất thông dụng; trong từng trường hợp được sử dụng riêng “dầu thô” và/hoặc “khí thiên nhiên” phù hợp với hoạt động dầu khí cụ thể, được quy định rõ tại dự thảo Luật.
- Có ý kiến cho rằng không cần thiết tách ra hai khái niệm là “điều tra cơ bản về dầu khí” và “hoạt động dầu khí” mà nên quy định rõ ràng, mạch lạc chuỗi các hoạt động dầu khí để thuận tiện cho việc quán triệt và thực thi luật; đề nghị đưa điều tra cơ bản về dầu khí là một nội dung của khái niệm hoạt động dầu khí, như là hoạt động khởi đầu của hoạt động dầu khí, để làm rõ tính chất đặc thù của điều tra cơ bản về dầu khí so với điều tra cơ bản về tài nguyên khác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động được triển khai trước để làm căn cứ khoa học định hướng cho hoạt động dầu khí. Điều tra cơ bản về dầu khí có đặc thù chi phí rất lớn, tính rủi ro rất cao so với hoạt động dầu khí cũng như điều tra cơ bản các khoáng sản khác, đồng thời, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật riêng, phân biệt với điều tra cơ bản các khoáng sản khác. Quy định tại dự thảo Luật được thiết kế tương tự như quy định tại Luật Khoáng sản về điều tra cơ bản về khoáng sản, phân biệt với hoạt động khai thác khoáng sản; đồng thời, chỉ quy định các nội dung đặc thù đối với điều tra cơ bản về dầu khí, các nội dung khác không có tính đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc giải thích từ ngữ về “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”, không giải thích từ ngữmột doanh nghiệp cụ thể.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước đặc thù, được giao một số nhiệm vụ đặc biệt nhằm bảo đảm thuận lợi trong quá trình thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí thông qua ký kết thỏa thuận với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thông qua ký kết hợp đồng dầu khí với nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, xin được giữ quy định giải thích từ ngữ về “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” tại Điều 3 dự thảo Luật để dễ theo dõi khi tại các quy định tiếp theo về từng bước triển khai hoạt động dầu khí đều có nội dung giao nhiệm vụ cụ thể cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Có ý kiến cho rằng khái niệm “quyền lợi tham gia” được giải thích tại khoản 31 sẽ dẫn tới không phân biệt được quyền lợi tham gia với quyền, nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí, trong khi tại Điều 36 và các điều khoản khác của dự thảo Luật lại có sự phân biệt giữa quyền lợi tham gia với quyền, nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; mặt khác, trong dự thảo Luật cũng sử dụng thuật ngữ “quyền tham gia”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Thuật ngữ “quyền lợi tham gia” đã được sử dụng ổn định trong hợp đồng dầu khí với ý nghĩa là toàn bộ quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí; nội dung giải thích từ ngữ tại dự thảo Luật phù hợp với cách sử dụng tại hợp đồng dầu khí và phân biệt với “quyền tham gia” là quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng dầu khí khi nhà thầu có ý định chuyển nhượng quy định tại Điều 36 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung giải thích thuật ngữ “kỹ thuật, công nghệ hiện đại”, “khai thác tận thu”, “chào thầu cạnh tranh”, “chi phí hoạt động dầu khí”…; ý kiến khác đề nghị hạn chế giải thích những từ ngữ phổ biến, không cần thiết như các khoản 11, 12, 27, 28; đề nghị bỏ các khoản 16, 27, 32 và 38.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các từ ngữ được giải thích tại Điều 3 dự thảo Luật đã có sự chọn lọc, rà soát theo tiêu chí là các thuật ngữ chuyên ngành, không mang ý nghĩa phổ biến hoặc các từ ngữ được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc thứ tự các từ ngữ xếp theo nhóm khái niệm có sự hỗ trợ nhau về mặt khoa học, thứ tự theo vần chữ cái khó theo dõi.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Có 2 cách sắp xếp từ ngữ (i) theo thứ tự bảng chữ cái và (ii) theo nội dung. Tuy nhiên, một số từ ngữ thuộc nội dung chung, một số từ ngữ ngang bằng về tính quan trọng, cần thiết, khó sắp xếp theo thứ tự nội dung; đa số các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái. Để dễ tìm kiếm, theo dõi, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin được giữ như dự thảo Luật đã trình, sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
1.4. Về áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 4 dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến đề nghị quy định những vấn đề đặc thù của Luật này để bảo đảm mục tiêu của Luật; khẳng định Luật Dầu khí là Luật chuyên ngành, nếu có Luật khác trái với Luật này thì áp dụng theo Luật này; quy định rõ nội dung nào áp dụng Luật Dầu khí, nội dung nào áp dụng và nguyên tắc áp dụng đối với Luật Xây dựng, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công. Một số ý kiến bỏ quy định về ưu tiên áp dụng Luật Dầu khí so với các luật khác hoặc viện dẫn đến khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Có ý kiến cho rằng nếu trong Luật nào cũng quy định ưu tiên áp dụng Luật đó trong trường hợp có mâu thuẫn thì không thể áp dụng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, để bảo đảm tính đặc thù trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn, đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng: (i) Quy định rõ tại khoản 1 Điều 4 về các trường hợp cụ thể khi có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí; (ii) Bổ sung quy định tại khoản 2 về luật khác ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó. Bên cạnh đó, tại các điều, khoản cụ thể có liên quan đến thực hiện theo quy định khác của pháp luật, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng quy định rõ những nội dung thực hiện theo quy định khác.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể tại dự thảo Luật những nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng dầu khí ở vùng bờ có tính đặc thù.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tại các điều quy định về: dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền; dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển; lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
- Có ý kiến cho rằng dự thảo Luật quy định một số đặc thù liên quan đến thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cần xác định theo hướng trên cơ sở Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp là luật gốc, từ đó quy định rõ nội dung nào thực hiện theo Luật Dầu khí, nội dung nào thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;đồng thời, đề nghị rà soát dự thảo Luật với Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa khoản 1 Điều 4 và tại các điều quy định về: lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí; nguyên tắc xử lý chi phí; quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí đã được lắp đặt và tài sản khác của hợp đồng dầu khí đã kết thúc để tiếp tục triển khai hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu khí đã tiếp nhận và xử lý thu dọn; trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu viết gọn lại tên gọi của Điều 4.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tên Điều 4 dự thảo Luật được quy định phù hợp với nội dung quy định tại Điều 4; tên gọi như dự thảo Luật mới bao quát đầy đủ nội dung của Điều này; vì vậy, xin giữ tên Điều 4 như dự thảo Luật đã trình.
- Có ý kiến đề nghị sửa những vấn đề trong dự thảo Luật như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Kế toán…; đề nghị đánh giá, giải thích thuyết phục lý do sửa đổi; đề nghị đối với nội dung liên quan đến các Luật khác thì sửa đổi tại Luật đó, Luật Dầu khí chỉ sửa đổi những vấn đề liên quan chủ yếu như bảo đảm trữ lượng, xác định chi phí đầu tư…
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Ưu đãi về thuế là một trong các ưu đãi quan trọng nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân, nhà thầu dầu khí nước ngoài đầu tư vào hoạt động dầu khí thượng nguồn có nhiều rủi ro và ngày càng khó khăn. Vì vậy, xin giữ quy định như tại dự thảo Luật về các nội dung sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế tài nguyên nhằm mục đích có thể áp dụng được ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có những đặc thù đã được quy định tại dự thảo Luật, các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế; nội dung khác về vốn nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Một số ý kiến cho rằng quy định về “Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và luật khác có liên quan của Việt Nam” là không cần thiết, đã được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng bỏ nội dung này.
- Có ý kiến đề nghị hạn chế tối đa việc dẫn chiếu các quy định pháp luật tại luật khác để bảo đảm tính khả thi, rõ ràng và thống nhất trong quá trình thực hiện.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Về nguyên tắc, Luật Dầu khí không thể thay thế toàn bộ hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Theo đó, dự thảo Luật được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung đặc thù đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; các nội dung khác không có tính đặc thù được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan trong lĩnh vực môi trường, chuyển giao công nghệ, quốc phòng, an ninh...; tuy nhiên, để thuận lợi trong quá trình thực thi, dự thảo Luật dẫn chiếu cụ thể các nội dung áp dụng theo quy định của pháp luật có liên quan; các nội dung dẫn chiếu đã được rà soát, bảo đảm đầy đủ.
- Có ý kiến cho rằng dự thảo Luật chỉ xử lý khi có quy định khác nhau về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí; đề nghị làm rõ đối với một số vấn đề khác liên quan đến đầu tư dự án dầu khí như ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư nếu có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác (như Luật Đầu tư) thì thực hiện như thế nào; trường hợp ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư mà Luật Dầu khí không quy định thì có áp dụng quy định của Luật Đầu tư không hay việc ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư đối với dự án dầu khí thì chỉ thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: “Bảo đảm đầu tư” trong lĩnh vực dầu khí không có đặc thù cần quy định khác với các lĩnh vực đầu tư khác, vì vậy, Luật Dầu khí không quy định về nội dung này mà thực hiện theo quy định chung của Luật Đầu tư. Theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, dự án đầu tư khai thác khoáng sản (trong đó có dự án dầu khí) không thuộc đối tượng được ưu đãi đầu tư theo địa bàn ưu đãi đầu tư, theo quy mô vốn và theo tiêu chí lao động được sử dụng; đồng thời, không thuộc đối tượng doanh nghiệp, dự án công nghệ cao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo… được ưu đãi đầu tư.
- Có ý kiến cho rằng giữa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật Dầu khí và khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu hiện hành, dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) còn chưa thống nhất về việc sử dụng thuật ngữ “lựa chọn nhà thầu” hay “lựa chọn nhà đầu tư” để ký kết hợp đồng dầu khí; vàviệc “lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí”; mặc dù được Luật Đấu thầu hiện hành, dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) dẫn chiếu đến pháp luật về dầu khí, tuy nhiên, trong dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) lại không sử dụng cụm từ này và cũng không có quy định nào giải thích rõ thế nào là cung cấp cấp dịch vụ dầu khí “liên quan trực tiếp” đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, nội dung này sẽ được tiếp tục xem xét, bảo đảm sự thống nhất tại dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi).
- Có ý kiến đề nghị làm rõ nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí; trường hợp ưu tiên áp dụng Luật Dầu khí thì cần bổ sung tại Điều 4, đồng thời, bổ sung quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu, trong đó đặc biệt lưu ý đến vị trí phức tạp của các lô dầu khí, vấn đề bảo đảm quốc phòng an ninh, việc tham gia của nhà thầu nước ngoài.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Luật Dầu khí không quy định cụ thể về việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí mà chỉ quy định một trong những nội dung chính của hợp đồng dầu khí là nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí và nghĩa vụ của các nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí thực hiện nội dung này bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí. Những nội dung liên quan đến vị trí phức tạp của các lô dầu khí, vấn đề bảo đảm quốc phòng an ninh, việc tham gia của nhà thầu nước ngoài... đều được xem xét từ khi xác định phương thức lựa chọn nhà thầu đến khi xây dựng kế hoạch đấu thầu, xác định tính chất gói thầu, điều kiện lựa chọn nhà thầu…
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu lại quy định phù hợp với quy định tại Điều 664 Bộ luật Dân sự về “xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” và Điều 666 Bộ luật Dân sự về “áp dụng tập quán quốc tế” để có sự chủ động; có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “hậu quả của” tại khoản 3, trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, tuy không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, nhưng vẫn có khả năng có hậu quả sau một thời gian dài mới xảy ra, khi đó pháp luật Việt Nam chưa điều chỉnh theo pháp luật nước ngoài có thể dẫn đến khó khăn và phải gánh chịu hậu quả; đề nghị quy định cụ thể, minh bạch về “nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” để bảo đảm cơ sở pháp lý khi áp dụng. Có ý kiến cho rằng quy định này chưa phù hợp với thực tế hầu hết hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam là hợp tác với nước ngoài, trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc trường hợp bất khả kháng sẽ giải quyết bằng tài phán quốc tế, áp dụng pháp luật quốc tế; vì vậy, cần ưu tiên theo điều ước quốc tế, không thể áp dụng nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nguyên tắc cao nhất là áp dụng pháp luật Việt Nam. Khoản 3 Điều 4 dự thảo Luật quy định trường hợp “pháp luật Việt Nam không có quy định”, khác với khoản 2 và khoản 3 Điều 666 Bộ luật Dân sự quy định về trường hợp lựa chọn pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Quy định tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Luật về “hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” tương tự như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 670 Bộ luật Dân sự về pháp luật nước ngoài không được áp dụng trong trường hợp “hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc khi có hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, phía Việt Nam có thể tuyên bố điều, khoản áp dụng pháp luật nước ngoài đó vô hiệu và yêu cầu các biện pháp xử lý bảo đảm quyền lợi của phía Việt Nam. Quy định này cũng hợp lý so với quy định tại Luật Dầu khí hiện hành về “áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” vì hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau đều được xây dựng trên nền tảng lịch sử, kinh tế, văn hóa và xã hội khác nhau nên không thể đòi hỏi nội dung pháp luật nước ngoài được lựa chọn để áp dụng phải phù hợp với pháp luật Việt Nam.
- Có ý kiến cho rằng quy định về việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ quốc tế trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định nhưng với điều kiện ít nhất một bên tham gia là nhà thầu nước ngoài là mâu thuẫn với quy định tại Điều 6 về việc phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn theo pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa khoản 3 Điều 4 theo hướng bỏ điều kiện về có ít nhất một bên tham gia là nhà thầu nước ngoài.
- Có ý kiến đề nghị xác định rõ nội hàm thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, tránh việc lợi dụng quy định này để vi phạm pháp luật.
- Có ý kiến đề nghị quy định theo hướng tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 2 Điều 6 dự thảo Luật đã quy định nguyên tắc: Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Khoản 1 Điều 69 dự thảo Luật đã quy định về: liên doanh dầu khí được thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí tiếp tục thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại khoản 5 Điều 156 đã quy định cụ thể về trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp; quy định này áp dụng chung cho tất cả các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, không chỉ đối với Luật Dầu khí.
1.5. Về chính sách của Nhà nước về dầu khí (Điều 5 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị điều chỉnh phù hợp với quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 để khẳng định toàn bộ tài nguyên dầu khí thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý, Luật phải thể hiện được tinh thần về tài nguyên dầu khí là sở hữu toàn dân; đề nghị sửa theo hướng Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, quyền tài phán, bảo đảm sự toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh sửa theo hướng đưa quy định tại khoản 1 Điều 5 (tài nguyên dầu khí thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý) về khoản 1 Điều 6, phù hợp với nội dung quy định là một nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; đồng thời, chỉnh sửa nội dung quy định phù hợp với quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013. Khoản 2 Điều 5 dự thảo Luật (nay là khoản 1 Điều 5) đã quy định: Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam phù hợp với pháp luật quốc tế.
- Có ý kiến cho rằng việc khai thác dầu khí, phân chia sản phẩm, lợi nhuận là lấy từ quyền lợi của người dân; người dân phải được thụ hưởng, được sử dụng nguồn lực này khi cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh giá xăng đang tăng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc sử dụng phần chia sản phẩm dầu khí của nước chủ nhà không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí mà được điều tiết phù hợp với điều kiện tình hình thực tế, bảo đảm nhu cầu trong nước, đồng thời, tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện các nội dung chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên… phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, qua đó bảo đảm nguồn lực phục vụ người dân.
- Có ý kiến cho rằng khoản 2 không phải là chính sách mà là nguyên tắc.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 (nay là khoản 1 Điều 5) là chính sách của Nhà nước huy động nguồn lực xã hội để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ cụm từ “dầu khí phi truyền thống”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 4 Điều 3 đã giải thích dầu khí phi truyền thống bao gồm khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
- Có ý kiến đề nghị đưa nội dung khoản 4 về các Điều quy định về chính sách ưu đãi, ưu đãi đặc biệt tại Chương VI.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 5 quy định về chính sách chung về ưu đãi đầu tư để triển khai hoạt động dầu khí, Chương VI quy định về các chính sách cụ thể về ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với lô, mỏ dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể “cơ sở hạ tầng sẵn có”, rà soát có trùng lắp với khoản 1 Điều 3 đã quy định cụ thể về công trình dầu khí; đề nghị sửa khoản 5 như sau: “Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân chia sẻ, liên kết và tiếp cận sử dụng các công trình và các cơ sở để khai thác hoạt động dầu khí”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa khoản 5 Điều 5 theo hướng: Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chia sẻ và tiếp cận, sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thỏa thuận.
- Có ý kiến đề nghị quy định Điều 5 ngắn gọn, dễ hiểu; bổ sung một số chính sách lớn liên quan đến bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên; có chính sách khuyến khích nghiên cứu và thực hiện chôn lấp carbon vào các mỏ cạn kiệt nhằm thực hiện cam kết tại Hội nghị COP26.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa về kỹ thuật văn bản, bảo đảm quy định đầy đủ các chính sách của Nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Đối với các chính sách lớn liên quan đến bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu đã được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường; dự thảo Luật chỉ quy định những nội dung đặc thù của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, theo đó, đã quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí) tại khoản 3 Điều 6 dự thảo Luật. Việc thực hiện thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) vào các mỏ dầu khí cạn kiệt sẽ được xem xét khi kết thúc khai thác mỏ, nhà thầu bàn giao mỏ cho phía Việt Nam; hiện nay, việc thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) tại các mỏ dầu khí trên biển đang mới trong giai đoạn nghiên cứu, chưa có thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau (giải pháp về công nghệ và vốn đầu tư lớn…). Điểm n và điểm m khoản 1 Điều 30 đã quy định hai trong các nội dung chính của hợp đồng dầu khí là cam kết về quỹ nghiên cứu khoa học để ràng buộc trách nhiệm của nhà đầu tư dầu khí đầu tư nghiên cứu về công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và thân thiện hơn với môi trường và trách nhiệm của các bên về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
-Có ý kiến đề nghị cân nhắc sự cần thiết áp dụng lâu dài chính sách ưu đãi liên quan đến không thu tiền sử dụng khu vực biển do dầu khí là một ngành siêu lợi nhuận và đây là chính sách đã được áp dụng nhiều năm, quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hoạt động dầu khí không phải nộp tiền sử dụng biển. Quy định này cũng phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế và thực tế triển khai hoạt động dầu khí; thống nhất với quy định nghĩa vụ của nhà thầu (khoản 11 Điều 59 dự thảo Luật) là tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường.
1.6. Về nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Điều 6 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị liệt kê, viện dẫn các quy định pháp luật có liên quan đến bảo tồn di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di sản văn hoá, khu bảo tồn, khu vườn quốc gia… tại các Luật như: Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản, Luật Đa dạng sinh học, Luật Biển Việt Nam...
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc viện dẫn tất các các Luật liên quan trong dự thảo Luật Dầu khí không khả thi, không bao quát được hết các quy định của pháp luật có liên quan. Khoản 3 Điều 6 dự thảo Luật đã quy định về tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ các quy định áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là bắt buộc hay khuyến khích áp dụng, là tiêu chuẩn hay quy chuẩn; nếu bắt buộc áp dụng thì phải tuân thủ theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật vì Luật này đã quy định rõ quy chuẩn phải được bắt buộc áp dụng, tiêu chuẩn là khuyến khích áp dụng; trong trường hợp không có quy chuẩn, tiêu chuẩn trong nước thì mới áp dụng của nước ngoài.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định tại khoản 4 Điều 6 dự thảo Luật về “tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế” là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về “quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng” và Điều 23 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về “tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện”.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kịp thời phối hợp xử lý, khắc phục sự cố khi xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Luật Dầu khí chỉ quy định những nội dung đặc thù trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, những nội dung khác không có tính đặc thù được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện quy định tại các điều 67, 72 và 73 Luật Bảo vệ môi trường về trách nhiệm, nghĩa vụ kịp thời phối hợp xử lý, ứng phó và khắc phục sự cố khi xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
- Có ý kiến đề nghị chuyển khoản 1 thành một Điều quy định về sở hữu dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 1 quy định về quyền sở hữu đối với dầu khí là tài nguyên quốc gia, là nguyên tắc xuyên suốt trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung “phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản, không gây ảnh hưởng đến các công trình trên biển, cảng biển, luồng hàng hải” tại khoản 3.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 3 Điều 6 dự thảo Luật đã quy định về tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên.
- Có ý kiến đề nghị khoản 4 quy định rõ cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định, công nhận kỹ thuật, công nghệ hiện đại đối với tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí; đề nghị thay cụm từ “bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường” bằng “bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường” để thống nhất với Điều 140 của Luật Bảo vệ môi trường; đề nghị xem xét, quy định rõ hơn khoản 6 do thực tế quá trình thực hiện đã phát sinh vướng mắc, bất cập, chưa có quy định cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng kết quả điều tra, không thuận lợi để phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đánh giá chuyên sâu; đề nghị bổ sung nguyên tắc “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được quy định chi tiết tại Điều 51 của Luật này”; bổ sung tại khoản 4 nội dung về việc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và các quy chuẩn quốc gia khác có liên quan. Ý kiến khác đề nghị rà soát quy định các nguyên tắc cô đọng, ngắn gọn hơn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 6 dự thảo Luật quy định những nội dung mang tính nguyên tắc trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; nội dung cụ thể ĐBQH đề nghị bổ sung đã quy định tại các điều, khoản tại các Chương khác của dự thảo Luật và các luật khác có liên quan.
1.7. Về yêu cầu an toàn dầu khí (Điều 8 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị rà soát yêu cầu an toàn dầu khí bảo đảm sự thống nhất với Luật Biển Việt Nam; đề nghị quy định cụ thể đối với mỗi nội dung liên quan đến an toàn trong hoạt động dầu khí đối với từng đối tượng, từng hoạt động như: an toàn cho công trình, cho con người, cho môi trường xung quanh…; yêu cầu đặt ra và cơ chế chịu trách nhiệm; đề nghị bổ sung quy định về phòng ngừa sự cố trong khai thác dầu khí, xử lý sự cố dầu khí như sự cố tràn dầu; bổ sung quy định về việc kiểm tra, xử lý, công bố thông tin về rủi ro môi trường; đề nghị bổ sung quy định cụ thể về xây dựng, trình, phê duyệt và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường và giao Chính phủ quy định chi tiết. Một số ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 4 một số nội dung về hoạt động điều tra cơ bản địa chất dầu khí, thiết lập vùng an toàn đối với tuyến xung chấn địa chất dầu khí, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu để phù hợp với Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quy định rõ cấp quản lý trong dự thảo Luật; có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 4 quy định “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thẩm định, trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt và thông báo đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án”; đề nghị bổ sung một điểm quy định “Xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải đối với cảng dầu khí ngoài khơi”; đề nghị bổ sung nội dung “có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành hoạt động dầu khí”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa theo hướng phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí trong thời gian qua và đồng bộ với pháp luật có liên quan, trong đó có Luật Biển Việt Nam và Luật Bảo vệ môi trường; đồng thời, bổ sung quy định giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Về nguyên tắc, Luật Dầu khí không thể thay thế toàn bộ hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; theo đó, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung đặc thù trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, các nội dung khác không có tính đặc thù, liên quan đến quy định về phòng ngừa sự cố trong khai thác dầu khí, xử lý sự cố dầu khí, tràn dầu, môi trường... được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ ràng, cụ thể về “vùng cấm”, tính theo tọa độ so với yêu cầu an toàn, theo tính chất và từng loại công trình; đề nghị quy định về khoảng cách vùng cấm xâm nhập theo đơn vị tính trên biển là hải lý; đề nghị quy định rõ nội dung thực hiện bởi nhà thầu, nội dung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định tại dự thảo Luật phù hợp với thông lệ dầu khí quốc tế về xác định vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển và vùng cấm thả neo, vùng cần tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển nhằm bảo đảm an toàn cho công trình dầu khí trên biển. Trường hợp đặc biệt cụ thể được chấp thuận bởi nhà thầu hoặc do Thủ tướng Chính phủ quyết định để bảo đảm tính linh hoạt, nhưng phải được quy định cụ thể tại hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể đối với tàu trực sử dụng cho từng trường hợp sự cố, mục đích cứu người hay tài sản..., nếu phối hợp sử dụng chung cho các mỏ khác nhau vẫn cần quy định khoảng cách nhất định, quy định cụ thể trường hợp có thể kết hợp; đề nghị làm rõ khái niệm và quy định về hệ thống ứng cứu khẩn cấp, theo thông lệ quốc tế hay tiêu chuẩn Việt Nam, các phương án có liên quan: phương án cháy nổ, phòng ngừa sự cố hóa chất, môi trường...
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định đối với công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên thì phải có tàu trực nhằm bảo đảm ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp (cứu người, hỗ trợ khắc phục sự cố...). Các khái niệm và quy định về hệ thống ứng cứu khẩn cấp, phương án cháy nổ, phòng ngừa sự cố hóa chất, môi trường… đã được quy định cụ thể và chi tiết tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ... Dự thảo Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.8. Về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 9 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị bổ sung các hành vi cấm khác như: điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí vượt ngoài diện tích trong hợp đồng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; lợi dụng quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để hủy hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái; làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng và ô nhiễm môi trường; cản trở phát hiện việc xử lý vi phạm, báo cáo cung cấp thông tin không trung thực, làm giả hồ sơ tài liệu, liên quan tới đấu thầu, thực hiện các hợp đồng dầu khí; mua bán thông tin, số liệu điều tra cơ bản; chuyển mẫu vật quá mức quy định, đồng thời, có quy định cụ thể số lượng mẫu vật cần vận chuyển để kiểm nghiệm, thử nghiệm..., ngăn ngừa vận chuyển tràn lan; lợi dụng hoạt động thăm dò dầu khí để gây ảnh hưởng đến hoà khí và mối quan hệ của Việt Nam với các nước láng giềng, xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Có ý kiến cho rằng hành vi cấm “tham nhũng, lãng phí” không cần thiết vì là nguyên tắc và được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng. Có ý kiến đề nghị có quy định dẫn chiếu đến các điều ước quốc tế, pháp luật quốc tế khi xảy ra các hành vi cản trở hoạt động khai thác dầu khí của một số nước bạn trên lãnh thổ Việt Nam; đề nghị chỉnh sửa khoản 4 như sau: “Cản trở trái pháp luật điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; đề nghị nghiên cứu, quy định cụ thể hơn các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến “cố ý phá hoại tài sản” tại khoản 5 và “tham nhũng, thất thoát, lãng phí” tại khoản 7 do các hành vi này đã được quy định tại Bộ Luật Hình sự và Luật Phòng chống tham nhũng; đề nghị bổ sung 01 khoản quy định “Các hành vi khác có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tên Điều thành “các hành vi bị nghiêm cấm”, về nguyên tắc, hành vi vi phạm bất cứ quy định nào của Luật này đều là hành vi bị cấm, Điều 9 dự thảo Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm để nhấn mạnh tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Hành vi thực hiện vượt ngoài diện tích hợp đồng khi chưa được cho phép đã được thể hiện trong quy định về cấm thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Bản thân hành vi “cản trở” đã mang nghĩa trái pháp luật. Các hành vi cụ thể tùy theo mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự về tội phạm cụ thể.
2. Về điều tra cơ bản về dầu khí (Chương II dự thảo Luật)
2.1. Về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 10 dự thảo Luật) và nội dung điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 11 dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến đề nghị rà soát, hoàn thiện các quy định về điều tra cơ bản về dầu khí: quy định rõ cơ quan thống nhất quản lý, thẩm quyền phê duyệt đề án, căn cứ thẩm định, phê duyệt đề án điều tra cơ bản về dầu khí; lưu ý tính chất tổng hợp, liên ngành, liên khu vực của công tác quản lý về điều tra cơ bản về dầu khí; cơ chế thực hiện là giao nhiệm vụ hay đấu thầu; bổ sung quy định về đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh và việc tổ chức bảo vệ, ứng phó; bổ sung quy định về bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển; quy định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện tại vùng có cả khoáng sản, dầu khí, giải quyết mâu thuẫn, xung đột pháp luật trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện, hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên dầu khí; có cơ chế kết hợp đa mục tiêu các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và về tài nguyên môi trường biển và hải đảo; quy định những nội dung cụ thể giao Chính phủ quy định chi tiết…
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tại Điều 10 theo hướng:
(i) Bổ sung quy định về cơ chế thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí là cơ chế cơ quan, tổ chức đề xuất; Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí; trong quá trình xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao sẽ cho ý kiến về tác động về quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt danh mục đề án, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ theo chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản.
Trong danh mục đề án xác định rõ đối với mỗi đề xuất có các nội dung: tổ chức chủ trì thực hiện; nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; hình thức tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
Trong quá trình xây dựng, phê duyệt danh mục đề án, trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, các Bộ có ý kiến đề xuất rõ tổ chức chủ trì thực hiện. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phối hợp thực hiện trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất và tối đa lợi ích quốc gia.
(ii) Bổ sung quy định hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí là giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án; là thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức khác trong trường hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án. Căn cứ danh mục đề án được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí, nội dung thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức; hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện; thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nội dung chi của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí (nếu có).
(iii) Bổ sung quy định về Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan, căn cứ danh mục đề án được phê duyệt, thực hiện nhiệm vụ: phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí để thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; phê duyệt nội dung thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí.
(iv) Bổ sung quy định về giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
- Có ý kiến đề nghị lưu ý khái niệm và nội dung điều tra cơ bản về dầu khí bảo đảm thống nhất.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, khoản 9 Điều 3 và Điều 11 dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa, bảo đảm thống nhất về các nội dung hoạt động và mục tiêu tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị lưu ý các vấn đề về kinh tế hóa ngành tài nguyên, điều tra cơ bản về dầu khí và cơ chế quản lý thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được thực hiện bởi các nguồn kinh phí khác nhau.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung tại khoản 3 Điều 13 quyền của tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt; theo đó, việc tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có quyền cho các tổ chức, cá nhân khác tiếp cận thông tin có thu phí được quy định rõ trong thỏa thuận ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, khuyến khích sự tham gia của tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Khoản 1 Điều 14 quy định về trách nhiệm quản lý, khai thác mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị không quy định kinh phí điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước mà nghiên cứu quy định theo hướng tính vào chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ý kiến khác đề nghị phân định rõ trường hợp bố trí chi phí từ ngân sách nhà nước và cần giữ nguyên tắc Nhà nước chỉ chi trả những chi phí hoạt động đầu tư từ phía Nhà nước, đối với hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự cân đối; đề nghị quy định minh bạch cơ chế, chính sách, phương án bố trí ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nguyên tắc có tích lũy mới có nguồn để bố trí và nên lấy từ hoạt động dầu khí để đầu tư lại cho hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí nhằm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân. Có ý kiến đề nghị quy định điều tra cơ bản về dầu khí chỉ sử dụng ngân sách nhà nước do hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí rất rủi ro, kết quả ban đầu phải do cơ quan nhà nước quản lý để đưa ra quyết định quan trọng trong hoạt động dầu khí, không tính vào chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, không sử dụng ngân sách của tổ chức, cá nhân để tránh sự thiếu rõ ràng trong điều tiết, sử dụng kinh phí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Công tác điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra ban đầu phải thực hiện để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí
; kết quả của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí thuộc Nhà nước quản lý; vì vậy, trước hết đây là nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Trước đây, Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí được lập tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để phục vụ cho công tác điều tra cơ bản về dầu khí và tìm kiếm thăm dò dầu khí. Tuy nhiên, Quỹ này đã bị đã xóa bỏ sau khi Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp được ban hành.
Đặc thù của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí là tính rủi ro cao, nhu cầu vốn lớn, cần huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện. Vì vậy, xin đề nghị giữ quy định như dự thảo Luật về kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia.
Khi phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí sẽ xác định cụ thể về nguồn kinh phí đối với mỗi đề án là từ ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hay của tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp của 2 hoặc cả 3 nguồn kinh phí này. Đối với kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, khoản 1 Điều 64 dự thảo Luật quy định chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Có ý kiến cho rằng dự thảo Luật chưa quy định về cơ quan thực hiện hoạt động thẩm định, quyết toán về chi phí của Nhà nước trong lĩnh vực này.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí, trong đó có nội dung về dự toán kinh phí thực hiện đối với mỗi đề án.
- Có ý kiến đề nghị tách riêng quy định điều tra cơ bản tài nguyên dầu khí truyền thống và tài nguyên dầu khí phi truyền thống, vì tài nguyên dầu khí truyền thống do Bộ Công Thương quản lý, tài nguyên dầu khí phi truyền thống hiện nay có sự chủ trì, tham gia thực hiện của các bộ, ngành khác nhau và do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; đề nghị giải quyết mâu thuẫn trong quy định về chương trình trọng điểm điều tra cơ bản vì nếu không có nhiều dự án về tài nguyên dầu khí phi truyền thống sẽ phải dừng lại.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều tra cơ bản dầu khí truyền thống và phi truyền thống không có sự phân biệt về căn cứ, trình tự, thủ tục lập đề án để thực hiện. Các đề án, nhiệm vụ đang do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện sẽ được tiếp tục thực hiện theo các quyết định trước đây của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Hơn nữa, danh mục các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sẽ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan liên quan trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ về tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí được chuyển ra nước ngoài; mặc dù được ràng buộc trong hợp đồng dầu khí, tuy nhiên, cần cân nhắc quy định về việc cho phép chuyển giao ra nước ngoài các tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí và có những ràng buộc nhất định để tránh những thiệt hại sau này, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 6 Điều 6 dự thảo Luật đã quy định về việc bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí. Khoản 2 Điều 13 dự thảo Luật đã quy định việc chuyển tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định điều chỉnh việc điều tra cơ bản về dầu khí ở nước ngoài của các tổ chức Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật không điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài, do đó, không quy định việc điều tra cơ bản về dầu khí ở nước ngoài của các tổ chức Việt Nam.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định tại dự thảo Luật hoặc giao Chính phủ quy định về tỷ lệ các loại bản đồ địa chất, địa vật lý và các bản đồ chuyên đề phục vụ công tác điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tỷ lệ các loại bản đồ địa chất, địa vật lý và các bản đồ chuyên đề phục vụ công tác điều tra cơ bản về dầu khí được lập theo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành.
2.2. Về điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 12 dự thảo Luật) và quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 13 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định những nội dung có tính đặc thù về tiêu chuẩn, đánh giá năng lực và lựa chọn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; điều tra cơ bản về dầu khí có liên quan chặt chẽ đến quốc phòng, an ninh nhưng dự thảo Luật chưa quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân và không có đề xuất sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều kiện thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí sẽ được đánh giá theo từng trường hợp cụ thể trên phương diện về: năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn. Khi lập danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại Điều 10 dự thảo Luật, Bộ Công Thương sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan đánh giá về tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí trên tinh thần khuyến khích sự tham gia của các tổ chức ngoài nhà nước, doanh nghiệp nhà nước nhằm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước, tuy nhiên, vẫn phải đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm. Điều 12 dự thảo Luật đã quy định về điều kiện đối với tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Dự thảo Luật giao Chính phủ quy định những nội dung này, bảo đảm tính linh hoạt trong quá trình thực hiện.
- Có ý kiến cho rằng “tổ chức” và “cá nhân” là 02 đối tượng được tham gia điều tra cơ bản về dầu khí và được quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn là không hợp lý; “cá nhân” là đối tượng được tham gia điều tra cơ bản về dầu khí là không phù hợp, khả thi; đề nghị tách riêng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng đối với tổ chức và đối với cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; đề nghị bổ sung thẩm quyền điều tra cơ bản về dầu khí cho các đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện. Có ý kiến đề nghị quy định rõ hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí khi cá nhân liên danh với tổ chức để bảo vệ quyền lợi và làm rõ nghĩa vụ của cá nhân. Ý kiến khác cho rằng khoản 3 Điều 12 hạn chế tính độc lập, tự chủ của cá nhân, hạn chế việc các cá nhân liên danh với nhau, chỉ cho phép cá nhân liên danh với tổ chức, mâu thuẫn với khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 5.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tại Điều 12 và Điều 13 theo hướng: (i) Chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải là tổ chức. Tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong điều tra cơ bản về dầu khí; trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện thì phải liên danh với tổ chức, cá nhân khác để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; (ii) Cá nhân có thể tham gia theo hình thức góp vốn, liên danh với tổ chức để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; để bảo đảm chủ thể tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí đủ năng lực kỹ thuật, trình độ công nghệ thực hiện, Luật quy định chỉ cho phép chủ thể chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí là tổ chức, do vậy, Điều 13 dự thảo Luật chỉ quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Thực tế cũng không có cá nhân nào đủ năng lực kỹ thuật, trình độ công nghệ để tự mình cá nhân đó thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí mà đều phải hình thành tổ chức có mô hình hoạt động rõ ràng, đầy đủ để tổ chức thực hiện. Các đơn vị tư vấn đủ điều kiện theo quy định của Điều 12 dự thảo Luật và các quy định pháp luật liên quan đều được tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
- Một số ý kiến đề nghị quy định về quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân đối với cơ sở dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về dầu khí trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí thực hiện; làm rõ cơ chế quản lý, chia sẻ và sử dụng, khai thác hiệu quả dữ liệu về điều tra cơ bản về dầu khí do tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí là tài liệu rất quan trọng, vừa là bí mật quốc gia, vừa là bí mật của doanh nghiệp; bổ sung quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc báo cáo thông tin về địa chất và khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản để thống nhất việc cập nhật hệ thống dữ liệu tổ chức bảo vệ, khai thác khoảng sản theo quy định của Luật Khoáng sản.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa Điều 13 theo hướng: (i) Bổ sung nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản. (ii) Bổ sung quyền của tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt. Bên cạnh đó, Điều 14 dự thảo Luật đã quy định về tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí để nghiên cứu, đánh giá, đề xuất ký hợp đồng dầu khí và phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí hoặc theo thỏa thuận được phê duyệt và phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và thỏa thuận.
- Có ý kiến cho rằng cần xác định tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí là tài liệu, dữ liệu quốc gia vì Việt Nam trả chi phí từ ngân sách nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 6 Điều 6, khoản 2 Điều 13 và khoản 2 và khoản 3 Điều 14 dự thảo Luật đã quy định toàn bộ mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước Việt Nam quản lý; việc tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí chuyển tài liệu, mẫu vật thu được phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan; tổ chức, cá nhân khi tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu dầu khí và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về nghĩa vụ bảo mật tài liệu, thông tin, mẫu vật đối với cá nhân do nghĩa vụ bảo mật thông tin, tài liệu tại Điều 6 và Điều 14 mới là các trường hợp đặt ra nói chung đối với các chủ thể không thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 6 và Điều 14 dự thảo Luật áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
2.3. Về sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 14 dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng quy định cá nhân, tổ chức được phép tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu từ điều tra cơ bản về dầu khí và phải trả phí theo pháp luật về phí và lệ phí là bó hẹp và sẽ gây khó khăn trong việc triển khai trong thực tiễn.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa quy định tại khoản 2 Điều 14 về việc tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí để nghiên cứu, đánh giá, đề xuất ký hợp đồng dầu khí và phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí hoặc theo thỏa thuận được phê duyệt.
- Có ý kiến đề nghị việc cá nhân, tổ chức nước ngoài tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu từ điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo thông lệ quốc tế, ngoài việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung bảo mật thông tin đã được quy định tại khoản 6 Điều 6, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 dự thảo Luật.
2.4. Về nội dung khác
- Có ý kiến cho rằng Chương II chỉ gồm 5 điều trong tổng số hơn 60 điều của dự thảo Luật, dự thảo Nghị định có 4 điều hướng dẫn chi tiết về hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí là quá ít và chưa bao quát hết phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật, chưa bảo đảm khả năng triển khai trong thực tiễn như: chưa quy định rõ thành phần, số lượng, trình độ chuyên môn của thành viên Hội đồng thẩm định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thẩm định; chưa làm rõ quy định về bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản về dầu khí do Luật Bảo vệ môi trường chỉ quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, trong khi dự thảo Luật Dầu khí dẫn chiếu theo pháp luật về môi trường; chưa quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn của trang thiết bị máy móc sử dụng trong điều tra cơ bản về dầu khí, hệ thống dữ liệu tiêu chuẩn đơn vị đo lường để bảo đảm tính chính xác, thống nhất, phổ thông, đại chúng và độ tin cậy của dữ liệu được cung cấp; chưa quy định về quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân đối với cơ sở dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về dầu khí trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự đầu tư kinh phí thực hiện.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, Chương II dự thảo Luật về điều tra cơ bản về dầu khí đã được rà soát tổng thể để bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định; đồng thời, giao Chính phủ quy định các nội dung cụ thể trong công tác tổ chức thực hiện, bảo đảm tính khả thi.
- Có ý kiến cho rằng việc sử dụng từ “điều tra” trong cụm từ “điều tra dầu khí” là chưa phù hợp, đề nghị làm rõ nội hàm của cụm từ này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 9 Điều 3 dự thảo Luật đã giải thích từ ngữ “điều tra cơ bản về dầu khí” là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí. Đây cũng là thuật ngữ được sử dụng thống nhất trong lĩnh vực dầu khí, khoáng sản.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ trường hợp nào cơ quan quản lý nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí thông qua các cơ quan trực thuộc như các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu… trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể về cơ chế để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 13 dự thảo Luật đã quy định về việc tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt và được đề xuất thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản theo đề án.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về chu kỳ thời gian thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí để bảo đảm đỡ tốn kém và có tính chất ít thay đổi theo thời gian trong chu kỳ, ví dụ 5 năm; đề nghị bổ sung quy định về điều kiện để điều tra bổ sung.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng bổ sung khoản 1 Điều 10 quy định danh mục đề án điều tra cơ bản được xây dựng dựa trên các căn cứ chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản; các chiến lược này thường được chia thành các giai đoạn 5 năm.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh trong hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí; bổ sung quy định về việc tổ chức bảo vệ, ứng phó với các yếu tố tác động đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển; rà soát các hoạt động đầu tư, khai thác và các vấn đề liên quan đến nước ngoài để nghiên cứu, bổ sung điều chỉnh, bảo đảm quy định chặt chẽ và hiệu quả.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung quy định tại khoản1 Điều 10 dự thảo Luật về trách nhiệm của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí; trong quá trình đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao sẽ cho ý kiến về các nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh. Trong thực tế, các hoạt động dầu khí như triển khai ký kết hợp đồng dầu khí; gia hạn hợp đồng, gia hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, triển khai hoạt động dầu khí trên biển hằng năm (đối với một số khu vực nước sâu, xa bờ)… đều được xin ý kiến đầy đủ các Bộ có liên quan: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp.
- Có ý kiến cho rằng những quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí chỉ tập trung ở vùng biển, chưa có quy định ở đất liền và hải đảo, nhất là vùng phức tạp về quốc phòng, an ninh; chưa phù hợp, thống nhất với phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều tra cơ bản về dầu khí ở vùng biển và trên đất liền, hải đảo không có sự phân biệt về quy trình, thủ tục lập danh mục đề án và tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí. Bên cạnh đó, dự thảo Luật đã bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 10 dự thảo Luật về trách nhiệm của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí; trong quá trình đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao sẽ cho ý kiến về các nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Có ý kiến đề nghị có cơ chế kết hợp đa mục tiêu các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và về tài nguyên môi trường biển và hải đảo; chia sẻ, sử dụng chung cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực của các cơ quan; chia sẻ thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra để tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả chất lượng điều tra cơ bản trên biển.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 5 Điều 5 dự thảo Luật đã quy định về Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chia sẻ và tiếp cận, sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thỏa thuận. Điểm d khoản 1 Điều 13 dự thảo Luật đã quy định về tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí về Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản. Ngoài ra, khoản 1 Điều 10 dự thảo Luật đã quy định để có sự kết hợp đa mục tiêu giữa điều tra cơ bản của dầu khí và điều tra khác trên biển: Trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phối hợp thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân liên quan trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia.
- Có ý kiến đề nghị quy định chặt chẽ về việc tiếp nhận các tài liệu và mẫu vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc tiếp nhận tài liệu và mẫu vật từ nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản như sau: “Cơ quan, tổ chức được Chính phủ chỉ định làm đầu mối tổ chức khai thác, sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí chịu trách nhiệm tổ chức các công việc có liên quan để bảo đảm các cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 2 Điều 62 dự thảo Luật đã quy định một trong những nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là tổ chức quản lý, lưu giữ, bảo quản, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí do tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, mẫu vật, tài liệu, thông tin và dữ liệu thu được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí và sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí,
bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
3. Về lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Chương III dự thảo Luật)
3.1. Về hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 15 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định nguyên tắc, điều kiện chặt chẽ cho từng hình thức lựa chọn nhà đầu tư dầu khí trong Luật; hoặc giao Chính phủ quy định.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng: (i) Rà soát quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21 về các trường hợp áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí cụ thể, bảo đảm chặt chẽ, logic; (ii) Bỏ hình thức “lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt”; (iii) Bổ sung quy định tại Điều 17 về kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho một hoặc một số lô dầu khí thuộc danh mục lô dầu khí được phê duyệt để triển khai thực hiện việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng về dầu khí theo quy định tại Luật Dầu khí hay Luật Đấu thầu; đề nghị bổ sung quy định “việc lựa chọn nhà thầu dầu khí phải áp dụng thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và không áp dụng Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư để lựa chọn nhà thầu dầu khí”. Có ý kiến cho rằng quy định về quy trình, thủ tục đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí là không cần thiết do không có sự khác biệt với Luật Đấu thầu; đề nghị rà soát, dẫn chiếu đến Luật Đấu thầu và chỉ quy định những nội dung đặc thù trong lĩnh vực dầu khí để bảo đảm thống nhất giữa các luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có những đặc thù riêng; hiện nay, được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí (Nghị định số 95/2015/NĐ-CP). Bên cạnh đó, dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) đang được xin ý kiến cũng đã loại trừ không áp dụng đối với lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. Để bảo đảm rõ ràng, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 về việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ dầu khí phục vụ cho hoạt động dầu khí được quy định trong từng hợp đồng dầu khí trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án, công khai và minh bạch.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm đề xuất, thẩm quyền quyết định đối với đấu thầu hạn chế, chào thầu cạnh tranh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 24 dự thảo Luật đã quy định về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, trong đó quy định cụ thể về trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có hình thức lựa chọn nhà thầu, trách nhiệm thẩm định của Bộ Công Thương và trách nhiệm phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Về điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 16 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể, định lượng, chi tiết về điều kiện tham gia đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, bảo đảm chặt chẽ, khả thi; đề nghị điều chỉnh quy định như sau: “Đối với tổ chức: có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; đối với cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam”; đề nghị thiết kế theo hướng: là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác thành lập và hoạt động theo quy định. Có ý kiến cho rằng quy định tại Điều 16 dự thảo Luật đã được Luật Đấu thầu quy định.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa khoản 2 Điều 16 theo hướng quy định một trong những điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí là có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí, trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân khác để có đủ điều kiện để tham gia đấu thầu. Quy định tại dự thảo Luật về năng lực hành vi dân sự đối với cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân kế thừa quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, thuận lợi cho quá trình xác minh, xác nhận của cơ quan nhà nước ở nước ngoài đối với công dân của mình và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế; khoản 1 Điều này chỉ quy định về công nhận tư cách tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí còn nội dung về năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm được quy định tại khoản 2 Điều này, trong từng trường hợp cụ thể được quy định trong hồ sơ mời thầu và được đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ điều kiện “không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu” là áp dụng theo pháp luật Việt Nam hay pháp luật của quốc gia bên dự thầu, quốc gia mà tổ chức, cá nhân đó là công dân; đề nghị quy định rõ nội dung, phạm vi, thời gian, cơ quan có thẩm quyền, lý do cấm đối với quy định về lựa chọn nhà thầu đang trong thời gian bị cấm.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa theo hướng bỏ quy định này tại Điều 16 vì không phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí. Trong quá trình lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm đánh giá điều kiện của nhà thầu trong từng trường hợp cụ thể.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn về điều kiện “nhà thầu đủ năng lực, tài chính”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc đánh giá năng lựctài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm sẽ được thực hiện trong quá trình đánh giá lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu đặt ra đối với từng dự án cụ thể. Tại Điều 22 dự thảo Luật đã đưa ra các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu, trong đó có đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Khoản 3 Điều 22 dự thảo Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó sẽ bao gồm năng lực về tài chính.
- Có ý kiến đề nghị rà soát điều kiện tham gia đấu thầu phải là các ứng cử viên “đã hoặc đang tham gia tối thiểu hai hợp đồng dầu khí”, tuy nhiên, khoản 10 Điều 3 giải thích từ ngữ là hợp đồng dầu khí phải được ký với Việt Nam.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng bỏ điều kiện này tại Điều 16 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị quy định về liên danh cụ thể, chặt chẽ hơn để tránh các cá nhân không đủ năng lực lợi dụng việc liên danh để tham gia vào đấu thầu nhưng khi trúng thầu lại thực hiện các hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Có ý kiến cho rằng tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện mà phải liên danh với tổ chức, cá nhân để có đủ điều kiện thì tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công tác đấu thầu, khai thác dầu khí cũng như các hoạt động dầu khí khác mà tổ chức, cá nhân tham gia, nhằm làm tăng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu thầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Luật Dầu khí chỉ quy định những điều kiện chung, tổ chức, cá nhân cụ thể sẽ được đánh giá kỹ lưỡng đối với từng trường hợp cụ thể đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí gắn với trách nhiệm rõ ràng, bảo đảm chặt chẽ và được thẩm định với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, trong đó có Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao.
3.3. Về đấu thầu hạn chế (Điều 19 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định chi tiết về đấu thầu hạn chế; quy định cụ thể khái niệm “đặc thù”, tránh việc vận dụng không đúng mục tiêu xây dựng Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được; vì vậy, xin được giữ quy định tại dự thảo Luật như Chính phủ đã trình để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.
3.4. Về chào thầu cạnh tranh (Điều 20 dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng quy định về chào thầu cạnh tranh chưa đủ chặt chẽ, có thể có sự “bắt tay” giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và một doanh nghiệp khác để tham gia, khó phân biệt vai trò giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu khác; đề nghị thiết kế các quy định rõ như tại Điều quy định về chỉ định thầu.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng: (i) thay thế quy định về lập kế hoạch đầu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bằng quy định tại Điều 17 về lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu chung cho một hoặc một số lô dầu khí thuộc danh mục lô dầu khí được phê duyệt trên cơ sở nghiên cứu chủ động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tập hợp đề xuất của các nhà đầu tư quan tâm để triển khai thực hiện việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; (ii) sửa đổi điều kiện “không nằm trong kế hoạch đấu thầu” thành “không nằm trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hiện có” để áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh; (iii) rà soát, chỉnh sửa quy định tại khoản 1 Điều 20 về hình thức chào thầu cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí được ít nhất 02 tổ chức, cá nhân đề xuất, tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng thu hút đầu tư thực hiện hoạt động dầu khí.
3.5. Về chỉ định thầu (Điều 21 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị tiếp tục hoàn thiện để bảo đảm chặt chẽ, đầy đủ; quy định rõ về chỉ định thầu cho các trường hợp khác. Có ý kiến cho rằng cần ưu tiên áp dụng chỉ định thầu trong hai trường hợp: (i) ưu tiên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nếu đủ khả năng khai thác hoặc (ii) ưu tiên nhà đầu tư đã từng khai thác có hiệu quả, có kinh nghiệm và tuân thủ tốt các điều khoản trong quá trình hợp tác với Việt Nam, nhà đầu tư tốt trong các lĩnh vực khác muốn chuyển sang lĩnh vực này.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, Điều 21 dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa theo hướng bảo đảm chặt chẽ, quy định rõ 03 trường hợp thực hiện chỉ định thầu bao gồm: (i) Liên quan đến quốc phòng, an ninh; (ii) Chỉ có một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện đề xuất ký hợp đồng dầu khí và đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30 ngày nhưng không có nhà thầu quan tâm; (iii) Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đang thực hiện hết thời hạn. Nội dung cụ thể thực hiện theo quy định tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị tăng thời gian tại điểm b khoản 1 do 30 ngày là quá ít.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Thời gian 30 ngày đã được cân nhắc để bảo đảm kịp thời thu hút đầu tư dầu khí, sớm triển khai công tác đàm phán và ký kết hợp đồng dầu khí, đồng thời, vừa đủ thời gian để các nhà đầu tư bước đầu có ý định mong muốn tham gia; quy định này cũng hợp lý trong tương quan quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí về thời hạn đăng ký dự thầu đối với hình thức đấu thầu rộng rãi là 45 ngày.
3.6. Về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Có ý kiến cho rằng trong Luật chưa giải thích về “trường hợp đặc biệt”, đề nghị rà soát để thu hẹp những trường hợp đặc biệt. Có ý kiến cho rằng việc áp dụng chỉ định thầu đã là trường hợp đặc biệt, nếu có trường hợp đặc biệt hơn chỉ định thầu thì cần quy định rõ ràng để tránh lạm dụng; đề nghị ghép vào Điều quy định về chỉ định thầu hoặc giữ Điều quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt nhưng quy định cụ thể về quy trình thực hiện để đồng bộ với các điều quy định về các hình thức khác lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng bỏ Điều quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và lồng ghép nội dung vào Điều 21 để quy định đầy đủ các trường hợp đặc biệt thực hiện chỉ định thầu.
3.7. Về tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 24 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hình thức nào phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo quy định tại dự thảo Luật, kết quả lựa chọn nhà thầu theo bất kỳ hình thức nào đều phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan trình, thẩm định, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm chặt chẽ về thủ tục, minh bạch về quy trình và ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, không chỉ quy định trách nhiệm riêng cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; dự thảo Nghị định chủ yếu chỉ nêu về quy trình mà ít nêu về nhiệm vụ, trách nhiệm.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, Điều 24 dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa bảo đảm chặt chẽ, minh bạch về trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3.8. Về nội dung khác
- Có ý kiến đề nghị quy định tại Luật Dầu khí và trong hợp đồng dầu khí về áp dụng quy trình chung cho tất cả các chủ thể trong lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động dầu khí để bảo đảm tính khả thi, tránh việc các nhà thầu phải áp dụng các quy định pháp luật riêng; đề nghị phân biệt các nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan “trực tiếp” và “gián tiếp” đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí; đề nghị bổ sung quy định liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động dầu khí; đề nghị làm rõ trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ liên quan trực tiếp đến thu dọn công trình dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí hay Luật Đấu thầu; Tờ trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề nghị xây dựng Luật Đấu thầu (sửa đổi) vẫn giữ quy định của Luật Đấu thầu hiện hành về việc chỉ loại trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí, không loại trừ đối với thu dọn công trình dầu khí, đề nghị Chính phủ nêu quan điểm về áp dụng luật trong trường hợp này; đề nghị làm rõ việc nhà đầu tư dầu khí lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì áp dụng Luật Dầu khí hay Luật Đấu thầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dầu khí là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, đa số được khai thác ở vùng biển, liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia. Vì vậy, cần có quy định bảo đảm chặt chẽ quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí (bao gồm cả thu dọn công trình dầu khí theo quy định tại khoản 3 Điều 11), mặt khác, phù hợp với tính chất của hoạt động dầu khí có nhiều bên tham gia hợp đồng dầu khí, bao gồm cả nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Theo đó, dự thảo Luật quy định tại điểm h khoản 1 Điều 30 về một trong số những nội dung chính phải có trong hợp đồng dầu khí là nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí; tại khoản 12 Điều 59 về nghĩa vụ của nhà thầu phải báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí; đồng thời, bổ sung quy định tại khoản 12 Điều 59 về nhà thầu
(bao gồm cả Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện vai trò là nhà thầu độc lập) tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí. Nội dung này sẽ được tiếp tục xem xét, bảo đảm tính thống nhất trong quá trình cho ý kiến về dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi).
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định về: phương pháp và tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu; nội dung chính của kế hoạch đấu thầu, đề nghị áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh, chỉ định thầu, đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; quy định cụ thể các tiêu chí, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu, tránh chồng chéo, nhầm lẫn khi áp dụng Luật.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, để bảo đảm tính tổng thể của các quy định về lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, dự thảo Luật bổ sung 4 điều như sau: (1) Điều 17 quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và nội dung chính của kế hoạch lựa chọn nhà thầu; (ii) Điều 22 quy định về tiêu chí và phương pháp đánh giá lựa chọn nhà thầu; (iii) Điều 23 quy định về xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; (iv) Điều 25 quy định về bảo đảm dự thầu.
- Có ý kiến đề nghị có mục riêng quy định về đấu thầu trong khai thác, đấu thầu các dự án dầu khí theo lô.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng dầu khí đối với lô dầu khí mở để thực hiện hoạt động dầu khí (gồm thăm dò và khai thác dầu khí) được thực hiện theo quy định tại Chương III dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị rà soát bảo đảm thống nhất với Luật Đấu thầu, văn bản hướng dẫn thi hành và dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi): bổ sung một số nội dung chính vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu: thời gian thực hiện hợp đồng và loại hợp đồng; thay cụm từ “chào thầu cạnh tranh” thành “chào hàng cạnh tranh”, điều chỉnh quy trình chào thầu cạnh tranh; bỏ bước “đăng ký dự thầu”, sau bước “thông báo mời thầu” là “phát hành hồ sơ mời thầu”, không có “đăng ký dự thầu”; chuyển bước “đàm phán hợp đồng” lên trước “thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí”; điều chỉnh quy trình chỉ định thầu…
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Luật Dầu khí quy định về lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí), khác với Luật Đấu thầu quy định về lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Điểm c khoản 2 Điều 17 dự thảo Luật đã quy định về thời gian tiến hành; loại hợp đồng dầu khí được ký kết là hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, trường hợp ký kết loại hợp đồng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ hình thức đấu thầu hạn chế có hay không có trong kế hoạch đấu thầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 17 dụ thảo Luật bao gồm tất cả các lô dầu khí đã có hình thức lựa chọn nhà thầu tương ứng, bao gồm cả lô dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế.
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung quy địnhvề điều kiện tham gia đấu thầu, việc lựa chọn nhà thầu phải có quy định áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình khai thác dầu khí .
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung công nghệ khai thác dầu khí sẽ được đánh giá trong quá trình thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí sau khi có Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, trong đó có nội dung đánh giá về hệ số thu hồi dầu, công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị .
4. Về hợp đồng dầu khí (Chương IV dự thảo Luật)
4.1. Về phê duyệt hợp đồng dầu khí (Điều 26 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị cân nhắc điều chỉnh quy định về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khí; để bảo đảm lợi ích và chủ quyền quốc gia, bảo đảm rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với tinh thần phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với hợp đồng dầu khí tương đương với phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khác, đề nghị chỉnh sửa theo hướng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung cơ bản của hợp đồng dầu khí, giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung chi tiết hoạt động dầu khí gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Ý kiến khác nhất trí quy định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ hợp đồng dầu khí, bảo đảm tính chất đặc thù có liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, môi trường, mặt biển, đất đai; tiếp tục rà soát, bảo đảm quy định rõ ràng, minh bạch, chặt chẽ, đồng thời, theo đúng tinh thần phân cấp và cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ trách nhiệm phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, trách nhiệm thẩm định của Bộ Công Thương và trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả hợp đồng dầu khí…
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là thỏa thuận pháp lý quan trọng giữa Nhà nước và nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí), ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thực hiện hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí quốc gia, có tính chất dài hạn, có thể kéo dài 20-30 năm, có nhiều nội dung đặc thù có liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, mặt biển... Vì vậy, cần thiết quy định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ nội dung hợp đồng dầu khí, kế thừa quy định của Luật Dầu khí hiện hành. Ngoài ra, dự án Luật đã được tiếp thu ý kiến ĐBQH, thiết kế theo tinh thần phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, Thủ tướng Chính phủ chỉ quyết định một số nội dung quan trọng như: phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, nội dung hợp đồng dầu khí…; các nội dung khác giao Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, của Bộ Công Thương thẩm định nội dung hợp đồng dầu khí và của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết hợp đồng dầu khí gắn liền với trách nhiệm của chủ thể này; đối với Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, khoản 3 Điều 62 dự thảo Luật quy định nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc quản lý, giám sát thực hiện thỏa thuận điều tra cơ bản về dầu khí liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và thỏa thuận được ký kết. Vì vậy, xin giữ quy định như tại dự thảo Luật Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 (tháng 5/2022).
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương trong hợp đồng tài chính, hợp đồng giao kết liên quan đến hoạt động dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định rõ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và nội dung của hợp đồng dầu khí; Bộ Công Thương và các Bộ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan liên quan có trách nhiệm thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền.
- Có ý kiến đề nghị cơ cấu lại quy định tại Điều này như sau: khoản 1 quy định về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khí, khoản 2 quy định về nội dung phê duyệt hợp đồng dầu khí, khoản 3 quy định về việc cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng dầu khí và khoản 4 quy định về Chính phủ quy định chi tiết điều này; đề nghị nghiên cứu bổ sung các quy định cụ thể, rõ ràng về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bổ sung các trường hợp và nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng chuyển quy định tại khoản 4 Điều này thành Điều 27 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đồng thời, bổ sung Điều 28 quy định về điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các nội dung (nhà thầu, vốn đầu tư, các điều kiện đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng dầu khí) của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thống nhất với Điều 40 của Luật Đầu tư về nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dầu khí quy định tại khoản 2 Điều 27 dự thảo Luật đã được rà soát, bảo đảm thống nhất với quy định của pháp luật về đầu tư và phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí.
4.2. Về các loại hợp đồng dầu khí (Điều 29 dự thảo Luật) và nội dung chính của hợp đồng dầu khí (Điều 30 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị quy định chặt chẽ hơn về hợp đồng dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng tách riêng Điều 29 quy định về các loại hợp đồng dầu khí và Điều 30 về nội dung chính của hợp đồng dầu khí, đồng thời, rà soát nội dung quy định tại Điều 30.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu thêm kinh nghiệm các quốc gia để bổ sung các loại hợp đồng dầu khí khác, quy định rõ loại hợp đồng dầu khí khác nhằm góp phần thu hút nhà đầu tư; bổ sung các quy định cụ thể, rõ ràng theo từng loại hợp đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tham khảo kinh nghiệm quốc tế cho thấy ngoài hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, có một số loại hợp đồng dầu khí khác như hợp đồng tô nhượng, hợp đồng hỗ trợ/trợ giúp kỹ thuật (TAC), hợp đồng liên doanh, hợp đồng nâng cao thu hồi dầu (EOR)… Tuy nhiên, hầu hết các loại hợp đồng này chưa được áp dụng tại Việt Nam, một số loại chưa phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, như Báo cáo nghiên cứu về pháp luật dầu khí của một số quốc gia trên thế giới gửi kèm theo trong Hồ sơ dự án Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 đã phân tích
[3]. Cho đến nay, hợp đồng chia sản phẩm dầu khí vẫn là loại hợp đồng phù hợp
[4]. Mặc dù vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dầu khí trong tương lai có thể có cơ chế đầu tư trong hoạt động dầu khí khác với hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, dự thảo Luật quy định “các loại hợp đồng dầu khí khác”, nội dung chính của hợp đồng này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Có ý kiến đề nghị quy định bổ sung khuôn khổ lập, trình bày Báo cáo tài chính và công tác kế toán, kiểm toán, chuẩn mực kế toán là một trong những nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 56 dự thảo Luật đã quy định công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
4.3. Về thời hạn hợp đồng dầu khí (Điều 31 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị giới hạn dưới cho hợp đồng trữ lượng mỏ có thời gian khai thác không quá 30 năm, đề nghị quy định bằng cụm từ “theo trữ lượng mỏ”, tránh quy định như Luật Đầu tư, có những hợp đồng không cần thiết đến 50 năm, gây lãng phí, giữ đất sai mục đích.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dầu khí tại chỗ (trữ lượng dầu khí) của các mỏ là khác nhau, vì vậy, việc quy định giới hạn thời hạn hợp đồng dầu khí “theo trữ lượng” không khả thi và tạo sự không công bằng giữa các nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. Đặc biệt, đối với những khu vực chưa có thông tin thăm dò thì sẽ không thể xác định được dầu khí tại chỗ (trữ lượng dầu khí). Hiện nay, các quốc gia trên thế giới cũng áp dụng thời hạn cho hợp đồng dầu khí, không áp dụng thời hạn hợp đồng theo trữ lượng mỏ.
- Một số ý kiến đề nghị quy định cụ thể về các điều kiện “khó khăn”, “phức tạp”, “đặc thù” và giảm tối đa các quy định có tính chất định tính tương tự để làm cơ sở cho việc áp dụng, tránh gây ra nhiều cách hiểu khác nhau; đề nghị làm rõ nội dung thẩm định của Bộ Công Thương trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định về thời gian tạm dừng một số quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí: về nội dung thẩm định, phương thức thẩm định, cơ quan, cá nhân tiến hành, có sự tham gia ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không, nếu có sai phạm thì ai bồi thường, chịu trách nhiệm...
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định về việc gia hạn vượt thời hạn trong các trường hợp này phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương, trong quá trình thẩm định đều được xin ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan đánh giá trong từng trường hợp cụ thể về tính chất “khó khăn”, “phức tạp”, “đặc thù”, bảo đảm chặt chẽ; các cơ quan này chịu trách nhiệm về các ý kiến của mình đối với nội dung thẩm định. Đối với những nội dung chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện, dự thảo Luật giao Chính phủ quy định tại văn bản dưới luật.
- Một số ý kiến đề nghị quy định chi tiết về tiêu chí của “các trường hợp đặc biệt” do Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc giao Chính phủ quy định trong Nghị định để tránh bị lạm dụng; đề nghị rà soát để thu hẹp những trường hợp đặc biệt.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa quy định tại khoản 5 Điều 31 về trường hợp đặc biệt theo hướng quy định rõ: trường hợp hết thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí nhưng không quá 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc việc giao Bộ Công Thương chấp thuận gia hạn hợp đồng; có ý kiến đề nghị quy định cụ thể về điều kiện được gia hạn hợp đồng dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật quy định theo hướng tăng cường phân cấp, phân quyền, đối với trường hợp gia hạn không quá 05 năm do Bộ Công Thương chấp thuận, trường hợp gia hạn thêm do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chỉ trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả. Việc xem xét gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí được xem xét theo từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của nhà thầu.
- Có ý kiến đề nghị xem xét lại quy định về thời gian hợp đồng dầu khí đối với các lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt để bảo đảm tính hợp lý, tránh lạm dụng chính sách dẫn đến mất cân bằng giữa các dự án đầu tư do tỷ lệ thời gian thăm dò/thời hạn hợp đồng theo thời hạn hợp đồng thông thường tại khoản 1 là 5/30 nhưng đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi chỉ là 10/35 (thời hạn hợp đồng tăng 16,6% nhưng thời gian thăm dò tăng 100%).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tìm kiếm thăm dò là giai đoạn đầu của hoạt động dầu khí, chỉ sau khi phát hiện ra dầu khí thương phẩm mới có thể tiến hành các hoạt động phát triển mỏ và khai thác mỏ dầu khí, nếu không phát hiện ra dầu khí thương phẩm trong thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò sẽ chấm dứt hoạt động; đối với các lô dầu khí thuộc đối tượng ưu đãi là các lô dầu khí khó triển khai các hoạt động dầu khí do đặc tính tự nhiên (nước sâu, xa bờ, địa chất phức tạp,…) của lô dầu khí, vì vậy, thời gian tìm kiếm thăm dò sẽ tăng thêm, nhưng không đồng nghĩa với thời hạn hợp đồng dầu khí phải được tăng thêm tương ứng.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể về biện pháp xử lý, hình thức chế tài đối với việc nhà thầu không thực hiện đúng cam kết trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí theo quy định tại khoản 5.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các hình thức chế tài đối với nhà thầu không thực hiện đúng cam kết trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí được quy định cụ thể trong hợp đồng dầu khí và tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật theo hướng các nhà thầu phải nộp tiền (khoản cam kết tài chính tối thiểu) tương ứng phần cam kết công việc tối thiểu.
- Một số ý kiến đề nghị quy định rõ “trường hợp bất khả kháng”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Sự kiện bất khả kháng được hiểu theo quy định chung của Bộ Luật Dân sự là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
4.4. Về diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí (Điều 32 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị thay “giai đoạn thành phần” bằng “các dự án thành phần” tại khoản 2, quy định rõ thời điểm của giai đoạn đó.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc sử dụng cụm từ “giai đoạn thành phần” là phù hợp với tính chất kỹ thuật của hoạt động tìm kiếm thăm dò, khi triển khai thực hiện sẽ chia thành các giai đoạn thành phần khác nhau; vì vậy, xin giữ quy định tại dự thảo Luật như đã trình.
4.5. Về mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí (Điều 33 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ mức thu hồi chi phí có thể thỏa thuận không; mức này có được khác các mức quy định từ khoản 1 đến khoản 3; khoản 4 quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cao hơn từ khoản 1 đến khoản 3; các mức này có phù hợp với thông lệ quốc tế hay không; đề nghị quy định rõ cơ quan có thẩm quyền quy định về các mức thu hồi khác nhau; đề nghị thiết kế quy định về các mức thu hồi tương ứng với tỷ lệ cụ thể; có ý kiến cho rằng quy định mức chi phí thu hồi trong hợp đồng dầu khí (tối đa 50%, 70%, 80%) là khá cao, đề nghị xem xét giảm để bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các mức thu hồi chi phí trong dự thảo Luật là mức “tối đa”, nên nhà thầu có thể thỏa thuận nhưng không được phép thu hồi vượt quá mức quy định của Luật. Hiện tại, mức thu hồi chi phí của Indonesia là 90%, Malaysia là 75% đối với hợp đồng chia sản phẩm dầu khí khu vực nước sâu trên 1.000 m. Các mức thu hồi chi phí tối đa 50%, 70% theo các quy định trước đây của Luật Dầu khí hiện hành; mức thu hồi chi phí tối đa 80% là điều khoản ưu đãi mới nhằm thu hút nhà thầu đầu tư vào các lô, mỏ dầu khí đặc biệt ưu đãi đầu tư theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Có ý kiến đề nghị rà soát để thu hẹp những trường hợp đặc biệt.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh sửa theo hướng bỏ quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp hợp đồng dầu khí đang thực hiện theo mức thu hồi chi phí tối đa 80% hoặc khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà nhà đầu tư hiện hữu không tiếp tục đầu tư bổ sung nhưng xét thấy còn có thể tiếp tục khai thác tận thu, tăng thu ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận mỏ dầu khí theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41 dự thảo Luật để khai thác theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
- Có ý kiến đề nghị quy định trong Luật về hệ số thu hồi phù hợp để xác định rõ trách nhiệm khai thác, tránh lãng phí tài nguyên, phù hợp với trình độ công nghiệp của Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hệ số thu hồi dầu khí phụ thuộc vào địa chất mỏ, độ liên thông và tính chất của từng vỉa, phương án khai thác, phương pháp bơm ép nước, ép khí, điều kiện kinh tế, kỹ thuật, công nghệ… Vì vậy, nếu quy định “cứng” hệ số thu hồi dầu khí cụ thể có thể gây khó khăn cho nhà thầu, dẫn đến tình trạng có những mỏ dầu khí không thể phát triển khai thác, không tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Khoản 1 Điều 62 dự thảo Luật đã quy định về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nghĩa vụ tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, đặc điểm của hoạt động dầu khí là chi phí rất lớn, rủi ro cao, việc tham gia hoạt động dầu khí đòi hỏi phải có trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, kỹ thuật cao, cần chú trọng, thu hút được nguồn lực tài chính và kỹ thuật của quốc tế đầu tư vào ngành dầu khí của Việt Nam. Vì vậy, để thu hút đầu tư nước ngoài trong hoạt động dầu khí, tạo điều kiện cho các đối tác tiềm năng có thể tiếp cận với hoạt động dầu khí nhanh nhất, thuận lợi nhất, đặc biệt là đối với việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia tại các hợp đồng dầu khí mà các nhà thầu Việt Nam đã ký kết, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH quy định tại Điều 34 theo hướng ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt và tiếng Anh hoặc một thứ tiếng nước ngoài thông dụng khác do các bên thỏa thuận, các bản tiếng Việt và tiếng Anh hoặc bản tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
4.7. Về chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí (Điều 35 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ việc thực hiện trong trường hợp hết hợp đồng mà nhà thầu không thu dọn hợp đồng dầu khí hoặc nhà thầu phá sản bỏ trốn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 2 Điều 51 dự thảo Luật đã quy định rõ về nghĩa vụ của nhà thầu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí; quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt và nộp về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí. Vì vậy, trường hợp nhà thầu không thu dọn hợp đồng dầu khí hoặc nhà thầu phá sản bỏ trốn, nước chủ nhà sẽ sử dụng quỹ này để thực hiện công tác thu dọn công trình dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung trường hợp chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí là “Cá nhân giao kết hợp hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”, “Cá nhân giao kết hợp đồng mất tích theo tuyên bố của Tòa án”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí phải là cá nhân, tổ chức có năng lực thực hiện hợp đồng dầu khí, bao gồm cả năng lực về kỹ thuật, vì vậy, thực tế không có trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ do cá nhân thực hiện. Trường hợp cá nhân chết, mất tích, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại, hợp đồng dầu khí không đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan về kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân.
4.8. Về chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí (Điều 36 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định Chính phủ có quyền quyết định việc nhà thầu chuyển nhượng quyền lợi tham gia cho một nhà thầu khác để bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trong trường hợp này, Chính phủ có thể yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sử dụng quyền ưu tiên mua trước theo quy định tại khoản 1 Điều 39 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ các điều kiện tại điểm c khoản 1 như quy định tại Điều 16 dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm c khoản 1 Điều 36 dự thảo Luật đã quy định rõ về bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm đầy đủ, toàn diện. Khoản 2 Điều 36 dự thảo Luật cũng quy định rõ: việc chuyển nhượng phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
- Có ý kiến đề nghị quy định trường hợp hai bên thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ khác khi chuyển nhượng do dự thảo Luật chỉ mới quy định một loại nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan, còn nhiều nghĩa vụ khác như vấn đề về tài chính, nợ về tài chính, hoặc các nhiệm vụ khác cũng chưa có giới hạn nghĩa vụ của bên chuyển nhượng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm a khoản 1 Điều 36 dự thảo Luật đã quy định rõ việc bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết là một điều kiện bắt buộc để thực hiện chuyển nhượng.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định như sau: “Đối với trường hợp bên nhà thầu có ý định chuyển nhượng là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc doanh nghiệp có vốn 100% của Tập đoàn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập phương án chuyển nhượng và báo cáo Cơ quan quản lý vốn xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung trên đã được quy định tại Điều 66 dự thảo Luật về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này.
4.9. Về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí (Điều 37 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị điều chỉnh quy định bảo đảm thống nhất với các quy định khác tại dự thảo Luật và quy định pháp luật hiện hành theo hướng: khi tranh chấp không được giải quyết qua thương lượng, hòa giải thì phải ưu tiên áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp đã nêu trong hợp đồng, sau đó mới xét tới các hình thức giải quyết tranh chấp tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của Luật Đầu tư; quy định tại Điều này không cần thiết vì không có tính quy phạm, nội dung này được thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các nội dung về giải quyết tranh chấp được quy định cụ thể trong hợp đồng dầu khí nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm Luật Đầu tư và Luật Dầu khí. Vì vậy, xin được giữ quy định tại dự thảo Luật như đã trình, quy định về nguyên tắc chung để thực hiện. Tuy nhiên, xin chỉnh sửa tên Điều thành giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí để phù hợp với nội dung quy định tại Điều này.
- Có ý kiến đề nghị quy định thời gian thương lượng, tránh việc kéo dài, không bảo đảm quyền lợi quốc gia và các bên liên quan.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trường hợp có khiếu kiện xảy ra, nhà thầu nước ngoài luôn muốn giải quyết sự việc một cách nhanh chóng để có thể sớm triển khai hoạt động dầu khí, việc chậm triển khai hoạt động dầu khí ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nhà thầu. Vì vậy, không cần thiết phải quy định thời gian thương lượng trong dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản mới: “Đối với trường hợp bên nhà thầu có ý định chuyển nhượng là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập phương án chuyển nhượng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai theo phương án đã được phê duyệt”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Luật Dầu khí chỉ quy định những nội dung đặc thù về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; những nội dung khác liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4.10. Về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí (Điều 37 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể hoặc giao Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện việc hoà giải, thương lượng khi hợp đồng dầu khí phát sinh tranh chấp do dự thảo Luật chưa có quy định về chủ thể thực hiện, hình thức hoà giải, thương lượng, số lần hoà giải, thương lượng không thành để chuyển hồ sơ ra trọng tài hoặc tòa án.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí thông qua thương lượng, hòa giải được thực hiện theo quy định pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế và cơ chế giải quyết tranh chấp cụ thể.
4.11. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí (Điều 38 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị thống nhất quy định về Trưởng Văn phòng với người điều hành.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: “Người điều hành” và “Trưởng Văn phòng điều hành” là hai khái niệm khác nhau. Theo đó, người điều hành đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí để điều hành hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền theo quy định của hợp đồng dầu khí; Trưởng Văn phòng điều hành là cá nhân được giao nhiệm vụ phụ trách Văn phòng điều hành.
4.12. Về thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí (Điều 39 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị quy định cụ thể về tiếp nhận quyền tham gia từ nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp hợp đồng dầu khí bị hủy, Luật Quản lý tài sản công và Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định cụ thể. Có ý kiến cho rằng dự thảo Luật chưa xác định trường hợp tiếp nhận, quản lý quyền tham gia dự án dầu khí từ nhà thầu nước ngoài rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt thì tài sản tiếp nhận có phải là tài sản công không, nếu có thì phải áp dụng theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giao để quản lý, sử dụng; nếu giao cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý, sử dụng thì chỉ số kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị hạ xuống, không thể đáp ứng được một số yêu cầu trong các hợp đồng; đề nghị thiết kế thành một khoản riêng để bảo đảm rõ ràng khi thực hiện; đề nghị xem xét bổ sung quy định như sau: “Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện quyền tham gia và ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng tài sản dầu khí; thực hiện quyền tham gia và quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng tài sản dầu khí phải tuân thủ áp dụng quy định của pháp luật về dầu khí”; có ý kiến đề nghị quy định tại dự thảo Luật về cơ chế quản lý, theo dõi, sử dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh lý theo hướng tách nội dung quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia, các dữ liệu, công trình dầu khí hiện hữu của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thành khoản 2 Điều 39 dự thảo Luật. Đây không phải là trường hợp phổ quát, việc giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận chuyển giao tài sản, tiếp nhận quyền lợi tham gia chỉ có tính tạm thời trong thời gian Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tìm kiếm nhà đầu tư mới phù hợp, mặt khác, cần được xem xét thận trọng, kỹ lưỡng theo cơ chế riêng. Tại phiên họp thứ 12 (tháng 6/2022), Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã cho ý kiến về cơ chế quản lý đối với tài sản là quyền lợi tham gia tiếp nhận từ nhà thầu nước ngoài tại Dự án dầu khí Lô 07/03 và Lô 135&136/03 theo hướng giao Chính phủ ban hành Nghị định về nội dung này. Vì vậy, xin được giữ nội dung quy định dự thảo Luật tại khoản 4 Điều 39 theo hướng giao Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, theo dõi, sử dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu, bảo đảm tính linh hoạt trong quá trình thực hiện.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về việc nhà thầu có trách nhiệm thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi có ý định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền lợi trong hợp đồng dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung này được quy định cụ thể tại hợp đồng dầu khí, dự thảo Luật chỉ quy định những nội dung mang tính nguyên tắc về chuyển nhượng quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
4.13. Về nội dung khác
- Có ý kiến đề nghị báo cáo cụ thể đối với nội dung liên quan đến 108 hợp đồng đã ký kết, tình trạng của từng hợp đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung đánh giá liên quan đến 108 hợp đồng đã ký kết, tình trạng của từng hợp đồng đã được nêu tại Báo cáo số 52/BC-BC ngày 23/3/2022 trong Hồ sơ dự án Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3.
- Có ý kiến đề nghị có chương, điều riêng thể hiện đầy đủ cụ thể nội dung về xử lý sự cố, rủi ro liên quan đến hợp đồng, ký kết hợp đồng, công nghệ....
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Về nguyên tắc, Luật Dầu khí không thể thay thế toàn bộ hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; theo đó, dự thảo Luật được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung đặc thù đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; các nội dung khác không có tính đặc thù thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Mặt khác, để bảo đảm linh hoạt trong quá trình triển khai thực hiện, dự thảo Luật chỉ quy định những nguyên tắc chung về hoạt động dầu khí và nội dung chính của hợp đồng dầu khí, việc xử lý các vấn đề cụ thể được thực hiện theo quy định chi tiết tại hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị rà soát chi tiết các chính sách tăng thời hạn, tăng diện tích đối với hợp đồng dầu khí một và nhiều lô, gia hạn hợp đồng dầu khí…; bổ sung đánh giá tác động, đặc biệt lưu ý các vấn đề liên quan đến an ninh và lợi ích quốc gia khi có những thay đổi về pháp lý, tránh ảnh hưởng tới lợi ích và tranh chấp phát sinh, cũng như phát sinh các thủ tục hành chính, giấy phép con, lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí... khi Luật có hiệu lực.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung đánh giá tác động các chính sách của dự án Luật đã được trình bày chi tiết tại Báo cáo số 79/BC-BCT ngày 06/5/2022 trong Hồ sơ dự án Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3; đồng thời, dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa kỹ lưỡng để bảo đảm chặt chẽ, khả thi, tránh phát sinh các vấn đề mới trong quá trình triển khai thực hiện có nguyên nhân từ các quy định của Luật.
- Có ý kiến đề nghị rà soát các quy định của các luật có liên quan về hợp đồng để bảo đảm sự thống nhất; nếu quy định về hợp đồng dầu khí là đặc thù thì đề nghị có Luật riêng quy định.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, Chương IV dự thảo Luật đã được rà soát, hoàn thiện
để quy định cụ thể về những nội dung đặc thù của hợp đồng dầu khí; đồng thời giao Chính phủ ban hành hợp đồng dầu khí mẫu, vì vậy, không cần có Luật riêng quy định về hợp đồng dầu khí.
Trong đó, đối với quy định về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn,Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, quy định này cần được tiếp tục hoàn thiện để bảo đảm sự toàn diện, tổng thể, chặt chẽ và tiếp nối về quy trình xử lý, cụ thể như sau:
(i) Việc xác định kế hoạch, phương án xử lý đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đang được khai thác phải được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà không phụ thuộc vào việc nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí có đề xuất bổ sung hay không để bảo đảm chủ động trong việc quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên dầu khí.
Đồng thời, nhà thầu có quyền đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp để ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký hết thời hạn; tuy nhiên, giới hạn thời hạn để nhà thầu đề xuất là tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí để hoạt động khai thác dầu khí được bảo đảm tính liên tục, thu hẹp tối đa thời gian chuyển giao giữa hợp đồng dầu khí sắp kết thúc thời hạn và hợp đồng dầu khí mới. Trường hợp này, khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, được phép thực hiện chỉ định thầu đối với nhà thầu hiện hữu ký kết hợp đồng dầu khí mới để bảo đảm tối ưu hóa hiệu quả khai thác.
(ii) Tối thiểu 6 tháng trước thời điểm hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà nhà đầu tư hiện hữu không ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong các phương án sau: Một là, không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; Hai là, tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp; Ba là, giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
(iii) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không đầu tư bổ sung, kế hoạch xử lý tiếp theo được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí thì tại thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí theo cơ chế tài chính trong kế hoạch xử lý đã được phê duyệt cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm. Hết thời hạn này mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án sau: Một là, không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; Hai là, giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
Trường hợp tiếp tục khai thác trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới hoặc khai thác tận thu, nhà thầu/Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng mà không phải trả tiền. Đối với nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, việc xác định quyền lợi của nước chủ nhà tại hợp đồng dầu khí mới phải xét đến việc nhà thầu không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư để thực hiện hoạt động dầu khí.
Vì vậy, xin chỉnh sửa dự thảo Luật theo hướng: Thứ nhất, bổ sung Điều 40 quy định về nhà đầu tư đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất hợp đồng dầu khí mới trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn. Trong đó, chuyển quy định về quyền của nhà đầu tư hiện hữu được đề xuất đầu tư bổ sung trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí từ Điều quy định về thời hạn hợp đồng dầu khí (Điều 29 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) thành khoản 1 Điều 40, bổ sung quy định về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới trong trường hợp này và bổ sung quy định về sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng để thực hiện hoạt động dầu khí. Đồng thời, bổ sung tương ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 về trường hợp chỉ định thầu. Thứ hai, bổ sung, chỉnh sửa quy định tại Điều 41 về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khí hợp đồng dầu khí hết thời hạn như nội dung nêu trên; giao Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, nội dung kế hoạch xử lý; cơ chế tài chính cho đến khi ký kết hợp đồng dầu khí mới.
- Có ý kiến đề nghị rà soát các quy định về hình thức, nội dung, ngôn ngữ, hiệu lực của hợp đồng bảo đảm tương thích với Luật Thương mại do hợp đồng dầu khí mang bản chất của hợp đồng thương mại.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hoạt động dầu khí là hoạt động khai thác tài nguyên quốc gia, hợp đồng dầu khí là hợp đồng đặc thù, không phải là hợp đồng dân sự, kinh tế, thương mại đơn thuần; vì vậy, dự thảo Luật quy định những nội dung của hợp đồng dầu khí theo hướng bảo đảm tính đặc thù của hợp đồng dầu khí, đồng thời, bảo đảm chặt chẽ, bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia, dân tộc trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí. Các nội dung chi tiết được quy định trong hợp đồng dầu khí; dự thảo Luật giao Chính phủ ban hành hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí mẫu để giới hạn những nội dung hợp đồng được đàm phán, làm cơ sở xây dựng hợp đồng đối với từng lô dầu khí cụ thể.
5. Về hoạt động dầu khí (Chương V dự thảo Luật)
5.1. Về triển khai thực hiện hoạt động dầu khí
- Có ý kiến cho rằng chưa quy định rõ trình tự, thủ tục, trường hợp phê duyệt hoạt động dầu khí, trường hợp phê duyệt dự án dầu khí; đề nghị tiếp tục hoàn thiện, bảo đảm chặt chẽ. Có ý kiến đề nghị quy định rõ thẩm quyền và thời gian thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch, báo cáo hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được rà soát, chỉnh sửa Điều 42 bảo đảm chặt chẽ, cụ thể như sau: (i) Bỏ quy định tại khoản 1 và khoản 2 vì đã có quy định tại Điều 3 về dự án dầu khí và hoạt động dầu khí
[5]; (ii) Bỏ quy định về dự án dầu khí quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và thay thế bằng quy định làm rõ cách thức tổ chức thực hiện đối với dự án phát triển mỏ dầu khí có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng, đất; (iii) Chỉnh sửa nội dung quy định về dự án dầu khí theo chuỗi. Đồng thời, xin chỉnh sửa tên Điều để phù hợp với nội hàm quy định về dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển.
Về các bước triển khai thực hiện hoạt động dầu khí, dự thảo Luật chỉ quy định những nội dung chính, mang tính nguyên tắc về việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí...; các nội dung chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch, báo cáo hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí… được quy định tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ vai trò của Chính phủ trong việc phê duyệt các kế hoạch, chương trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí; cân đối lại các quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để bảo đảm tách bạch giữa vai trò của quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Thực hiện phân cấp, phân quyền và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể có liên quan, bao gồm cả Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện một số nội dung quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí, trên cơ sở Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt toàn bộ hợp đồng dầu khí, dự thảo Luật quy định: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí; Bộ Công Thương phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí và kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí. Điều 60 dự thảo Luật quy định chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí đã phân biệt rõ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi là nhà thầu độc lập ký kết hợp đồng dầu khí và khi thực hiện chức năng khác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là một bên ký kết trong hợp đồng dầu khí, có vai trò quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí, vì vậy, dự thảo Luật quy định trách nhiệm Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét các nội dung trước khi trình Bộ Công Thương phê duyệt, chấp thuận hoặc báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chấp thuận.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn về chuỗi các hoạt động dầu khí để bảo đảm tính thực thi của dự thảo Luật.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa nội dung quy định tại khoản 1 Điều 42 theo hướng: Trong quá trình lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, nếu xét thấy cần thiết xây dựng “chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc quy định tại dự thảo Luật về dự án dầu khí quan trọng quốc gia chưa được đánh giá tác động, chưa đồng bộ về cách tiếp cận, đề nghị thực hiện thống nhất theo Luật Dầu khí để bảo đảm tính đặc thù; cân nhắc việc thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, nếu theo quy định của Luật Đầu tư công thì Thủ tướng Chính phủ phải thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng, Chính phủ là cơ quan trình Quốc hội, không phải là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thủ tục trình Quốc hội. Ý kiến khác đề nghị xem xét làm rõ, bảo đảm việc tiếp cận hoạt động đầu tư dầu khí phù hợp theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có quy định có liên quan). Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định trong trường hợp dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; đề nghị bổ sung yêu cầu phù hợp với pháp luật về biển Việt Nam và tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Có ý kiến cho rằng Điều 58 của Luật Đất đai hiện hành không quy định cụ thể về việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, vì vậy, đề nghị nghiên cứu để có quy định phù hợp, bảo đảm tính khả thi.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, điểm đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư đã quy định rõ về ngoại lệ
không áp dụng nguyên tắc tại khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
[6] đối với quy định của Luật Đầu tư trong mối quan hệ với quy định của Luật Dầu khí về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dầu khí
[7]; đồng thời, phân biệt rõ giữa thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đầu tư dầu khí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đầu tư theo phương thức đối tác công tư và thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đầu tư công.Để bảo đảm sự thống nhất và tính chất đặc thù của hoạt động dầu khí, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng: toàn bộ những nội dung liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, phù hợp với tinh thần
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với hợp đồng dầu khí tương đương với
phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khác, vì vậy, bỏ quy định về dự án dầu khí quan trọng quốc gia, Quốc hội
không xem xét quyết định chủ trương thực hiện dự án dầu khí có tiêu chí chuyển mục đích sử dụng rừng, đất vượt quá thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nhưng sẽ
xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với các dự án này. Để bảo đảm rõ ràng và thống nhất về cách thức thực hiện hoạt động dầu khí, dự thảo Luật bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 42 về việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển
thực hiện theo nguyên tắc:
(1) Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định về chủ trương trước khi phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (đối với dự án phát triển mỏ dầu khí theo chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển thì phải thực hiện trước hoặc cùng lúc với việc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án). Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất được thực hiện sau khi có quyết định về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ được phê duyệt để triển khai phát triển mỏ dầu khí.
(2) Về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất: Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 héc ta trở lên; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối với các quy định của pháp luật về biển Việt Nam và tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, không chỉ riêng dự án phát triển mỏ dầu khí quy định tại Điều này mà mọi hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí nói chung đều phải tuân thủ của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo và các luật khác có liên quan.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) tiếp nhận và duy trì hoạt động khai thác của các dự án dầu khí được nhà thầu khác hoàn trả do không bảo đảm hiệu quả đầu tư.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung này đã được quy định tại Điều 39 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các quy định cụ thể tạo điều kiện hợp tác đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cho phép bên thứ ba được sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có để triển khai hoạt động dầu khí để tránh lãng phí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng, công trình sẵn có được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên; dự thảo Luật chỉ quy định có tính nguyên tắc về quyền và nghĩa vụ có liên quan của nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí về nội dung này, nội dung cụ thể do các bên thỏa thuận.
5.2. Về lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 44 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào điểm e khoản 2 cụm từ “phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, xin bổ sung nội dung “an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm” vào điểm e khoản 2 Điều 44 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định cụ thể về sử dụng kết quả điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Kết quả điều tra cơ bản về dầu khí là “đầu vào” của hoạt động tìm kiếm thăm dò đã được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 dự thảo Luật.
5.3. Về lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (Điều 45 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị thay đổi cách thức thực hiện cho phù hợp hơn: khi đã có điều tra cơ bản thì xác định trữ lượng theo điều tra cơ bản; khi các nhà thầu đã tham gia vào đấu thầu và tìm kiếm thăm dò, khai thác thì phải chịu trách nhiệm về việc xác định trữ lượng, hiệu quả; nếu khai thác được nhiều hơn thì Nhà nước sẽ vẫn thu thêm và nhà thầu vẫn được hưởng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 5 Điều 45 dự thảo Luật đã quy định về việc nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ trong thời hạn 03 năm tính từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ 05 năm; trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này. Theo đó, trữ lượng dầu khí sẽ thường xuyên được cập nhật phù hợp với tiến trình khai thác dầu khí, bảo đảm việc xác định trữ lượng dầu khí hiệu quả, chính xác.
- Có ý kiến đề nghị rà soát lại quy định về việc xác định trữ lượng và đánh giá ngay từ đầu về chi phí trang thiết bị để khai khác các mỏ, chi phí trong vận hành.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc xác định tài nguyên dầu khí tuân thủ theo quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (RAR); việc đánh giá chi phí trang thiết bị để khai khác các mỏ và chi phí trong giai đoạn vận hành sẽ được triển khai trong giai đoạn lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
- Có ý kiến đề nghị điều chỉnh giới hạn thay đổi tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu bao gồm các vỉa từng sản phẩm mới phát hiện là lớn hơn 10% để hạn chế được thất thoát tài nguyên dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Mức sai số trong đánh giá tài nguyên dầu khí về mặt kỹ thuật là tương đối lớn (dầu khí tại chỗ là cấp 2P, xác suất 50%); do đó, mức 15% là phù hợp và đã được áp dụng trong thực tiễn từ năm 2005 đến nay. Hơn nữa, tài nguyên, trữ lượng dầu khí sẽ được thường xuyên cập nhật trong quá trình khoan thẩm lượng bổ sung và khoan khai thác, bảo đảm không có thất thoát tài nguyên.
5.4. Về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (Điều 46 dự thảo Luật), lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (Điều 47 dự thảo Luật) và lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Điều 48 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ việc có điều chỉnh kế hoạch trong trường hợp thay đổi các nội dung khác của báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, ngoài nội dung thay đổi “phương án phát triển lựa chọn”; đề nghị xem xét việc quy định thẩm quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi điều chỉnh đối với một số nội dung không lớn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng quy định Bộ Công Thương phê duyệt khi có sự điều chỉnh các nội dung cơ bản của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí và thực hiện chủ trương phân cấp, phân quyền, dự thảo Luật đã quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt việc điều chỉnh các nội dung khác.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ ràng, cụ thể trong Luật Dầu khí về các nội dung khác cần bổ sung theo quy định của Luật Xây dựng, bảo đảm tính khả thi, áp dụng được ngay khi triển khai thực hiện.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung, làm rõ các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, cụ thể như sau: (i) tại điểm n khoản 2 Điều 46 bổ sung nội dung “sơ bộ nhu cầu sử dụng đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án” vào kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP); (ii) tại điểm n khoản 2 Điều 47 và điểm p khoản 2 Điều 48 bổ sung nội dung “thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án” vào kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP). Đồng thời, bổ sung quy định tại điểm e khoản 3 Điều 46, điểm g khoản 3 Điều 47 và điểm g khoản 3 Điều 48 về nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung bổ sung nêu trên tại kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc kỹ lưỡng về việc quy định các bước thay thế cho quy định của Luật Xây dựng, còn những bước tiếp theo chưa được thay thế. Có ý kiến đề nghị làm rõ đối với các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng thì vai trò của Bộ Công Thương như thế nào, việc thẩm định các nội dung về xây dựng được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hay sẽ được tiến hành trước, theo trình tự, thủ tục riêng. Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật về xây dựng, thì ngoài báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án phải có một số văn bản thẩm định, chấp thuận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; đề nghị làm rõ trong trường hợp kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí được thay thế cho báo cáo nghiên cứu khả thi thì việc kết nối về quy trình, thủ tục để thực hiện các yêu cầu theo quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác được thực hiện như thế nào.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, tương thích của pháp luật về dầu khí với các hệ thống pháp luật liên quan (đầu tư, đất đai, xây dựng…), dự thảo Luật đã quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP) thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng và việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) thay cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo khả thi dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Khi triển khai dự án xây dựng các công trình dầu khí phục vụ cho các hoạt động dầu khí (tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí...) nhà thầu chỉ phải lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) trình các cấp phê duyệt, trong đó, đối với dự án có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, dự thảo Luật đã quy định các nội dung liên quan đến pháp luật về xây dựng cần bổ sung trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP). Các bước khác không có tính đặc thù, được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan (pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường…).
Đối với nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng, Bộ Công Thương thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, trong quá trình thẩm định sẽ lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng dự án như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an… Đối với nội dung đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy trình riêng quy định tại Luật Bảo vệ môi trường về quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí.
- Một số ý kiến đề nghị thể hiện cụ thể hơn các quy định về hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác dầu khí; các điều về lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) chưa quy định trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc đánh giá chuyên môn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm e khoản 2 Điều 44 và điểm g khoản 2 Điều 46 dự thảo Luật đã quy định một trong những nội dung của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP) là “kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường”; điểm g khoản 2 Điều 47 và điểm h khoản 2 Điều 48 dự thảo Luật quy định một trong những nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) là “các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí”. Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí đã quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương lấy ý kiến các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bên cạnh đó, điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường đã quy định về quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí; thực hiện quy định này, nhà thầu đều phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt trước khi trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
- Có ý kiến đề nghị bổ sung phương án thu gom khí vào báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm g khoản 2 Điều 47 và điểm h khoản 2 Điều 48 dự thảo Luật đã quy định về một trong những nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) là “các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí”, trong đó bao gồm phương án thu gom khí, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 49 dự thảo Luật về nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí sau khi sử dụng nội mỏ (nếu có) trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào điểm e khoản 2 Điều 46 cụm từ “phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tại bước lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí chưa có nội dung về phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường vì trong giai đoạn này chỉ tập trung xác định sơ bộ và lựa chọn phương án thiết kế, phát triển mỏ.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nội dung về dự kiến áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; bổ sung vào nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nội dung về đánh giá sự phù hợp của giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết bị với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan, để bảo đảm thống nhất với các Luật liên quan (như Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Xây dựng).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật chỉ quy định những nội dung đặc thù về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; nội dung cụ thể về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5.5. Về đốt và xả khí (Điều 49 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị tham chiếu với luật của một số quốc gia trên thế giới để bổ sung, quy định rõ hơn về đốt và xả khí, giúp tận thu tối đa nguồn tài nguyên này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đối với các quốc gia trên thế giới, để không đốt bỏ khí đồng hành, có nơi ban hành quy định chặt chẽ về cấm đốt bỏ như:
(i) North Dakota, một tiểu bang ở Hoa Kỳ, đã ban hành chính sách mới nhằm giảm việc đốt bỏ khí từ các giếng dầu ở Bakken và Three Forks. Theo chính sách này, nhà thầu phải bảo đảm khai thác 76% khí đồng hành trong quá trình khai thác dầu, nếu không sẽ bị tước giấy phép khai thác.
(ii) Năm 1979, Nigeria đã ban hành Luật Bơm ép khí đồng hành, trong đó quy định mỗi công ty khai thác dầu khí ở Nigeria phải trình Thủ tướng kế hoạch phát triển chi tiết đối với việc thực hiện bơm ép khí đồng hành hoặc việc sử dụng khí đồng hành cho mục đích khác và chỉ được đốt bỏ khí nếu được cho phép. Nigeria cũng đưa ra phí phạt đối với việc không thực hiện bơm ép khí và đốt bỏ khí đồng hành. Năm 1995, mức phí phạt của Nigeria là khoảng 0,12 USD/1.000 scf. Chính phủ Nigeria đã ban hành thêm một số cơ chế khuyến khích nhà thầu thu gom khí đồng hành. Năm 1992, thỏa thuận khung về khí đồng hành (AGFA) được giới thiệu với việc miễn thuế trong 03 năm. Năm 1998, Chính phủ Nigeria ban hành thêm cơ chế khuyến khích để hạn chế đốt bỏ khí bao gồm: thuế thu nhập đối với dự án khí là 30% (với dầu là 85%); miễn thuế thu nhập từ 5 đến 7 năm; miễn thuế VAT đối với các thiết bị phụ vụ cho khai thác, thu gom và vận chuyển khí; lãi vay được khấu trừ thuế.
(iii) Ở Angola,công ty dầu có quyền sử dụng khí đồng hành cho các hoạt động dầu khí của mình, phần khí đồng hành dư thừa không được sử dụng sẽ phải giao miễn phí cho Sonangol (doanh nghiệp nửa quốc doanh theo dõi hoạt động khai thác dầu khí ở Angola) tới nơi Sonangol yêu cầu và chi phí vận chuyển sản lượng khí đồng hành dư thừa này được coi là chi phí thu hồi.
(iv) Ở các quốc gia khác như Kazakhstan hoặc Cô-oét đưa ra quy định nghiêm ngặt về việc đốt bỏ khí và bắt buộc đưa ra lộ trình giảm đốt bỏ khí. Nhiều quốc gia khác bắt đầu thực hiện thành công việc cắt giảm đốt bỏ khí như Canada, Anh hoặc Na Uy.
Đối với Việt Nam, quy định về đốt và xả khí tại Điều 49 dự thảo Luật đã được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động dầu khí; theo đó, quy định nhà thầu phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí và thẩm quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, trình Bộ Công Thương phê duyệt nội dung này.
- Có ý kiến đề nghị điều chỉnh điểm c khoản 2 quy định việc cấp phép đốt và xả khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương; đề nghị bổ sung nội dung giao quy định chi tiết về cơ sở, nguyên tắc, trình tự, thủ tục Bộ Công Thương chấp nhận trong trường hợp đốt bỏ khí vì lý do kỹ thuật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo Luật Dầu khí hiện hành, việc cho phép đốt và xả khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương. Tuy nhiên, theo tinh thần chung về tăng cường phân cấp, ủy quyền, dự thảo Luật quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là đơn vị trực tiếp ký hợp đồng dầu khí, theo dõi hoạt động dầu khí chịu trách nhiệm xem xét việc cho phép đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí, bảo đảm tính chủ động và phù hợp với chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trực tiếp quản lý khai thác dầu khí theo hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể tại khoản 2 về việc xả khí không chỉ trên biển mà trong đất liền và tại các khu vực đông dân cư, tạo thuận lợi trong việc áp dụng thực hiện khi luật được ban hành.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: quy định tại Điều 49 không chỉ giới hạn áp dụng trên biển mà còn áp dụng cho việc xả khí trên đất liền.
5.6. Về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (Điều 50 dự thảo Luật), trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí (Điều 51 dự thảo Luật) và thực hiện thu dọn công trình dầu khí (Điều 52 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định việc nhà thầu phải bảo đảm môi trường sinh thái, động thực vật, bảo tồn yếu tố lịch sử, văn hóa.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung này đã được quy định tại khoản 3 Điều 6 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ lý do quy định về trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, đây là chính sách mới, tạo ra gánh nặng cho doanh nghiệp và giảm tính hấp dẫn đầu tư; đề nghị làm rõ nguồn được dùng để thực hiện nghĩa vụ thu dọn công trình đối với trường hợp dự án sau khi thăm dò, khai thác nhưng không có sản phẩm thương mại, dự thảo Luật quy định chỉ trích lập quỹ “từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định về việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí không phải là quy định mới. Điều 13 Luật Dầu khí hiện hành đã quy định trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Nghị định số 95/2015/NĐ-CP đã quy định chi tiết nội dung này và được dự thảo Luật luật hóa để nâng cao tính pháp lý. Hoạt động phát triển, khai thác mỏ dầu khí chỉ được thực hiện sau khi có phát hiện thương mại. Đây là nghĩa vụ bắt buộc của nhà thầu phải trích lập khi mỏ đi vào khai thác và nhà thầu sẽ được tính chi phí này vào thu hồi chi phí. Quy định này cũng tương tự với quy định của các quốc gia khác trên thế giới. Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò không có sản phẩm thương mại, việc đóng và bảo quản giếng khoan được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam (hiện nay, nội dung này được thực hiện theo Thông tư số 17/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ Công Thương quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí), nguồn tài chính do nhà thầu cam kết cung cấp và thực hiện.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ vấn đề quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 4 Điều 51 dự thảo Luật đã quy định việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm (nếu có, thực hiện theo chính sách chung về lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng thương mại) sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật có liên quan được ghi tăng vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
- Có ý kiến cho rằng việc trích lập quỹ phải dựa trên kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt; đề nghị nghiên cứu quy định theo hướng việc lập và trình duyệt kế hoạch thu dọn mỏ thực hiện sớm hơn tối thiểu 6 tháng so với thời điểm trích lập quỹ thu dọn mỏ; đề nghị quy định rõ hơn trường hợp “hoãn thu dọn một phần công trình dầu khí” và “hoãn thu dọn toàn phần công trình dầu khí”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung cụ thể về thu dọn mỏ thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí và tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại điểm c khoản 3 Điều 50 cụm từ “theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường” vào cuối khoản.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 3 Điều 50 dự thảo Luật quy định theo hướng liệt kê nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí; việc thực hiện các nội dung cụ thể theo quy định của Luật Dầu khí và pháp luật có liên quan.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 3 quy định về khi có rủi ro về sự cố môi trường thì nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung này được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định giao Bộ Công Thương chịu trách nhiệm giám sát việc nhà thầu thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn dầu khí đã được phê duyệt để bảo đảm các nhà thầu thực hiện tất cả các hoạt động thu dọn dầu khí an toàn và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 1 Điều 52 dự thảo Luật đã quy định nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt; việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 50 dự thảo Luật quy định nhà thầu trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí. Khoản 2 Điều 65 dự thảo Luật quy định Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền.
- Có ý kiến đề nghị có quy định về tận dụng giàn khoan dầu khí sau khi kết thúc khai thác để tận dụng nuôi trồng hải sản, kết hợp phát triển kinh tế, quốc phòng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc tận dụng giàn khoan dầu khí sau khi kết thúc khai thác để nuôi trồng hải sản, kết hợp phát triển kinh tế, quốc phòng sẽ được xem xét trong quá trình phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí và nhu cầu thực tế tái sử dụng của các đơn vị và bộ, ngành liên quan trên cơ sở đánh giá hiện trạng, mức độ an toàn của công trình.
6. Về ưu đãi trong hoạt động dầu khí và chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu (Chương VI dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị quy định chặt chẽ hơn về đối tượng ưu đãi; làm rõ nội hàm của quy định “không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu” và “đối tượng tìm kiếm thăm dò dầu khí mới mang tính định hướng”; bổ sung các tiêu chí định lượng. Có ý kiến cho rằng việc lựa chọn nhà thầu, đối tượng ưu đãi là nhiệm vụ kinh tế gắn liền với quốc phòng, an ninh. Có ý kiến đề nghị thay cụm từ “quan tâm” ở điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 bằng cụm từ “đăng ký tham gia đấu thầu” để rõ nghĩa hơn. Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể “khu vực nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã thay từ “quan tâm” bằng từ “đề xuất” ở điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 53 và chỉnh sửa Điều 53 theo hướng quy định rõ ràng hơn các mỏ, lô dầu khí là đối tượng ưu đãi và đối tượng ưu đãi đặc biệt. Trên cơ sở các tiêu chí xác định đối tượng ưu đãi như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 53, theo quy định tại khoản 3 Điều 53, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, mỏ dầu khí cụ thể được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định như sau: “Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục để xác định thực hiện ưu đãi, đặc biệt ưu đãi đầu tư mỏ nhỏ cận biên, bao gồm mỏ nhỏ cận biên ở lô mở và mỏ nhỏ cận biên ở lô hợp đồng hiện hữu”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 53 đã quy định đối tượng ưu đãi, ưu đãi đặc biệt là mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí. Đồng thời, để thuận lợi cho quá trình quản lý, theo dõi, dự thảo Luật đã bổ sung tại khoản 3 Điều 56 quy định về trường hợp lô dầu khí có các mỏ dầu khí được hưởng chính sách khác nhau, công tác kế toán, kiểm toán, khai, nộp thuế thực hiện theo mỏ và theo hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn về chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí để vừa bảo đảm thu hút đầu tư vừa phải bảo đảm được các chính sách trong khai thác tài nguyên cũng như bảo đảm quốc phòng an ninh; đề nghị cân nhắc, tính toán để mức thuế suất ưu đãi không thua kém các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước ASEAN; đề nghị tiếp tục nghiên cứu quy định chính sách ưu đãi cao hơn; rà soát, đối chiếu với pháp luật về đầu tư, thuế và pháp luật khác có liên quan để có những quy định ưu đãi hấp dẫn nhà đầu tư; đề nghị xem xét, sửa đổi quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp với các hoạt động dầu khí theo hướng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nhất của lĩnh vực dầu khí bằng với mức thuế suất ưu đãi của các dự án thông thường là 20%.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí đã được rà soát, cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng, xem xét trên nhiều mặt để vừa bảo đảm thu hút đầu tư vừa phải bảo đảm được các chính sách trong khai thác tài nguyên, bảo đảm tính khả thi trong thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí theo nguyên tắc cạnh tranh ngang bằng với khu vực, phù hợp với bối cảnh và điều kiện của Việt Nam, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà đầu tư và của Nhà nước đồng thời, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các chính sách ưu đãi cụ thể về thăm dò, khai thác các loại dầu khí phi truyền thống.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm g khoản 2 Điều 53 dự thảo Luật đã quy định lô dầu khí có đối tượng là dầu khí phi truyền thống được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt; về nội dung chính sách ưu đãi thể hiện ở mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô và mức thu hồi chi phí tối đa, không có sự phân biệt với các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, ưu đãi đầu tư đặc biệt khác, chỉ khác nhau ở mức thuế suất và mức thu hồi chi phí cụ thể.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về ưu đãi có thời hạn trên cơ sở kết quả thực hiện dự án, quy định về thời hạn hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hoạt động dầu khí có tính chất đặc thù do tính rủi ro cao, tại thời điểm ký kết hợp đồng chưa thể lường hết được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí; do đó, hợp đồng dầu khí quy định về cam kết công việc tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng làm cơ sở để ràng buộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu. Vì vậy,các ưu đãi đề xuất trong dự thảo Luật có thời hạn áp dụng theo thời hạn hợp đồng dầu khí đã ký kết, tương tự như ưu đãi đối với các quốc gia khác trên thế giới.
- Một số ý kiến đề nghị báo cáo thêm về dự báo tình hình, rà soát lại các chính sách thuế trên cơ sở cân nhắc thận trọng, có đánh giá tác động của việc điều chỉnh giảm thuế dẫn đến giảm thu ngân sách nhà nước, đánh giá đóng góp trở lại của hoạt động dầu khí đối với ngân sách có tương xứng, cân nhắc việc điều chỉnh mức thuế trong bối cảnh giá dầu thô diễn biến phức tạp.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đánh giá tác động của việc điều chỉnh giảm thuế, đánh giá đóng góp trở lại của hoạt động dầu khí đối với ngân sách đã được phân tích tại Báo cáo số 79/BC-CT về đánh giá tác động của chính sách trong xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) trong Hồ sơ dự án Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3. Theo đó, nếu không có chính sách ưu đãi phù hợp thì nhiều dự án dầu khí không khả thi, không được triển khai và không có nguồn thu cho ngân sách nhà nước; ngược lại nếu có chính sách ưu đãi phù hợp thì sẽ là “cú hích” để đưa các mỏ dầu khí mới vào khai thác; các dự án dầu khí trước đây được coi là không khả thi với điều kiện kinh tế, kỹ thuật thông thường và vì vậy không được triển khai, nay được áp dụng điều kiện kinh tế, kỹ thuật mới, thuận lợi hơn có thể được đầu tư nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và có nhiều tác động tích cực cho xã hội. Số liệu tài chính cụ thể phụ thuộc chi phí đầu tư và sản lượng khai thác của từng dự án, giá dầu thô và khí thiên nhiên tại từng thời điểm. Nếu hợp đồng dầu khí được ký kết và triển khai thì ngay trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò sẽ tạo thêm việc làm cho người lao động Việt Nam và đóng góp các loại thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu phụ... cho ngân sách nhà nước; đặc biệt trong giai đoạn khai thác sẽ tạo nhiều việc làm hơn và đóng góp các loại thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu dầu thô, thuế thu nhập doanh nghiệp... cho ngân sách nhà nước.
- Một số ý kiến cho rằng nếu cần thiết phải có những ưu đãi về thuế dành cho hoạt động dầu khí và phải sửa đổi về thuế suất thì nên sửa đổi tập trung tại các luật về thuế; không quy định cụ thể mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để việc thực hiện luật được đồng bộ.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Ưu đãi về thuế là một trong các ưu đãi quan trọng nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực dầu khí. Để có thể áp dụng chính sách ưu đãi ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, tại Điều 67 dự thảo Luật đã quy định việc sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, bảo đảm thống nhất.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hiện tại, để thu hút đầu tư vào lĩnh vực thượng nguồn, các quốc gia trên thế giới đều áp dụng các ưu đãi tài chính về thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế xuất khẩu và thu hồi chi phí. Các chính sách về cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện… là những định hướng, chính sách chung của Nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực. Đối với cơ chế giảm trừ chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và cơ chế giảm trừ thuế dựa trên chi phí, khi thực hiện hoạt động dầu khí theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí đã được đề xuất và thỏa thuận về mức thu hồi chi phí khi ký kết hợp đồng dầu khí; đây là các chi phí nhà thầu sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào khoản 3 quy định:“Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách ưu đãi đầu tư đối với các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước thời điểm Luật này có hiệu lực trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và đề xuất của nhà thầu”; đề nghị bổ sung quy định về việc Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự thủ tục để xác định và thực hiện ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng thời kỳ, giai đoạn nhất định và theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Mức thuế và mức thu hồi chi phí là các nội dung cơ hữu của hợp đồng dầu khí, là điều khoản ràng buộc trong hợp đồng dầu khí được xác định cho toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng dầu khí có thể kéo dài đến hàng chục năm, là cơ sở để phía Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài đàm phán, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các bên ký kết hợp đồng dầu khí. Việc thay đổi các nội dung điều khoản về mức thuế và mức thu hồi chi phí vì vậy sẽ dẫn đến thay đổi toàn bộ hợp đồng dầu khí; do đó, không xem xét thay đổi các nội dung này đối với hợp đồng dầu khí đang thực hiện; nếu có, các bên ký kết hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ thuậtmớitheo quy định theo quy định tại Điều 40 dự thảo Luật. Quy định này cũng phù hợp với quan điểm xây dựng Luật được xác định tại Tờ trình số 159/TTr-CP ngày 06/5/2022 của Chính phủ về dự án Luật là “Bảo đảm tính ổn định, nguyên tắc không hồi tố trong Luật Dầu khí để tránh các vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các hợp đồng dầu khí đã ký kết” và để tránh việc các nhà thầu dầu khí có đề xuất miễn giảm thuế và đòi hỏi được hưởng ưu đãi hơn trong suốt thời hạn còn lại của hợp đồng.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định cụ thể về ưu đãi cho các nhà thầu Việt Nam (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) trong trường hợp cụm mỏ không có hiệu quả tối thiểu hoặc trong quá trình khai thác có vấn đề giảm năng suất hoặc trường hợp bất thường, căng thẳng (như chiến tranh) nhưng Nhà nước thấy cần thiết xác lập.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện với vai trò nhà thầu độc lập ký kết hợp đồng dầu khí thì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được hưởng các quyền, nghĩa vụ và các chính sách ưu đãi như các nhà thầu dầu khí khác. Đối với trường hợp giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, dự thảo Luật đã chỉnh sửa theo hướng bổ sung Điều 55 quy định về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung chính sách ưu đãi đối với hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 3 Điều 13 dự thảo Luật đã quy định về quyền của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được đề xuất thu hồi chi phí khi tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản theo đề án. Bên cạnh đó, để bảo đảm quyền lợi của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, khoản 3 Điều 13 đã bổ sung quy định về quyền của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt.
- Có ý kiến cho rằng ngành dầu khí có vai trò là một ngành có lợi nhuận cao, đề nghị cân nhắc sự cần thiết phải áp dụng lâu dài chính sách không thu tiền sử dụng khu vực biển.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khi mỏ dầu khí đi vào khai thác, nhà thầu phải trả thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập và Chính phủ Việt Nam được nhận phần chia sản phẩm dầu khí lãi theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng dầu khí. Ngoài ra nhà thầu còn phải đóng góp các chi phí đào tạo, hoa hồng… Thực tế, hiện nay tiềm năng dầu khí của Việt Nam không còn nhiều, không còn thực sự thu hút sự quan tâm của các nhà thầu dầu khí, thể hiện qua số lượng hợp đồng dầu khí mới rất ít. Chính vì vậy, phải sửa đổi Luật Dầu khí để đưa ra các chính sách tốt hơn nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực dầu khí. Để bảo đảm phù hợp về nội dung, dự thảo Luật đã chỉnh sửa theo hướng: chuyển nội dung này về khoản 3 Điều 5 quy định về chính sách của Nhà nước về dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị rà soát để thu hẹp những trường hợp đặc biệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Hoạt động dầu khí có đặc thù gắn liền với với yếu tố quốc phòng, an ninh; vì vậy, xin được giữ quy định tại dự thảo Luật như đã trình để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện, phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động dầu khí.
- Có ý kiến cho rằng cần có các chính sách ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược hàng đầu thế giới có công nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo quy định tại Điều 22 dự thảo Luật, mức độ đáp ứng điều kiện kỹ thuật của nhà thầu sẽ được đánh giá trong quá trình lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo phương pháp thang điểm, so sánh, tổng hợp; theo đó, nhà thầu có công nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến sẽ được điểm cao hơn về kỹ thuật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về việc Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác định và thực hiện ưu đãi.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt; nội dung chi tiết về quy trình, thủ tục được quy định tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị xem xét bỏ điểm h khoản 2 để tránh trùng lắp về nội dung với khoản 3.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm h khoản 2 quy định về đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt; khoản 3 quy định về việc các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư đặc biệt được lập theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành; vì vậy, nội dung 2 điểm, khoản không có sự trùng lắp.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu theo hướng nếu có mỏ cận biên thì xem xét áp dụng cơ chế thuế đối với mỏ cận biên cho toàn bộ diện tích hợp đồng hoặc cân đối điều chỉnh lại tỷ lệ để dung hòa lợi ích toàn bộ diện tích hợp đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trong một lô dầu khí có thể có nhiều mỏ dầu khí, tỷ lệ tài nguyên, trữ lượng dầu khí khác nhau trong từng trường hợp và không thể xác định chính xác tại thời điểm trước khi tiến hành tìm kiếm thăm dò và khoan thẩm lượng; vì vậy, để bảo đảm chặt chẽ, dự thảo Luật quy định theo hướng chỉ áp dụng chính sách ưu đãi cho mỏ dầu khí cận biên thuộc lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đã ký kết hợp đồng dầu khí chứ không áp dụng chung cho toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc điều chỉnh lại tỷ lệ để áp dụng cho toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.
7. Về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán đối với hoạt động dầu khí (Chương VII dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị hoàn thiện các quy định về ghi chép, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính đối với thuế thu nhập trong hoạt động dầu khí bảo đảm minh bạch, dễ hiểu, đúng bản chất các khoản thuế phát sinh và không mâu thuẫn pháp luật; làm rõ trường hợp Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hợp đồng dầu khí thì khoản thu nhập từ hoạt động dầu khí này được xác định là khoản thu nhập không chịu thuế khi hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, thuế thu nhập đối với hoạt động dầu khí theo quy định hiện hành của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được gọi là “thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí”, theo quy định tại dự thảo Luật trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 8/2022 là “thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động dầu khí”. Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã sửa đổi quy định về thuế thu nhập trong trường hợp này tại Điều 56 và Điều 66 (sửa đổi khoản 3 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) là “thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí”; bên cạnh đó, dự thảo Luật quy định rõ thuế này được xác định trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật này và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi) của doanh nghiệp tham gia hợp đồng dầu khí. Việc sửa đổi như vậy phản ánh chính xác hơn bản chất của thuế thu nhập trong trường hợp này, đồng thời, giúp bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật do cụm từ “thuế thu nhập doanh nghiệp” gắn liền với nhiều khái niệm có liên quan như người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp... quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác.
Đối với các nội dung vướng mắc trong thực tiễn về ghi chép, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính đối với thuế thu nhập tại Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) khi trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn theo đúng nguyên tắc về quản lý thuế, theo đó, khi kê khai nộp thuế: (i) doanh nghiệp được giảm trừ từ doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty mẹ phần doanh thu tương ứng phần thu hồi chi phí mà doanh nghiệp thu được (với tư cách là nhà thầu tại các hợp đồng dầu khí); (ii) phần dầu lãi được chia từ việc tham gia tại các hợp đồng dầu khí (đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các hợp đồng dầu khí) sẽ không phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Có ý kiến đề nghị sửa đổi tên Chương phù hợp với nội dung là về tài chính dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tên Chương đã bảo đảm bao hàm nội hàm các quy định của Chương; vì vậy, xin giữ quy định tại dự thảo Luật như đã trình.
- Có ý kiến đề nghị sửa khoản 1 Điều 57 quy định về quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng như sau: “Quyết toán chi phí cho dự án dầu khí bao gồm một hoặc nhiều dự án thành phần được thực hiện theo các dự án thành phần khi các hạng mục đầu tư của từng dự án thành phần tương ứng được hoàn thành”.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa Điều 57 như sau: “Quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí. Việc thực hiện quyết toán chi phí bảo đảm nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, quy định thẩm quyền cho Bộ Tài chính quy định về việc quyết toán chi phí hợp đồng dầu khí thay vì quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ như dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí đã quy định một số nguyên tắc chính và giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính.
8. Về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu (Chương VIII dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các quy định về chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí mua sắm vật tư, chi phí cho hoạt động dầu khí theo chương trình công tác và ngân sách hằng năm được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đặc thù của hoạt động dầu khí thượng nguồn và hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là chỉ điều chỉnh đến khi khai thác được sản phẩm dầu khí từ mỏ dầu khí; chi phí tiêu thụ sản phẩm (tiếp thị, vận chuyển trung gian (nếu có)…) sau điểm giao nhận sản phẩm dầu thô và khí thiên nhiên do từng nhà thầu chịu trách nhiệm và không được tính vào chi phí thu hồi trong hợp đồng dầu khí. Riêng về chi phí mua sắm vật tư, chi phí cho hoạt động dầu khí theo chương trình và ngân sách hoạt động hằng năm sẽ được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí nếu đã được sử dụng đúng mục đích của hợp đồng và sẽ được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam kiểm tra hằng năm.
- Có ý kiến đề nghị đưa nội dung điểm c khoản 1 Điều quy định về quyền của nhà thầu vào khoản 3 Điều quy định về nghĩa vụ của nhà thầu và sửa lại thành: “chuyển giao công nghệ đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam”; đề nghị chuyển nội dung điểm g khoản 1 Điều 58 sang Điều 59 về nghĩa vụ của nhà thầu do ngoài việc tuân thủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thực hiện thêm các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và không được phép hoàn toàn tự mình định đoạt phần sản phẩm đã khai thác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các nội dung tại Điều 58 và Điều 59 được thiết kế theo nguyên tắc tương ứng với quyền của nhà thầu là nghĩa vụ của nhà thầu. Tương ứng với điểm g khoản 1 Điều 58 đã có quy định tại khoản 8 Điều 59 về nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với các sản phẩn dầu thô và khí thiên nhiên. Nội dung về “tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam” được quy định là quyền của nhà thầu làphù hợp với pháp luật hiện hành, bao gồm Bộ Luật Lao động.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm xử lý liên quan đến sự cố tràn dầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản. Nhà thầu có trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu khí tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu, không nên quy định “các quyền khác được quy định tại Luật này”, “các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này”; trong trường hợp xác định các nhà thầu chỉ có các quyền và nghĩa vụ như đã quy định trong Luật và không còn quyền nghĩa vụ nào khác thì bỏ các điểm này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các nội dung quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 58 và Điều 59 dự thảo Luật là các quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhà thầu. Ngoài ra, dự thảo Luật còn có nhiều quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, vì vậy, cần có quy định về các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật này nhằm bảo đảm tính đầy đủ của quy định.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung trách nhiệm của nhà thầu trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh trên biển.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 2 Điều 6 dự thảo Luật quy định tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh về nguyên tắc không phải của nhà thầu mà của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu chỉ phối hợp theo yêu cầu và chỉ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn trong khu vực mỏ dầu khí đang khai thác được giao.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa nội dung khoản 8 Điều 59 theo hướng giảm thiệt hại cho nhà đầu tư ở mức thấp nhất có thể nhằm tạo sự thu hút đầu tư từ bên ngoài.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định này về nghĩa vụ của nhà thầu dựa trên cơ sở cân đối với lợi ích quốc gia và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ nội hàm của việc “cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí” tại khoản 12 Điều 59, mối liên hệ giữa nội dung này với nội dung về “lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí” được quy định trong Luật Đấu thầu và dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) quy định về “cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí” dưới góc độ nghĩa vụ của nhà thầu phải báo cáo với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với hợp đồng dầu khí; Luật Đấu thầu quy định về việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa có yếu tố “công”, sử dụng ngân sách nhà nước, không có tính chất bắt buộc áp dụng với các chủ thể tư nhân lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa. Nội dung này sẽ tiếp tục được xem xét để quy định cụ thể tại dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi), bảo đảm sự thống nhất.
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 13 như sau: “Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật” do ngoài các nghĩa vụ quy định tại dự thảo Luật thì nhà thầu còn có các nghĩa vụ khác như mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường (Nghị định số 08/2022/NĐ-CP), các nghĩa vụ về bảo vệ môi trường (các điều 67, 72và 73 của Luật Bảo vệ môi trường), đơn vị khai thác dầu khí phải có phương án tận thu khí đồng hành (Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả).
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh lý tương ứng tại khoản 13 Điều 59.
- Có ý kiến đề nghị nhập Chương VIII vào Chương III để bảo đảm tính liên tục của các điều khoản có liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Để bảo đảm rõ ràng về nội dung quy định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí không chỉ liên quan đến lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, xin giữ kết cấu như dự thảo Luật đã trình.
-Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về mối quan hệ giữa các tập đoàn khi cùng tham gia khai thác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các chủ thể khi cùng tham gia ký kết hợp đồng dầu khí có các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí quy định tại Chương VIII dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị quy định chặt chẽ hơn, tất cả các nhà thầu muốn chuyển nhượng nếu phát sinh nghĩa vụ thuế đều phải kê khai và giải thích cụm từ “làm thay đổi chủ sở hữu cao nhất”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm d khoản 1 Điều 36 dự thảo Luật đã quy định bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và pháp luật có liên quan. Mặt khác, để làm rõ hơn quy định về nghĩa vụ của nhà thầu báo cáo với cơ quan thuế khi chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu phát sinh nghĩa vụ về thuế, xin chỉnh sửa quy định tại khoản 5 Điều 59 như sau: “báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thuế khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam”.
9. Về chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Chương IX dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tuy là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng lại đại diện cho nước chủ nhà ký kết hợp đồng dầu khí, thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước là chưa phù hợp; tài sản dầu khí là sở hữu toàn dân, đề nghị chuyển về Bộ Công Thương, Bộ Tài chính để đại diện cho nước chủ nhà.
Việc lựa chọn mô hình quản lý hợp đồng dầu khí của Việt Nam được tham khảo Malaysia, quốc gia có điều kiện địa lý, kinh tế xã hội, khoa học công nghệ tương đồng với Việt Nam. Theo đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện 2 vai trò: Một là, nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; Hai là, ký kết, quản lý các hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí. Quy định như vậy giúp tránh được các rủi ro pháp lý trực tiếp đối với Nhà nước khi xảy ra các vụ việc khiếu kiện (nhất là khiếu kiện của nhà thầu nước ngoài) liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí và đã được thực hiện ổn định từ năm 1993 đến nay. Bên cạnh đó, giúp tránh phát sinh mô hình tổ chức nhà nước với nhiều biên chế, kinh phí... để quản lý, giám sát triển khai hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến nhất trí có Chương riêng quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Có ý kiến đề nghị cân nhắc có Chương riêng quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vì không cần thiết; đề nghị không điều chỉnh về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại dự thảo Luật để bảo đảm tính ổn định của Luật; dự thảo Luật quy định “điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Chính phủ quy định” nhưng lại có Chương IX quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là chưa cân xứng. Có ý kiến cho rằng ngoài 5 điều được quy định tại Chương IX, dự thảo Luật có 34 khoản trong 21 điều quy định về thẩm quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tổng cộng có 86 lần về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, quy định nhiều nhưng chưa rõ ràng, khó xác định trách nhiệm, không minh bạch, dễ phát sinh tiêu cực; đề nghị rà soát các quy định của pháp luật có liên quan; rà soát các nội dung về thẩm quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tương thích với vai trò của một đơn vị kinh tế, một doanh nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước nhưng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện một số nhiệm vụ và một số hoạt động sản xuất kinh doanh dầu khí mà các doanh nghiệp khác không được làm, được trả tiền, kinh phí để thực hiện, nhưng nhìn chung phải thực hiện theo Luật Doanh nghiệp, nếu có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt thì phải được quy định cụ thể. Có ý kiến đề nghị rà soát quy định trong dự thảo Luật, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các nhà thầu khác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật quy định Chương riêng về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để làm rõ vị trí, vai trò của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Trong đó, khi thực hiện chức năng tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Chương VIII dự thảo Luật, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh với các nhà thầu khác; khi thực hiện các chức năng khác, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 60 và Điều 61 dự thảo Luật. Quy định này không mâu thuẫn với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định. Việc có nhiều từ “Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” trong dự thảo Luật là cần thiết và phù hợp với đặc thù nêu trên.
- Một số ý kiến đề nghị hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bảo đảm khoa học, thống nhất, phân định rõ hai tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; đề nghị quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng nội dung ủy quyền gắn với cơ chế trách nhiệm cụ thể; tăng cường kiểm tra, giám sát để tránh thất thoát tài nguyên; đề nghị bổ sung một điều quy định về địa vị pháp lý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm rõ vai trò về tư cách đại diện nước chủ nhà, vai trò của công ty dầu khí quốc gia; đề nghị đánh giá thêm về cơ chế kiểm soát, kiểm tra, giám sát khi phân cấp cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Có ý kiến cho rằng theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, tuy nhiên, dự thảo Luật quy định nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền, nghĩa vụ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; đề nghị quy định rõ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu…
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh sửa theo hướng:
(i) Phân định rõ tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong từng trường hợp cụ thể, bảo đảm khoa học, thống nhất, đồng thời, làm cơ sở thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bảo đảm chặt chẽ; bên cạnh đó, cần thiết kế quy định giúp tránh được các rủi ro pháp lý trực tiếp (kiện bồi thường thiệt hại) đối với Nhà nước khi xảy ra các vụ việc khiếu kiện liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí, nhất là khiếu kiện của nhà thầu nước ngoài. Theo đó, sửa đổi Điều 60, quy định rõ các chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bao gồm:
Một là, tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Luật (khoản 1 Điều 60);
Hai là, ký kết thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí (khoản 2 Điều 60); ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí và thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí bao gồm cả trường hợp đặc biệt (sau khi hợp đồng dầu khí được phê duyệt) (khoản 3 Điều 60); tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới (khoản 4 Điều 60); khai thác theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu (khoản 5 Điều 60). Để thực hiện các chức năng này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 61 và Điều 62 dự thảo Luật.
(ii) Trên cơ sở quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60, rà soát, sửa đổi Điều 61 và Điều 62. Các nội dung khác về tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không có tính đặc thù, không gắn với các chức năng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 thì được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
(iii) Sửa đổi tên Điều 63 thành “phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí” và chỉnh sửa nội dung quy định, bảo đảm chặt chẽ. Theo đó, Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không phụ thuộc vào mức vốn góp sau khi được phê duyệt trong trường hợp thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Các nội dung thẩm định về vốn được thực hiện trước đó trong quá trình Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện hợp đồng dầu khí, thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí (theo ý kiến tham gia của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều 66 dự thảo Luật). Sau khi Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt phải báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (khoản 3 Điều 63 dự thảo Luật).
(iv) Ngoài quy định tại điểm e khoản 2 Điều 65 về “Bộ Công Thương kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền”, bổ sung quy định tại điểm g khoản 2 Điều 65 về trách nhiệm của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của Luật để bảo đảm cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Một số ý kiến đề nghị tách bạch vai trò quản lý của Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và thẩm quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm tương ứng, bảo đảm rõ ràng, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo, tiêu cực, chia nhỏ đến mức đáp ứng tiêu chí ở cấp được ủy quyền phê duyệt nhằm vụ lợi và lẩn tránh sự kiểm soát của cấp có thẩm quyền.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc phân cấp cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP) trong một số trường hợp nhằm đẩy nhanh quá trình phê duyệt, thúc đẩy tiến độ các dự án dầu khí, phù hợp với chủ trương chung của Nhà nước về phân cấp, ủy quyền đi kèm với kiểm tra, giám sát. Việc kiểm tra, giám sát Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, các Bộ, cơ quan khác và địa phương liên quan) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; theo đó, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Có ý kiến đề nghị sửa quy định thống nhất với quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, như sau: “Tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trừ doanh nghiệp là công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, vào các hợp đồng dầu khí mà không bị coi là vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp”; đề nghị làm rõ cơ sở cho việc xây dựng quy định tại khoản này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định này có cơ sở thực tế là hiện nay, Tổng Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí (PVEP) là công ty con 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang tham gia thực hiện nhiều hợp đồng dầu khí cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Nội dung này chỉ đặt ra trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với tư cách nhà thầu độc lập ký kết hợp đồng dầu khí cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Để bảo đảm tính hợp lý và chặt chẽ của quy định, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng: (i) Chuyển nội dung này từ Điều 61 về Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao sang khoản 1 Điều 60 quy định về chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Luật này. (ii) Giới hạn về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí chỉ trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 39 dự thảo Luật mà ở đó đã có một trong các bên tham gia hợp đồng dầu khí là doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu sự điều chỉnh theo pháp luật nào và người đại diện để thực hiện quyền trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ cho Thủ tướng Chính phủ giao.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; tùy vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thực hiện quy định của Luật Đầu tư, Luật Bảo vệ môi trường… như các nhà đầu tư khác; Luật Dầu khí quy định về hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ cho Luật giao: ký kết và quản lý thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí, thực hiện khai thác dầu khí theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu…Người đại diện để thực hiện quyền trong trường hợp này là Hội đồng thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc Ban Tổng Giám đốc theo Điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ tư cách nhà thầu chính quan hệ với nhà thầu phụ, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bên; vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc để làm rõ đối với loại doanh nghiệp đặc biệt này (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam).
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Theo quy định của Luật Dầu khí hiện hành và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, “nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí”, phân biệt với nhà thầu “chính” là nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí). Dự thảo Luật bỏ quy định về “nhà thầu phụ” mà chỉ quy định về nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; việc nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí được thực hiện theo hợp đồng dầu khí cụ thể và thuộc trách nhiệm của nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả; dự thảo Luật quy định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hợp đồng dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí. Vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được xác định theo quy định chung tại Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; không có đặc thù cần quy định tại Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc hợp tác, thực hiện điều tra cơ bản tìm kiếm thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí ở nước ngoài.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Khi tiến hành hoạt động đầu tư dầu khí ở nước ngoài, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, văn bản dưới luật có liên quan và pháp luật nước sở tại như các nhà đầu tư trong nước khác đầu tư ở nước ngoài.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong trường hợp những nội dung do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định, phê duyệt hay tham mưu thẩm định, phê duyệt gây hậu quả thiệt hại về kinh tế cho Nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Trường hợp vi phạm gây hậu quả thiệt hại về kinh tế cho Nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Có ý kiến đề nghị sửa đổi theo hướng đưa chi phí điều tra cơ bản về dầu khí và chi phí thăm dò dầu khí không thành công vào chi phí của doanh nghiệp thay vì xử lý bằng lợi nhuận sau thuế.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: (i) Đối với chi phí điều tra cơ bản về dầu khí, kết quả của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí do Nhà nước quản lý nên chi phí điều tra cơ bản về dầu khí không gắn với doanh thu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Trường hợp Nhà nước giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí mà không bố trí được nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì phải có cơ chế cho phép sử dụng nguồn lực của Nhà nước theo dõi tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để thanh toán chi phí này. (ii) Đối với chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ (trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị theo Thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng tại Văn bản số 8717-CV/VPTW ngày 19/01/2019) được phân bổ vào chi phí doanh nghiệp trong thời gian không quá 05 năm.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về cơ chế xử lý chi phí cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước để thăm dò, tìm kiếm để tránh chồng chéo trong thực hiện và đồng bộ với Luật Ngân sách Nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện tìm kiếm thăm dò dầu khí thì nguồn kinh phí là của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Điều 64 dự thảo Luật quy định về xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện.
- Có ý kiến đề nghị quy định về việc loại trừ trách nhiệm đối với những trường hợp rủi ro như tìm kiếm thăm dò không thành công; đồng thời, có quy định chống việc lợi dụng để gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc xử lý chi phí cho dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công đã được quy định tại Điều 64 dự thảo Luật. Điều 65 dự thảo Luật đã quy định về trách nhiệm của Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chống lợi dụng để gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ các khoản trong chi phí duy trì hợp đồng, các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, từ đó, có đủ căn cứ xác định trách nhiệm trong việc xem xét tính đúng đắn và hợp lý của các khoản chi này để có cơ chế thực thi trong thực tiễn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đối tượng điều chỉnh của nội dung này chỉ là các tài sản của nhà nước là quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được giao quản lý thay (không phản ánh trên danh mục tài sản của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) trong trường hợp tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt và
các nhiệm vụ được Thủ tướng giao liên quan đến hoạt động dầu khí với vai trò chủ sở hữu (ví dụ tìm kiếm đối tác để chuyển nhượng tài sản của nước chủ nhà, các nhiệm vụ an ninh quốc phòng ngoài khơi, bảo vệ quyền chủ quyền…). Các nội dung này đều được báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ trước khi thực hiện. Để tránh cách hiểu khác nhau, xin được chỉnh sửa tại dự thảo Luật về nội dung này, bảo đảm chặt chẽ.
- Có ý kiến đề nghị quy định ràng buộc rõ trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản nợ tài sản theo các hợp đồng dầu khí, tránh lợi dụng, gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 9 dự thảo Luật đã quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 Điều 62 dự thảo Luật đã quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị đưa Điều quy định về xử lý chi phí về Chương VII dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 64 dự thảo Luật chỉ quy định cơ chế xử lý chi phí cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, không áp dụng chung cho nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bỏ khoản 6 Điều 60 do nội dung này không cần thiết. Có ý kiến cho rằng nội dung Điều 61 thực chất là nhiệm vụ, trách nhiệm, bắt buộc phải thực hiện các quyền đã được quy định; nội dung Điều 62 thực chất là những nhiệm vụ được giao với tư cách là một chủ thể đặc thù, không phải là nghĩa vụ với tư cách là chủ thể bình đẳng như các chủ thể khác trong hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Có ý kiến đề nghị bỏ Chương IX và quy định nội dung Chương này trong văn bản dưới luật vì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định tại Chương IX nói chung và quy định tại khoản 6 Điều 60 nói riêng giới hạn quy định tại Điều 61 và Điều 62 dự thảo Luật về quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gắn với thực hiện chức năng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60, phân biệt với quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi là nhà thầu độc lập ký kết hợp đồng dầu khí thực hiện như các nhà thầu khác ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Chương VIII dự thảo Luật; quy định tại Điều 63 và Điều 64 ghi nhận các cơ chế đặc thù cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện chức năng theo quy định của Luật Dầu khí; vì vậy, xin giữ cách thiết kế như tại dự thảo Luật, bảo đảm rõ ràng, phân biệt các vai trò khác nhau của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
-Có ý kiến đề nghị nội dung được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 61 nên giao cho Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 61 gắn với việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện chức năng quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí quy định tại khoản 3 Điều 60 dự thảo Luật theo hướng nâng cao trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết hợp đồng dầu khí sau khi hợp đồng dầu khí được phê duyệt.
-Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, xem xét bổ sung một khoản tại Điều 62 quy định về “Thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án dầu khí ngoài khơi, đồng thời phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án dầu khí ngoài khơi thuộc thẩm quyền”.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện vai trò là một bên ký kết hợp đồng dầu khí với các nhà thầu (nhà đầu tư dầu khí), có quyền hạn xem xét các đề xuất của nhà thầu, trong đó có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trách nhiệm thẩm định thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật dầu khí và pháp luật môi trường.
-Có ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung một khoản quy định về nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật chỉ quy định các nội dung đặc thù đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
-Có ý kiến cho rằng các nội dung tại Điều 63 cần phải được điều chỉnh tại Điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc/và các quy định của Chính phủ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định tại Điều 63 dự thảo Luật có tính đặc thù đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, khác với quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; vì vậy, cần được quy định cụ thể để bảo đảm rõ ràng.
- Có ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung nguyên tắc xử lý đối với các chi phí điều tra cơ bản về dầu khí và chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí tại khoản 1 và khoản 2 Điều 64 hoặc viện dẫn đến nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 57 của dự thảo Luật; đề nghị xem xét, làm rõ tại khoản 2 Điều 64 về thời điểm quyết định kết thúc dự án và thời điểm phê duyệt quyết toán chi phí có trùng nhau không, trường hợp có sự khác nhau giữa hai thời điểm này, đề nghị xem xét căn cứ thời điểm phê duyệt quyết toán chi phí tìm kiếm, thăm dò để thực hiện phân bổ chi phí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 dự thảo Luật quy định nguyên tắc xử lý chi phí cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện chức năng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 dự thảo Luật, phân biệt với nguyên tắc quyết toán chi phí đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 57 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một điều quy định về trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về điều tra cơ bản về đầu khí và hoạt động dầu khí, bảo đảm thống nhất với các quy định tại Chương X về trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điều 62 dự thảo Luật đã quy định cụ thể về nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện chức năng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 dự thảo Luật.
10. Về quản lý nhà nước và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khi (Chương X dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng các quy định về thẩm quyền của các cơ quan còn chung chung, đề nghị rà soát, nếu có đặc thù thì quy định cụ thể; đề nghị thiết kế lại Chương X theo hướng quy định nội dung quản lý nhà nước tương thích với phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật; nghiên cứu ghép Điều quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương, thiết kế lại quy định tách bạch trách nhiệm của Chính phủ với trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tính minh bạch và phù hợp với Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ; quy định cụ thể và phân nhiều quyền hơn cho Bộ Công Thương là cơ quan quản lý chuyên ngành. Một số ý kiến đề nghị rà soát, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan như Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng (quốc phòng, an ninh), Bộ Công An, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có các công trình dầu khí (bảo vệ công trình dầu khí), Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với những nội dung liên quan đến công nghệ trong quá trình thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí), Bộ Tài chính (quản lý tài sản công, vốn nhà nước), Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp…
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng:
(i) Ghép các Điều quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, Bộ, cơ quan ngang Bộ thành Điều 65 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; rà soát, chỉnh sửa quy định tại khoản 2 về trách nhiệm của Bộ Công Thương. Đồng thời, tại các điều, khoản cụ thể, dự thảo Luật quy định rõ những nội dung thuộc thẩm quyền Chính phủ tách bạch với nội dung Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định; đồng thời, quy định định rõ trách nhiệm của Bộ Công Thương thẩm định, vai trò chủ trì của Bộ Công Thương và trách nhiệm tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương có liên quan.
(ii) Sửa đổi quy định về trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình “phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí”, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có các công trình dầu khí… không quản lý trực tiếp các hoạt động dầu khí mà chỉ phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý kiến đề nghị xem xét giữ nguyên theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý nhà nước; đề nghị quy định cụ thể và phân nhiều quyền hơn cho Bộ Công Thương là cơ quan quản lý chuyên ngành.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa quy định tại Điều 46 về thẩm quyền của Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), thống nhất với quy định về Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
- Có ý kiến đề nghị rà soát, bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương, ví dụ như việc nhập khẩu xăng dầu, quản lý thị trường xăng dầu, an ninh xăng dầu, dự báo, xây dựng điều chỉnh chiến lược và kế hoạch sản xuất, kinh doanh xăng dầu…
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các nội dung trên được quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 95/2021/NĐ-CP), không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị xem xét quy định Bộ Công Thương có thẩm quyền ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế nhưng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không có thẩm quyền này, trong khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mới là đơn vị trực tiếp thực hiện các hoạt động chuyên ngành, ký kết hợp đồng dầu khí; cân nhắc quy định Bộ Công Thương thanh tra, kiểm tra đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vì Bộ Công Thương không quản lý Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, không có thẩm quyền bổ nhiệm về người đứng đầu Tập đoàn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí là hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia khác do Bộ Công Thương thực hiện; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật và có một số chức năng đặc thù theo quy định của pháp luật dầu khí về: ký kết hợp đồng dầu khí, ký kết thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn trên cơ sở được sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thẩm quyền của Bộ Công Thương đã được quy định tại khoản 2 Điều 65 dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị rà soát, bổ sung những nội dung còn thiếu về nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực dầu khí như đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Các nội dung nêu trên là nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, ngành, địa phương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ do Chính phủ giao.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ Cơ quan đại diện sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, có phải là Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã sửa đổi quy định Cơ quan đại diện chủ sở hữu tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nội dung này sẽ tiếp tục được xem xét để quy định cụ thể tại dự thảo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các luật khác có liên quan, bảo đảm sự thống nhất.
- Một số ý kiến đề nghị cơ chế hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cần gắn với chức năng của cơ quan đại diện chủ sở hữu, là cơ chế giám sát, kiểm tra, thanh tra về vốn, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; đề nghị rà soát, quy định cụ thể đối với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong giám sát, kiểm tra sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Có ý kiến cho rằng mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay chưa bảo đảm hiệu quả cho khu vực doanh nghiệp nhà nước vì vậy cải cách là cần thiết, những nội dung áp dụng với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là thí điểm để xem xét mở rộng ra trong các lĩnh vực khác của khu vực doanh nghiệp nhà nước giúp nâng cao hiệu quả khu vực này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Quy định cụ thể đối với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong giám sát, kiểm tra sử dụng vốn nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã được quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đang được đánh giá tổng thể cùng với việc sửa đổi toàn diện Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Các nội dung hoàn thiện mô hình Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi); dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) chỉ quy định những nội dung đặc thù trong triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thời gian mô hình Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các văn bản này được hoàn thiện. Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), trường hợp Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sửa đổi) ban hành sau ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của Luật khác đó.
11. Về quy định chuyển tiếp (Điều 69 dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng để bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà thầu, nhà đầu tư trong hoạt động dầu khí phù hợp với hệ thống thông lệ quốc tế về bảo đảm đầu tư, đề nghị bổ sung như sau: “Trường hợp Luật Dầu khí quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư dầu khí, nhà thầu dầu khí được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Dầu khí kể từ thời điểm Luật Dầu khí có hiệu lực đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí; trường hợp Luật Dầu khí quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi mà nhà thầu dầu khí được hưởng trước đó, thì nhà thầu dầu khí tiếp tục được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của hợp đồng dầu khí”. Có ý kiến cho rằng nhiều hợp đồng có điều khoản về trong trường hợp chính sách thay đổi thì nhà đầu tư có quyền lựa chọn, áp dụng những chính sách mới, ưu đãi hơn; đề nghị rà soát để có phương án xử lý, tránh xung đột pháp luật
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung nêu trên đã được quy định tại khoản 1 Điều 69 dự thảo Luật; theo đó, nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp; liên doanh dầu khí được thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế đã được ký kết giữa nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ bên ký kết nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí tiếp tục thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
- Có ý kiến đề nghị xác định rõ nội dung chuyển tiếp trong trường hợp khoản 3 Điều này để có quy định phù hợp.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, xin bỏ quy định tại khoản 3 Điều này tại dự thảo Luật.
III. VỀ NỘI DUNG KHÁC
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dự thảo Luật là Luật Biên giới quốc gia, Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ… để bảo đảm các yếu tố liên quan đến bảo vệ chủ quyền thông qua các hoạt động điều tra, thăm dò, nghiên cứu, khai thác trên biển, liên quan đến biên giới quốc gia trên biển, liên quan đến vùng trời trên các công trình đó.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Về nguyên tắc, hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ pháp luật về dầu khí và pháp luật có liên quan, bao gồmLuật Biên giới quốc gia, Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành...
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, bổ sung một điều quy định về giải quyết xung đột pháp luật trong Luật Dầu khí, trong thực tế đối với lĩnh vực dầu khí giao diện để xảy ra xung đột pháp luật liên quan đến tranh chấp dân sự, kinh tế, thương mại và lao động có yếu tố nước ngoài với các lý do: (1) Việt Nam ký nhiều hợp đồng liên doanh với các đối tác nước ngoài và thuê lao động, chuyên gia nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí, nhất là trong dự thảo Luật lần này mở rộng thêm nhiều hoạt động khác trong lĩnh vực dầu khí; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có thể liên doanh hoặc tự mình đầu tư ra nước ngoài để khai thác nguồn dầu khí; (2) về cơ bản, các hoạt động về thăm dò, khai thác dầu khí của Việt Nam tại các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam, liên quan nhiều đến các tuyến đường hàng hải, dẫn đến nguy cơ tranh chấp quốc tế khi có sự va chạm với các phương tiện vận tải quốc tế hay các phương tiện bay ở vùng đặc quyền kinh tế; Bộ luật Hàng hải tại Điều 3 và Luật Hàng không dân dụng tại Điều 4 quy định về nội dung liên quan đến xung đột pháp luật để giải quyết khi có các tranh chấp về kinh tế thương mại có yếu tố nước ngoài; (3) việc hợp tác giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các quốc gia có vùng biển đối diện hoặc tiếp liền với Việt Nam, nhất là các quốc gia có các vùng biển chồng lấn, chưa phân định được như Malaysia hay Indonesia, một số quốc gia khác sẽ xuất hiện việc hợp tác để khai thác các vùng chồng lấn, từ đó, có khả năng xảy ra tranh chấp; vì vậy, phải giải quyết theo hướng dân sự mà không theo hình thức ngoại giao hay các biện pháp khác, cần quy định trong dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: (i) Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 37 dự thảo Luật. (ii) Đối với các tranh chấp khác được giải quyết theo quy định của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về hoạt động khai thác dầu khí, là hoạt động quan trọng góp phần bảo đảm về an ninh, năng lượng, đồng thời góp phần giữ vững chủ quyền biển đảo, sự góp mặt của các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam cũng giúp ngư dân yên lòng, vững vàng hơn; đề nghị nghiên cứu bổ sung yêu cầu về bảo đảm an ninh năng lượng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 1 Điều 5 dự thảo Luật đã quy định về chính sách của Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần“bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với pháp luật pháp quốc tế”.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung điều chỉnh cụ thể đối với hoạt động khai thác dầu khí phi truyền thống, làm rõ những đặc thù của các loại hình này so với các hoạt động khai thác nguồn dầu khí truyền thống hiện nay để tăng sự đa dạng của các hoạt động về dầu khí; đề nghị nghiên cứu Chương riêng về băng cháy, thực tế Biển Đông là khu vực triển vọng, có trữ lượng lớn, nhưng các quy định tại dự thảo Luật chưa thể hiện yếu tố đặc thù cho dạng năng lượng mới này.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Đặc thù của loại hình dầu khí phi truyền thống là đòi hỏi áp dụng công nghệ cao trong quá trình khoan, phá vỉa và hoàn thiện giếng. Hiện nay, mới chỉ có Hoa Kỳ, Canada và một ít nước khai thác thành công dầu khí phi truyền thống; các nước khác đang ở trong giai đoạn nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò. Dự thảo Luật đã quy định ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt áp dụng cho cả dầu khí phi truyền thống. Các nội dung về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư không có sự phân biệt giữa dầu khí truyền thống và dầu khí phi truyền thống.
- Có ý kiến cho rằng hoạt động dầu khí rất phức tạp, liên quan đến cả luật pháp trong nước, luật pháp quốc tế và các thông lệ quốc tế, cần thống nhất với các quy định trong dự thảo Luật để xử lý các quy trình, thủ tục pháp lý.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định đầy đủ các nội dung về áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Một số ý kiến đề nghị Cơ quan soạn thảo nghiên cứu, rà soát quy định theo hướng giảm tối đa Nghị định quy định chi tiết, xem xét nghiên cứu những vấn đề đặc thù cần được quy định ngay tại Luật; đề nghị những vấn đề chưa được quy định cụ thể trong dự thảo Luật mà các Nghị định quy định đã áp dụng ổn định cần được cụ thể hóa trong dự thảo Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã được rà soát, cụ thể hóa tối đa những nội dung đã được kiểm nghiệm và áp dụng ổn định trong thực tiễn, bảo đảm hiệu lực thi hành ngay của Luật phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các nội dung quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật chủ yếu về hồ sơ, trình tự, thủ tục liên quan hoặc để bảo đảm tính linh hoạt, chủ động trong tổ chức thực hiện.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật không quy định chung về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí mà sẽ đánh giá theo từng trường hợp cụ thể trong quá trình lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí trên phương diện về năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một Chương về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về dầu khí là tài nguyên quốc gia, có ý nghĩa quan trọng đến việc bảo đảm an ninh năng lượng và quốc phòng, an ninh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Điểm g khoản 2 Điều 65 dự thảo Luật đã quy định Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; khoản 3 Điều 65 dự thảo Luật đã quy định các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Các nội dung, quy trình thanh tra, kiểm tra đã được quy định cụ thể tại pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Vì vậy, xin giữ quy định tại dự thảo Luật như đã trình.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một số điều quy định về đào tạo, chuyển giao công nghệ và các cơ chế, chính sách cụ thể đối với nhà thầu khi tham gia hoạt động dầu khí ở Việt Nam, để từng bước tiếp cận, làm chủ công nghệ kỹ thuật, phát triển công nghiệp dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Khoản 3 Điều 59 dự thảo Luật đã quy định nghĩa vụ của nhà thầu phải chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Cơ chế, chính sách đối với nhà thầu khi tham gia hoạt động dầu khí ở Việt Nam được xác định theo từng hợp đồng dầu khí cụ thể.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một Chương quy định về sản xuất, chế biến, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật không bao gồm hoạt động trung nguồn, hạ nguồn và kinh doanh xăng dầu.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một Chương quy định về hợp tác quốc tế; đề nghị bổ sung một điều quy định nội dung hợp tác quốc tế, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ hợp tác quốc tế về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung hợp tác quốc tế trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí không có nội dung đặc thù và đã được quy định trong chức năng nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan liên quan.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về: quản trị rủi ro trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí; Biển Đông, biến đổi khí hậu, cạnh tranh về giá trong lĩnh vực dầu khí; việc sử dụng ngân sách nhà nước cho việc tham gia vào thành lập các doanh nghiệp lọc hóa dầu; tiêu chuẩn khí phát thải từ hoạt động lọc hóa dầu; quy định tỷ lệ cho sản phẩm khai thác dầu khí để ưu tiên phục vụ tiêu thụ nội địa trước khi xuất khẩu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tự chủ nền kinh tế.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: (i) Quản trị rủi ro trong hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí là trách nhiệm của doanh nghiệp/nhà thầu, không cần quy định trong Luật Dầu khí. (ii) Khoản 8 Điều 59 dự thảo Luật đã quy định: Nhà thầu có nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí và phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế. (iii) Các nội dung liên quan đến Biển Đông, biến đổi khí hậu, cạnh tranh về giá, lọc hóa dầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định chặt chẽ về cơ chế kiểm soát, đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp tham gia thẩm định giữa các cơ quan quản lý; đề nghị bổ sung quy định về đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh trong hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí, ứng phó các yếu tố tác động đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Thực tế trong quá trình thực hiện, giải quyết các vấn đề về dầu khí đều được Bộ Công Thương xin ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan liên quan. Quy định tại dự thảo Luật và dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí cũng quy định cụ thể về việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và trách nhiệm tham gia của các cơ quan, tổ chức trong quá trình Bộ Công Thương thẩm định các nội dung về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định dẫn chiếu sang Luật Bảo vệ môi trường đã có quy định cụ thể về những vấn đề môi trường đặc thù của ngành dầu khí như sự cố tràn dầu, sự cố vỡ ống dẫn, vỡ giàn khoan…; đề nghị một số chương, điều của dự thảo Luật cần bổ sung, đối chiếu, dẫn chiếu cụ thể đến những lĩnh vực được các luật khác điều chỉnh. Có ý kiến cho rằng cần lưu ý đến vấn đề bảo vệ môi trường, liên quan đến Luật Bảo vệ môi trường, làm rõ đối tượng cần bảo vệ; đến rác thải nhựa đại dương; sự cố tràn dầu.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung đặc thù, chuyên ngành đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; các nội dung khác bao gồm công tác bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Có ý kiến đề nghị Luật Dầu khí xác định rõ mục đích là nhằm thu hút đầu tư khai thác, thăm dò tiềm năng dầu khí, kết hợp với giữ gìn chủ quyền biển đảo của Việt Nam; có điều khoản để thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí, Nhà nước bảo trợ, hỗ trợ việc giữ gìn biển đảo.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định rõ các chính sách ưu đãi để thu hút nhà đầu tư tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam; tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Có ý kiến đề nghị có các giải pháp quy định hạn mức khai thác và thăm dò dầu khi để bảo đảm nguồn an ninh năng lượng cho quốc gia vì đây là loại tài nguyên có giới hạn.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Việc thăm dò dầu khí cần được khuyến khích để xác định được tài nguyên, trữ lượng dầu khí của từng lô dầu khí, vì vậy, dự thảo Luật không quy định hạn mức thăm dò dầu khí. Sản lượng khai thác dầu khí theo từng năm được xác định theo kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, trong đó có nội dung về sản lượng khai thác dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung Điều 66a quy định “Xử lý vi phạm pháp luật về dầu khí” cho phù hợp với cấu trúc của một văn bản quy phạm pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Vấn đề xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và hợp đồng dầu khí.
- Có ý kiến đề nghị làm rõ các chính sách thích ứng với bối cảnh chuyển đổi năng lượng, phát triển xanh, vấn đề khí thải carbon... do dự án dầu khí triển khai nhanh là từ 5-7 năm, nếu Luật này được sửa đổi thì rút ngắn còn 2-3 năm.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật đã quy định các chính sách ưu đãi đầu tư, cải cách quy trình đầu tư, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền nhằm thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu (nhà đầu tư dầu khí) thúc đẩy tiến độ các dự án dầu khí, tận dụng giai đoạn nhu cầu năng lượng hóa thạch vẫn còn cao.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về ưu tiên cho các dự án liên quan, các dự án sử dụng các sản phẩm trong chuỗi giá trị hoạt động dầu khí để bảo đảm tính đồng bộ và hiệu quả chung.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Dự thảo Luật không quy định về chuỗi giá trị dầu khí. Việc thiết lập chuỗi giá trị dầu khí từ tìm kiếm thăm dò đến chế biến dầu khí được thực hiện thông qua công tác lập, triển khai quy hoạch năng lượng và các quy hoạch khác có liên quan, bảo đảm tính tổng thể.
- Có ý kiến đề nghị có sự chia sẻ lại đối với với các địa phương có tài nguyên là dầu khí, trích phần trăm đưa về cho địa phương đầu tư vào những công trình phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường, bù đắp cho người dân, ngư dân ở các vùng đánh bắt cá, bảo đảm lợi ích của Trung ương và địa phương.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung nêu trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí mà được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Có ý kiến đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Tài chính phối hợp trình Chính phủ để Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định ngay vấn đề giảm thuế bảo vệ môi trường tiếp 50% đối với xăng, dầu để hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân; đối với các loại thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu thì thực hiện theo quy trình trình Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung nêu trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí. Trên cơ sở đề xuất của Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15 ngày 23/3/2022 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; theo đó, quy định mức giảm 50% đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn từ ngày 01/4/2022 đến hết 31/12/2022; giảm 70% đối với dầu hỏa từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Ngày 06/7/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục ban hành Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhóm mặt hàng xăng, dầu, mỡ nhờn; theo đó, điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhóm mặt hàng này xuống mức sàn trong khung thuế từ ngày 11/7/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
- Có ý kiến cho rằng hoạt động nhập khẩu xăng dầu mà Bộ Công Thương vẫn đang thực hiện để quản lý thị trường xăng dầu chưa được đề cập rõ trong dự thảo Luật; nếu có quy định cụ thể về nội dung này sẽ có căn cứ để bỏ Quỹ bình ổn giá.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo: Nội dung nêu trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí mà được quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 95/2021/NĐ-CP).
IV. VỀ NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
Về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu (Điều 55 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị có quy định cụ thể về chính sách khai thác tận thu, bảo đảm khả thi; cân nhắc quy định “Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ” chưa rõ nội hàm, chưa bảo đảm thống nhất về thẩm quyền. Có ý kiến cho rằng cần áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt để hiện thực hóa hoạt động khai thác tận thu nhằm tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả khai tháctài nguyên của đất nước; đề nghị không quy định áp dụng thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu đối với hoạt động khai thác tận thu dầu khí. Ý kiến khác đề nghị quy định theo hướng nộp vào ngân sách nhà nước khoản thu chêch lệch sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên theo quy định và thuế xuất khẩu dầu khí.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, vấn đề khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được đặt ra với 02 đối tượng sau: (i) mỏ dầu khí thực hiện theo điều kiện kinh tế, kỹ thuật thông thường (dưới mức ưu đãi đặc biệt tối đa) được nhà thầu trả lại sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí mà không tìm được nhà đầu tư ký kết hợp đồng dầu khí mới; (ii) mỏ dầu khí đã thực hiện theo mức thu hồi chi phí tối đa 80% (mức ưu đãi đặc biệt tối đa) được nhà thầu trả lại sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí. Có nghĩa là, nếu áp dụng cơ chế chia sản phẩm của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí cho các đối tượng mỏ này, nhà đầu tư dầu khí không thể có lãi ngay cả khi với mức tỷ lệ chia sản phẩm dầu khí và thu hồi chi phí thuận lợi hơn và do đó, nhà đầu tư trả lại mỏ dầu khí, không đầu tư bổ sung và cũng không thể tìm kiếm nhà đầu tư mới đầu tư theo cơ chế của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí. Đối với tài sản, công trình dầu khí đã lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc, do không được tiếp tục sử dụng vì không có hoạt động đầu tư, sẽ phải dỡ bỏ, thu dọn, xử lý. Vì vậy, để có thể tiếp tục hoạt động khai thác, tận thu mỏ dầu khí, thực sự nâng cao hiệu quả kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước đối với việc khai thác các mỏ này, cần có quy định về chính sách khai thác tận thu đặc thù, phân biệt với cơ chế phân chia sản phẩm và nguyên tắc thu hồi chi phí của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
Với tinh thần như vậy, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng bỏ quy định về “Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ” tại Điều 54 (Điều 47 dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3) và bổ sung Điều 55 quy định về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, phân biệt với chính sách ưu đãi đầu tư dầu khí theo hướng thực sự tạo cơ chế đột phá, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kể cả trong trường hợp doanh thu trừ chi phí thấp hơn thuế tài nguyên phải nộp (thay vì kết thúc sớm, không thực hiện dự án khai thác tận thu), cụ thể như sau:
(i) Toàn bộ chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân sách nhà nước mà không phải trích nộp trước thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu dầu khí. Để bảo đảm chặt chẽ, dự thảo Luật ràng buộc nguyên tắc bảo đảm hiệu quả hoạt động khai thác tận thu (chênh lệch thực dương giữa doanh thu và chi phí) và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí khi khai thác tận thu; đồng thời, tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41, dự thảo Luật quy định việc khai thác tận thu chỉ giao cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện; tại điểm b khoản 2 Điều 65, dự thảo Luật quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Ngoài ra, điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ đã quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt các định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Bên cạnh đó, để bảo đảm thống nhất và có thể áp dụng chính sách này ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, dự thảo Luật bổ sung tại Điều 67 về nội dung sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên theo hướng loại trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ khai thác dầu khí tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.
(ii) Về nguyên tắc, thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết thúc mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận là tài sản công. Tuy nhiên, nếu không có hoạt động khai thác tận thu, các tài sản, công trình này sẽ bị dỡ bỏ, thu dọn, xử lý; vì vậy, để khuyến khích hoạt động khai thác tận thu và phù hợp với tính chất hoạt động khai thác tận thu là thực hiện theo nhiệm vụ được giao, dự thảo Luật quy định theo hướng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng mà không phải trả tiền để khai thác tận thu. Cũng theo nguyên tắc này, việc đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, thu dọn công trình dầu khí và xử lý sau thu dọn khi kết thúc hoạt động khai thác được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và trên cơ sở cân đối nguồn thu từ hoạt động khai thác tận thu đối với mỏ dầu khí.
Ngày 14/10/2022, Chính phủ có Báo cáo số 415/BC-CP gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ bản thống nhất với dự thảo Luật và dự thảo Báo cáo trình Quốc hội. Riêng nội dung tại dự thảo Luật về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu và các quy định có liên quan, Chính phủ sẽ tiếp tục phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quá trình hoàn thiện dự thảo Luật tại kỳ họp thứ 4, trình Quốc hội xem xét, thông qua.
Ngoài những nội dung nêu trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan rà soát, chỉnh lý để hoàn thiện dự thảo Luật cả về nội dung và kỹ thuật văn bản. Đề nghị Chính phủ khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí bảo đảm đầy đủ, thống nhất với các nội dung sửa đổi của Luật Dầu khí để kịp thời ban hành và có hiệu lực đồng bộ với hiệu lực thi hành của Luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin trân trọng báo cáo Quốc hội./.
[1] Tổ chức Đoàn làm việc với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) và Liên doanh Dầu khí Việt – Nga (Vietsovpetro) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (từ ngày 07-09/7/2022); Hội thảo tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng lấy ý kiến về dự án Luật và Đoàn khảo sát thực tế tại Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) (từ ngày 02-03/8/2022); Tham gia Đoàn công tác của Bộ Công Thương khảo sát thực tế để nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về việc xây dựng, ban hành, thực thi chính sách pháp luật về dầu khí tại Vương quốc Anh (từ ngày 08-19/10/2022).
[2] Theo quy đinh tại Điều 1 dự thảo Luật về Phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định về
điều tra cơ bản về dầu khí và
hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Theo quy định tại khoản 9 và khoản 11 Điều 3 dự thảo Luật về Giải thích từ ngữ: “9. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.”; “11. Hoạt động dầu khí gồm hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.”.
[3] (i) Hợp đồng tô nhượng: cho phép các công ty tư nhân được quyền sở hữu các loại tài nguyên khoáng sản; các công ty có nghĩa vụ phải nộp thuế địa tô và các loại thuế khác cho nước chủ nhà (được áp dụng ở Canada, Vương quốc Anh, Hà Lan...). Tuy nhiên loại hợp đồng này không phù hợp với Việt Nam, vì theo quy định tại Điều 53 của Hiến pháp năm 2013, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
(ii) Hợp đồng trợ giúp kỹ thuật (TAC): trước đây được Indonesia áp dụng nhằm tận dụng, học hỏi kinh nghiệm từ các nhà thầu dầu khí nước ngoài. Tuy nhiên, từ khi Luật Dầu khí số 22/2001 được ban hành thì hợp đồng TAC không còn được Indonesia áp dụng nữa. Để học hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành và kỹ thuật từ nhà nhầu nước ngoài, trước đây Việt Nam có áp dụng hình thưc hợp đồng dầu khí (PC) - một dạng hợp đồng điều hành chung. Tuy nhiên, hình thức này cũng không còn được ký kết từ năm 2009 đến nay.
(iii) Hợp đồng liên doanh: tại Việt Nam chỉ có duy nhất Liên doanh Vietsovpetro hoạt động theo Hiệp định liên Chính phủ giữa Việt Nam và Liên bang Nga.
(iv) Hợp đồng nâng cao thu hồi dầu (hợp đồng EOR): được sử dụng đối với các mỏ đang khai thác có dự định áp dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao thu hồi dầu trong vỉa. Ví dụ, để thực hiện dự án EOR, Malaysia vẫn áp dụng PSC nhưng trong các hợp đồng PSC này có các quy định riêng cho EOR và được gọi là hợp đồng EOR - PSC.
[4] Tính đến hết năm 2020, số lượng hợp đồng dầu khí đã được ký kết là 108, hiện còn hiệu lực là 51, trong đó phần lớn là hợp đồng chia sản phẩm dầu khí (PSC), chỉ có 1 hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và 8 hợp đồng dầu khí khác (PC) được ký kết trước khi Chính phủ ban hành PSC mẫu, có các nội dung chính tương tự như của PSC.
[5] Theo quy định tại khoản 8 và khoản 11 Điều 3 dự thảo Luật về Giải thích từ ngữ: “8.
Dự án dầu khí là dự án độc lập hoặc tập hợp của nhiều dự án thành phần được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí; 11.
Hoạt động dầu khí gồm hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.”.
[6] Khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: “Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.”.
[7] Điểm đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư quy định: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:… đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;…”.
Báo Cáo Tổng hợp ý kiến các Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi
Cơ quan ban hành: Tổng Thư ký Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A0103-Tong-hop-yk-Doan-DBQH-HDDT-UB-ve-DA-Luat-Dau-khi-sd---20221021024620.doc
Kính gửi: Các vị đại biểu Quốc hội,
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ngày 19/9/2022, Tổng Thư ký Quốc hội đã có Công văn số 1445/TTKQH-KT gửi các vị đại biểu Quốc hội tại các Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Ủy ban Kinh tế đã có Công văn số 1285/UBKT15 gửi Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội xin ý kiến về dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) và dự thảo Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) dự kiến trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 4. Theo đó, đến ngày 11/10/2022, Tổng Thư ký Quốc hội đã nhận được 50 ý kiến của các Đoàn ĐBQH
[1] và 06 ý kiến của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
[2] đối với dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi). Tổng Thư ký Quốc hội đã chỉ đạo tổng hợp ý kiến tham gia góp ý về dự thảo Luật, cụ thể như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Về những quy định chung (Chương I dự thảo Luật)
1.1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến nhất trí với phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật chỉ bao gồm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn nhằm bảo đảm tính kế thừa, ổn định, liên tục của pháp luật về dầu khí; các hoạt động dầu khí trung nguồn và hạ nguồn được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan. (03 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung cụm từ “tìm kiếm thăm dò”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa Điều 1 như sau: “Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và các hoạt động liên quan khai thác dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc, bổ sung phạm vi điều chỉnh do dự thảo Luật chưa bao gồm hoạt động đầu tư ra nước ngoài. (01 ý kiến)
1.2. Về đối tượng áp dụng (Điều 2 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa như sau: “Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “cá nhân” vì việc quy định đối tượng này được tham gia các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí sẽ không tránh khỏi tình trạng đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích quốc gia. (01 ý kiến)
1.3. Về giải thích từ ngữ (Điều 3 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị tách khoản 4 thành 02 cụm từ riêng là “dầu khí” và “dầu khí phi truyền thống”. Có ý kiến đề nghị chuyển khoản 4 lên khoản 1. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 9 như sau: “Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra, thu thập có hệ thống những thông tin về thành tạo địa chất và thành phần vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, quy định lại khoản 12 để thống nhất với các nội dung được quy định tại Điều 6 dự thảo Luật vì ngoài việc áp dụng Luật Dầu khí để thực hiện hợp đồng dầu khí thì còn phải tuân thủ các quy định của các luật khác có liên quan (01 ý kiến). Một số ý kiếnđề nghị chỉnh sửa khoản 12 như sau: “Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này, các luật khác có liên quan và điều ước quốc tế”(03 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 28 như sau: “Nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật” do thuật ngữ “nhà đầu tư” trong dự thảo Luật chưa rõ có thống nhất với khái niệm “nhà đầu tư” trong Luật Đầu tư không. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng khái niệm “quyền lợi tham gia” tại khoản 31 không phân biệt được quyền lợi tham gia với quyền, nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí, trong khi tại Điều 36 và các điều, khoản khác của dự thảo Luật lại có sự phân biệt giữa quyền lợi tham gia với quyền, nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Mặt khác, trong dự thảo Luật cũng sử dụng thuật ngữ “quyền tham gia”. Đề nghị rà soát, làm rõ hơn về các thuật ngữ này để tránh nhầm lẫn hoặc cách hiểu khác nhau. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung giải thích các từ ngữ “chào thầu cạnh tranh”, “loại hợp đồng dầu khí khác”, “điều kiện địa chất dầu khí phức tạp”, “khó khăn rất đặc thù”, “vùng nước sâu, xa bờ”, “hoạt động ngầm dưới đáy biển”tại các khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 2 Điều 8, Điều 20, khoản 2 Điều 29, khoản 4 Điều 31 và khoản 1 Điều 53 dự thảo Luật (12 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bổ sung giải thích từ ngữ “kỹ thuật, công nghệ hiện đại” tại khoản 4 Điều 6; “chi phí hoạt động dầu khí” tại điểm a khoản 1 Điều 55 và điểm h khoản 1 Điều 58 dự thảo Luật (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị xem xét không tách hai khái niệm “điều tra cơ bản về dầu khí” và “hoạt động dầu khí” mà nên quy định rõ ràng, cụ thể, mạch lạc chuỗi các hoạt động dầu khí để thuận tiện cho quá trình áp dụng và tổ chức thực hiện. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung giải thích từ ngữ “khai thác tận thu” để phân biệt với khái niệm “khai thác tận thu khoáng sản” tại Luật Khoáng sản 03 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bổ sung giải thích từ ngữ “Mỏ dầu khí khai thác tận thu”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị giải thích cụ thể, rõ ràng hơn cụm từ “tận thu” tại Điều 55 dự thảo Luật nhằm tạo cơ sở pháp lý trong việc áp dụng tại các địa phương (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, phân chia giải thích từ ngữ theo các nhóm có liên quan để dễ theo dõi (ví dụ: các nhóm về dầu, nhóm về khí, nhóm về các hoạt động liên quan đến dầu khí…). (01 ý kiến)
- Một số ý kiến cho rằng giải thích từ ngữ cần được chọn lọc, nên hạn chế giải thích những từ ngữ phổ biến, không cần thiết như tại các khoản 11, 12, 27, 28 Điều này (03 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bỏ các khoản 16, 27, 32 và 38 Điều này (02 ý kiến).
1.4. Về áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 4 dự thảo Luật)
- Tại khoản 1:
+ Có ý kiến đề nghị không quy định nguyên tắc mà dẫn chiếu các luật có nội dung liên quan để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bỏ khoản 1 do không cần thiết, trình tự áp dụng pháp luật đã được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến cho rằng điểm a khoản 1 chỉ xử lý khi có quy định khác nhau về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí. Đề nghị làm rõ đối với một số vấn đề khác liên quan đến đầu tư dự án dầu khí như ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư nếu có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác (như Luật Đầu tư) thì thực hiện như thế nào; trường hợp ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư mà Luật Dầu khí không quy định thì có áp dụng quy định của Luật Đầu tư không hay việc ưu đãi đầu tư, bảo đảm đầu tư đối với dự án dầu khí thì chỉ thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị cân nhắc việc sử dụng cụm từ “Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp” trong dự thảo Luật do Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp sử dụng thuật ngữ “Cơ quan đại diện chủ sở hữu”. Tên cơ quan Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP. Điều 4 dự thảo Luật cần lưu ý bảo đảm tính thống nhất khi sửa đổi Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm b khoản 1 như sau: “Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và trách nhiệm của Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia vào hợp đồng dầu khí khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và khi thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí...”. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến cho rằng giữa quy định về điểm c khoản 1 Điều 4 dự thảo Luật và khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu hiện hành, dự thảo Luật Đấu thầu (bản gửi các Ủy ban của Quốc hội để thẩm tra) còn chưa thống nhất về việc sử dụng thuật ngữ “lựa chọn nhà thầu” hay “lựa chọn nhà đầu tư” để ký kết hợp đồng dầu khí; và việc “lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí”. Mặc dù, Luật Đấu thầu hiện hành, dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) dẫn chiếu đến pháp luật về dầu khí, tuy nhiên, trong dự thảo Luật Dầu khí lại không sử dụng cụm từ này và cũng không có quy định cung cấp cấp dịch vụ dầu khí “liên quan trực tiếp”đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí. (01 ý kiến)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị cân nhắc bỏ khoản 2 vì không cần thiết, nội dung này không phải là về áp dụng pháp luật mà là yêu cầu trong quá trình soạn thảo, ban hành luật và đã được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng có nhiều quy định khác để bảo đảm thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ quy định tại Điều 12. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến cho rằng khoản 2 quy định còn mang tính chung chung, khó hiểu, khó áp dụng, đề nghị quy định rõ ràng, tránh việc áp dụng tuỳ nghi, tạo kẽ hở trong Luật. (02 ý kiến)
+Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Trường hợp Luật khác ban hành sau ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì thực hiện theo quy định của Luật khác đó, nhưng không được trái với các nguyên tắc chính sách của Nhà nước về dầu khí theo Điều 5, Điều 6 của Luật”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Trường hợp Luật khác ban hành sau ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì áp dụng quy định của Luật khác ban hành sau”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì luật khác đó phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó” (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “hậu quả của” tại khoản 3 (01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị quy định rõ trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định hoặc quy định trái với pháp luật nước ngoài hoặc không phù hợp với điều ước quốc tế, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế thì thực hiện theo quy định nào (01 ý kiến).
- Có ý kiến cho rằng quy định tại Điều 4 vẫn chưa thể giải quyết được những vướng mắc được chỉ ra trong Báo cáo tổng kết thi hành Luật Dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ nguyên tắc áp dụng pháp luật trong trường hợp lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí; trường hợp ưu tiên áp dụng Luật Dầu khí thì cần bổ sung tại Điều 4, đồng thời, bổ sung quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu, trong đó đặc biệt lưu ý đến vị trí phức tạp của các lô dầu khí, vấn đề bảo vệ quốc phòng, an ninh, việc tham gia của nhà thầu nước ngoài. (01 ý kiến)
1.5. Về chính sách của Nhà nước về dầu khí (Điều 5 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng...”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong từng thời kỳ, phát triển bền vững kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế” (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cần cân nhắc có cần thiết áp dụng lâu dài chính sách ưu đãi liên quan đến không thu tiền sử dụng khu vực biển tại khoản 3 hay không do dầu khí là một ngành siêu lợi nhuận và đây là chính sách đã được áp dụng nhiều năm, quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. (01 ý kiến)
1.6. Về nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Điều 6 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chuyển khoản 1 thành một Điều quy định về sở hữu dầu khí vì nội dung khoản này không liên quan đến nguyên tắc điều tra cơ bản về dầu khí cũng như hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 thành “...tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung “phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy sản, không gây ảnh hưởng đến các công trình trên biển, cảng biển, luồng hàng hải” tại khoản 3. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị khoản 4 quy định rõ cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định, công nhận kỹ thuật, công nghệ hiện đại đối với tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị thay cụm từ “bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường” bằng “bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường” để thống nhất với Điều 140 của Luật Bảo vệ môi trường. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí” tại các khoản 2, 3, 4 và 5 để tránh trùng lắp về nội dung. (03 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét, quy định rõ hơn khoản 6 do thực tế quá trình thực hiện đã phát sinh vướng mắc, bất cập, chưa có quy định cụ thể về việc giao nộp tài liệu, mẫu vật và báo cáo kết quả điều tra cơ bản, chỉ giao nộp về Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không được quản lý dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng kết quả điều tra, không thuận lợi để phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đánh giá chuyên sâu. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nguyên tắc “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện đảm bảo tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được quy định chi tiết tại Điều 51 của Luật này”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị rà soát quy định các nguyên tắc cô đọng, ngắn gọn hơn, lược bỏ nội dung trùng lắp, ví dụ nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 4 nội dung về việc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và các QCVN khác có liên quan. (01 ý kiến)
1.7. Về yêu cầu về an toàn dầu khí (Điều 8 dự thảo Luật)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị quy định về khoảng cách vùng cấm xâm nhập tại điểm a theo đơn vị tính trên biển là hải lý (01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị sử dụng thống nhất một loại đơn vị đo lường là “mét” hoặc “hải lý” tại điểm a và điểm b (01 ý kiến).
+Có ý kiến đề nghị điểm b quy định cụ thể vùng cấm đối với từng công trình cho phù hợp do quy định phạm vi vùng cấm như dự thảo Luật rất rộng, ảnh hưởng đến các hoạt động khác. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị thay từ “nhà thầu” thành “người điều hành” tại điểm b. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung “trừ trường hợp cho các hoạt động dầu khí và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định” tại điểm a và điểm b. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 3 quy định cụ thể yêu cầu đối với vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền. (01 ý kiến)
- Tại khoản 4:
+Một số ý kiến đề nghị bỏ từ “phải” sau từ “thường xuyên” tại điểm đ (05 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm này như sau: “Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối với các công trình dầu khí trên biển phải có người làm việc thường xuyên …”(01 ý kiến).
+ Một số ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 4 một số nội dung về hoạt động điều tra cơ bản địa chất dầu khí, thiết lập vùng an toàn đối với tuyến xung chấn địa chất dầu khí, xây dựng kế hoạch ứng phố sự cố tràn dầu để phù hợp với Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quy định rõ cấp quản lý trong dự thảo Luật (03 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 4 quy định “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam thẩm định, trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt và thông báo đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án” (01 ý kiến).
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung một điểm quy định “Xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải đối với cảng dầu khí ngoài khơi” để bảo đảm thống nhất với Điều 124 và 125 của Bộ luật Hàng hải, luật hoá nội dung quy định tại các điều 5,6,7 và 8 Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày 14/12/2017 của Chính phủ về quy định bảo vệ công trình hàng hải. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí (01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung “Có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành hoạt động dầu khí” theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường (01 ý kiến).
1.8. Về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 9 dự thảo Luật)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị đổi khoản 2 lên trên khoản 1 để bảo đảm việc bảo vệ quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là yếu tố thứ nhất. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định "làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng và ô nhiễm môi trường".(01 ý kiến)
- Tại khoản 4:
+ Có ý kiến đề nghị cần có quy định dẫn chiếu đến các điều ước quốc tế, pháp luật quốc tế khi xảy ra các hành vi cản trở hoạt động khai thác dầu khí của một số nước trên lãnh thổ Việt Nam. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến cho rằng quy định chưa phù hợp, đề nghị chỉnh sửa khoản 4 như sau: “Cản trở những hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”(01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 4 như sau: “Cản trở trái pháp luật điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”(01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 6 như sau: “Cung cấp, trao đổi, mua bán trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “tham nhũng”, bổ sung từ “gây” vào trước cụm từ “thất thoát” tại khoản 7. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, quy định cụ thể hơn các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến “cố ý phá hoại tài sản” tại khoản 5và “tham nhũng, thất thoát, lãng phí” tại khoản 7 do các hành vi này đã được quy định tại Bộ Luật Hình sự và Luật Phòng, chống tham nhũng. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản quy định “Các hành vi khác có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung hành vi cấm “lợi dụng quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để huỷ hoại, làm suy thoái môi trường, hệ sinh thái” để nâng cao trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong vấn đề bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và phù hợp với khoản 5 Điều 8 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. (02 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung hành vi cấm “làm giả hồ sơ, tài liệu liên quan tới hoạt động đấu thầu, khai thác dầu khí” hoặc “làm giả hồ sơ, tài liệu liên quan đến đấu thầu, thông tin số liệu khai thác dầu khí, điều tra cơ bản, hợp đồng mua bán thông tin”. (07 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung hành vi cấm “Xâm nhập đối với vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển và trên đất liền theo quy định tại khoản 2,3 Điều 8” để thống nhất với Điều 8 dự thảo Luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung hành vi cấm “Lợi dụng hoạt động thăm dò dầu khí để gây ảnh hưởng đến hoà khí và mối quan hệ của Việt Nam với các nước láng giềng”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung hành vi cấm “Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chuyển Điều 9 lên trước Điều 7 để bảo đảm tính liên tục, logic giữa các điều, khoản trong dự thảo Luật. (01 ý kiến)
2. Về điều tra cơ bản về dầu khí (Chương II dự thảo Luật)
2.1. Về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 10 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền cho phép điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ chức, cá nhân khác tham gia”. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị quy định tại khoản 2 về việc điều tra cơ bản về dầu khí chỉ sử dụng ngân sách nhà nước do hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí rất rủi ro, kết quả ban đầu phải do cơ quan nhà nước nắm và quản lý để đưa ra quyết định quan trọng trong hoạt động dầu khí, không tính vào chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, không sử dụng ngân sách của tổ chức, cá nhân để tránh sự thiếu rõ ràng trong điều tiết, sử dụng kinh phí. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị không quy định kinh phí điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước mà nên nghiên cứu quy định theo hướng tính vào chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để tránh gây gánh nặng thêm cho ngân sách nhà nước. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị phân định rõ trường hợp bố trí chi phí từ ngân sách nhà nước và giữ nguyên tắc Nhà nước chỉ chi trả những chi phí hoạt động đầu tư từ phía Nhà nước, đối với hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự cân đối. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị quy định minh bạch cơ chế, chính sách, phương án bố trí ngân sách nhà nước theo hướng lấy từ hoạt động dầu khí để đầu tư lại cho hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí nhằm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị tại khoản 3 chỉnh sửa cụm từ “tổ chức khác” thành “tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước” để phù hợp với điểm a khoản 4 Điều 10 và khoản 1 Điều 61 dự thảo Luật. (01 ý kiến)
2.2. Về nội dung điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 11 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ về tỷ lệ các loại bản đồ địa chất, địa vật lý và các bản đồ chuyên đề phục vụ công tác điều tra cơ bản về dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị thay cụm từ “khoan thông số” bằng “khoan thăm dò” tại khoản 1. (02 ý kiến)
2.3. Về điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 12 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bỏ từ “cá nhân” tại khoản 2 do không thống nhất với khoản 1. (01 ý kiến)
- Tại khoản 3:
+ Có ý kiến cho rằng khoản 3 đã hạn chế tính độc lập, tự chủ của cá nhân, hạn chế việc các cá nhân liên danh với nhau, chỉ cho phép cá nhân liên danh với tổ chức, mâu thuẫn với khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 5 dự thảo Luật. Do vậy, đề nghị điều chỉnh quy định khi cá nhân có đủ điều kiện và năng lực tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí thì có thể tự mình độc lập thực hiện mà không cần phải liên danh với bất kỳ tổ chức nào khác, từ đó thu hút được các nhà đầu tư. (02 ý kiến)
+ Có ý kiến cho rằng quy định tại khoản này là không cần thiết do chỉ giới hạn chủ thể là tổ chức, nếu cá nhân muốn tham gia có thể liên danh hoặc tự mình thành lập pháp nhân. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng Điều 12 chưa quy định cụ thể điều kiện để được thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, mới chỉ quy định về loại hình chủ thể, nên chưa phản ánh đúng tên gọi của Điều. Việc điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động đặc thù, chủ thể có cần thêm các điều kiện đặc thù hay không. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí khi cá nhân liên danh với tổ chức để bảo vệ quyền lợi và làm rõ nghĩa vụ của cá nhân. (02 ý kiến)
2.4. Về quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 13 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung “cá nhân” vào tên gọi của Điều. (01 ý kiến)
- Tại khoản 1:
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm a như sau: “Tuân thủ các quy định của pháp luật và nội dung đề án đã được phê duyệt”. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm c như sau: “Bảo vệ môi trường, khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí”. (02 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định “Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và an toàn trong hoạt động điều tra cơ bản dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản như sau: “Cơ quan, tổ chức được Chính phủ chỉ định làm đầu mối tổ chức khai thác, sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí chịu trách nhiệm tổ chức các công việc có liên quan để đảm bảo các cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân khi liên danh với tổ chức để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về nghĩa vụ bảo mật tài liệu, thông tin, mẫu vật đối với cá nhân do nghĩa vụ bảo mật thông tin, tài liệu tại Điều 6 và Điều 14 mới là các trường hợp đặt ra nói chung đối với các chủ thể không thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí. (01 ý kiến)
2.5. Về quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 14 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị đánh giá lại quy định về việc sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về dầu khí, phải xem đây là tài nguyên quốc gia, có quy định cụ thể, cơ chế, điều kiện bảo quản, sử dụng phù hợp. (01 ý kiến)
2.6. Về nội dung khác
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung quy định về đánh giá tác động về quốc phòng, an ninh khi thực hiện các nội dung quy định tại Chương II quy định về điều tra cơ bản về dầu khí nhằm đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về việc tổ chức bảo vệ, ứng phó với các yếu tố tác động đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị rà soát các hoạt động đầu tư, khai thác và các vấn đề liên quan đến nước ngoài để nghiên cứu, bổ sung điều chỉnh, bảo đảm quy định chặt chẽ và hiệu quả. (01 ý kiến)
3. Về lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Chương III dự thảo Luật)
3.1. Về hình thức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 15 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm đề xuất, thẩm quyền quyết định đối với đấu thầu hạn chế, chào thầu cạnh tranh. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị thay cụm từ “chào thầu cạnh tranh” thành “chào hàng cạnh tranh” để thống nhất với Điều 23 của Luật Đấu thầu và Điều 20 của dự thảo Luật Đấu thầu trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV (tháng 10/2022). (01 ý kiến)
3.2. Về điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 16 dự thảo Luật)
- Tại khoản 1:
+ Có ý kiến đề nghị làm rõ quy định về điều kiện về đủ năng lực tài chính, yêu cầu kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc trong hoạt động dầu khí để bảo đảm công khai, minh bạch. (02 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Đối với các tổ chức có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; đối với cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam” do phạm vi điều chỉnh của Luật là trên lãnh thổ Việt Nam, phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Tổ chức có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu, không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. (02 ý kiến)
+Có ý kiến đề nghị thay từ “cấp” thành “cấp phép”. (01 ý kiến)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị quy định về liên danh cụ thể, chặt chẽ hơn để tránh các cá nhân không đủ năng lực lợi dụng việc liên danh để tham gia vào đấu thầu nhưng khi trúng thầu lại thực hiện các hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh (01 ý kiến). Có ý kiến cho rằng tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện mà phải liên danh với tổ chức, cá nhân để có đủ điều kiện thì tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công tác đấu thầu, khai thác dầu khí cũng như các hoạt động dầu khí khác mà tổ chức, cá nhân tham gia nhằm làm tăng trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu thầu (01 ý kiến).
+ Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí, không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân để có đủ điều kiện tham gia đấu thầu, có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh”. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (01 ý kiến)
3.3. Về kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Điều 17 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ nội dung đối với quy định “thời gian tiến hành” tại khoản 3. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một số nội dung chính vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu (thời gian thực hiện hợp đồng và loại hợp đồng…) để bảo đảm tương thích và thống nhất với quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đấu thầu và Chương III dự thảo Luật Đấu thầu trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV (tháng 10/2022). (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ hình thức đấu thầu hạn chế có hay không có trong kế hoạch đấu thầu. (02 ý kiến)
3.4. Về đấu thầu rộng rãi (Điều 18 dự thảo Luật)
- Tại khoản 2:
+ Có ý kiến đề nghị bỏ bước “đăng ký dự thầu” tại điểm b do khoản 1 Điều 33 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, sau bước “thông báo mời thầu” là “phát hành hồ sơ mời thầu”, không có “đăng ký dự thầu”. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị chuyển bước “đàm phán hợp đồng” lên trước “thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí” để thống nhất với khoản 1 Điều 38 của Luật Đấu thầu, Điều 38 dự thảo Luật Đấu thầu trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV (tháng 10/2022), Điều 32 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung bước “Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu (lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết); lập hồ sơ mời thầu; thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu)” trước “thông báo mời thầu” để phù hợp với quy định tại Chương II Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. (01 ý kiến)
3.5. Về đấu thầu hạn chế (Điều 19 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung quy định chi tiết về đấu thầu hạn chế như quy định cụ thể khái niệm “đặc thù” trong khoản 1 để tạo thuận lợi, thống nhất khi triển khai, thực hiện, tránh việc vận dụng không đúng mục tiêu xây dựng Luật. (03 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Quy trình đấu thầu hạn chế áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (01 ý kiến)
3.6. Về chào thầu cạnh tranh (Điều 20 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị điều chỉnh quy trình chào thầu cạnh tranh, điều chỉnh quy trình chỉ định thầu để thống nhất với Điều 38 của Luật Đấu thầu, Điều 38 dự thảo Luật Đấu thầu trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XV (tháng 10/2022). (02 ý kiến)
3.7. Về chỉ định thầu (Điều 21 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị tăng thời gian tại điểm b khoản 1 do 30 ngày là quá ít. (01 ý kiến)
- Có ý kiến nhất trí với quy định về 03 trường hợp thực hiện chỉ định thầu đã bảo đảm chặt chẽ. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng cần ưu tiên áp dụng chỉ định thầu trong 02 trường hợp: (1) ưu tiên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nếu đủ khả năng khai thác; hoặc (2) ưu tiên nhà đầu tư đã từng khai thác có hiệu quả, có kinh nghiệm và tuân thủ tốt các điều khoản trong quá trình hợp tác với Việt Nam, nhà đầu tư tốt trong các lĩnh vực khác muốn chuyển sang lĩnh vực này. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này. (01 ý kiến)
3.8. Về tiêu chí và phương pháp đánh giá lựa chọn nhà thầu (Điều 22 dự thảo Luật)
+ Một số ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm a khoản 1 như sau: “Năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của nhà thầutrong hoạt động khai thác dầu khí;” để cụ thể và phù hợp với khoản 1 Điều 12 và khoản 2 Điều 16 dự thảo Luật (03 ý kiến). Một số ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm a khoản 1 như sau: “Năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà thầu;” để phù hợp với khoản 2 Điều 16 dự thảo Luật (03 ý kiến).
+ Một số ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm c khoản 1 như sau: “Cóđiều kiện kinh tếvà năng lực tài chínhphù hợp với từng lô dầu khí”. (05 ý kiến)
+ Một số ý kiến đề nghị bổ sung một điểm vào khoản 1 về việc lựa chọn nhà thầu phải có áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình khai thác dầu khí nhà thầu mới có đủ điều kiện tham gia đấu thầu. (03 ý kiến)
3.9. Về tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Điều 24 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị cho rằng khoản 2 quy định “Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí”, trong khi đó Luật Đấu thầu đã được Quốc hội thông qua và áp dụng, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật, trong đó có hướng dẫn về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu…do đó không cần thiết phải giao Chính phủ quy định lại vấn đề này mà nên quy định việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu để tránh chồng chéo, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật (02 ý kiến). Một số ý kiến đề nghị xem xét khoản 2 để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật do đã được quy định trong Luật Đấu thầu và được hướng dẫn trong các văn bản dưới luật (05 ý kiến).
3.10. Về bảo đảm dự thầu (Điều 25 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn hoặc giao Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm dự thầu do theo quy định tại khoản 2, ngoài bảo đảm dự thầu bằng tiền còn các biện pháp khác, tránh áp dụng tùy nghi và có cách hiểu khác nhau. (01 ý kiến)
3.11. Các ý kiến khác
- Một số ý kiến đề nghị giao Chính phủ quy định chi tiết, cụ thể trường hợp sử dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, phù hợp với nội dung, quy mô, tính chất của từng hợp đồng dầu khí, bảo đảm tính khả thi, quy định như dự thảo Luật dẫn đến tình trạng lợi dụng, đặc biệt là “trường hợp có yêu cầu đặc thù” tại Điều 19 dự thảo Luật. (03 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ các quy định tại Chương III chỉ áp dụng trong trường hợp lựa chọn nhà thầu về cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, do khoản 4 Điều 1 của Luật Đấu thầu đã quy định các hoạt động liên quan đến đấu thầu lựa chọn nhà thầu bao gồm cả lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí. (02 ý kiến)
4. Về hợp đồng dầu khí (Chương IV dự thảo Luật)
4.1.Về phê duyệt hợp đồng dầu khí (Điều 26)
- Có ý kiến nhất trí giao Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ nội dung Hợp đồng dầu khí trên cơ sở thẩm định của Bộ Công thương là hoàn toàn phù hợp vì Hợp đồng dầu khí là thỏa thuận pháp lý quan trọng giữa Nhà nước và nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thực hiện hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí quốc gia, có tính chất dài hạn, có nhiều nội dung đặc thù có liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa tên Điều thành “Thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí” do có cả quy định về thẩm quyền thẩm định hợp đồng dầu khí của Bộ Công Thương. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 2 “tính hợp pháp” của hợp đồng dầu khí. (01 ý kiến)
4.2. Về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Điều 27 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị bổ sung các nội dung (nhà thầu, vốn đầu tư, các điều kiện đối với nhà thầu thực hiện hợp đồng dầu khí) của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thống nhất với Điều 40 của Luật Đầu tư về nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (01 ý kiến)
4.3. Về các loại hợp đồng dầu khí (Điều 29 dự thảo Luật) và nội dung chính của hợp đồng dầu khí (Điều 30 dự thảo Luật)
- Có ý kiến cho rằng “loại hợp đồng dầu khí khác” tại khoản 2 Điều 29 là khó hiểu, trong khi khoản 12 và khoản 13 Điều 3 chỉ quy định hai loại hợp đồng (hợp đồng dầu khí và hợp đồng chia sản phẩm dầu khí), đề nghị quy định cụ thể các loại hợp đồng dầu khí. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu thêm kinh nghiệm các quốc gia để bổ sung, quy định rõ loại hợp đồng dầu khí khác nhằm góp phần thu hút nhà đầu tư. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến cho rằng thực tế ở một số quốc gia, hợp đồng dầu khí rất đa dạng, được ban hành dựa trên đặc điểm của các mỏ dầu, khu vực khai thác dầu, cơ chế phân chia và các yếu tố khác; cần áp dụng linh hoạt các loại hợp đồng dầu khí, góp phần cải thiện môi trường đầu tư cho từng giai đoạn khác nhau; đề nghị nghiên cứu thêm kinh nghiệm quốc tế để bổ sung các loại hợp đồng dầu khí khác (về các điều khoản mẫu) để thu hút đầu tư, kịp thời khai thác hiệu quả tài nguyên dầu khí trong thời gian tới. (05 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bỏ khoản 3 Điều 30 để bảo đảm sự thống nhất của pháp luật. (01 ý kiến)
4.4. Về thời hạn hợp đồng dầu khí (Điều 31 dự thảo Luật)
- Có ý kiến nhất trí với thời hạn hợp đồng dầu khí được tính bằng năm là bảo đảm sự công bằng giữa các nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét lại quy định về thời gian hợp đồng dầu khí đối với các lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt để bảo đảm tính hợp lý, tránh lạm dụng chính sách dẫn đến mất cân bằng giữa các dự án đầu tư do tỷ lệ thời gian thăm dò/thời hạn hợp đồng theo thời hạn hợp đồng thông thường tại khoản 1 là 5/30 nhưng đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi chỉ là 10/35 (thời hạn hợp đồng tăng 16,6% nhưng thời gian thăm dò tăng 100%).(01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc việc giao Bộ Công Thương chấp thuận gia hạn hợp đồng vì theo Điều 26, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng, trong đó có thời hạn hoạt động dầu khí, thăm dò dầu khí, không phân biệt trường hợp nào giao Bộ Công Thương (01 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bỏ khoản 3 và ghép chung với khoản 4, bảo đảm thẩm quyền cho phép gia hạn hợp đồng dầu khí thống nhất với thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng ban đầu cũng như điều chỉnh nội dung hợp đồng (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể về điều kiện được gia hạn hợp đồng dầu khí tại khoản 3. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét lại khoản 3 và khoản 1 Điều 28 dự thảo Luật, bảo đảm thẩm quyền cho phép gia hạn hợp đồng dầu khí thống nhất với thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng ban đầu cũng như điều chỉnh nội dung hợp đồng. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể về biện pháp xử lý, hình thức chế tài đối với việc nhà thầu không thực hiện đúng cam kết trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí theo quy định tại khoản 5. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị quy định rõ “trường hợp bất khả kháng” tại khoản 6 nhằm tạo cơ sở pháp lý cụ thể để tổ chức thực hiện, tránh vướng mắc, bất cập, khiếu nại, tranh chấp quốc tế có thể xảy ra (03 ý kiến). Có ý kiến cho rằng thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng “được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt” khó xác định thời điểm chấm dứt (01 ý kiến).
4.5. Về mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí (Điều 33)
Có ý kiến cho rằng quy định mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí (tối đa 50%, 70%, 80%) là khá cao, đề nghị xem xét giảm để bảo đảm lợi ích của Nhà nước. (01 ý kiến)
4.6.Về ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí (Điều 34 dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung ngôn ngữ hợp đồng dầu khí bằng tiếng Anh hoặc điều chỉnh thành “sử dụng hai ngôn ngữ trong trường hợp hợp đồng được ký kết với nhà thầu Việt Nam” tại khoản 1 do việc này là cần thiết trong trường hợp có tranh chấp, phù hợp với đặc điểm của hoạt động dầu khí mang tính chuyên ngành và quốc tế cao, theo thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng quyền lợi, thu hút đầu tư nước ngoài; nếu hợp đồng chỉ có ngôn ngữ tiếng Việt hoặc được dịch sang tiếng Anh sẽ tạo thành rào cản trong thu hút đầu tư, gây khó khăn, lo ngại đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khó khăn khi có công ty nước ngoài muốn tham giao vào hợp đồng dầu khí giữa hai công ty Việt Nam, vướng mắc khi sử dụng trọng tài nước ngoài theo Luật Đầu tư. (05 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng khoản 1 chưa phù hợp với khoản 2 do khoản 1 quy định ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí là tiếng Việt nếu nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu Việt Nam, nhưng khoản 2 quy định vẫn sẵn sàng sử dụng 02 ngôn ngữ nếu nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu nước ngoài. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “việc sử dụng bản tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí do các bên ký kết thỏa thuận” ở sau cụm từ “có giá trị pháp lý như nhau” tại khoản 2. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định ba trường hợp: (1) Đối với nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu Việt Nam thì ngôn ngữ hợp đồng là tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có yêu cầu), giúp tạo điều kiện cho các đối tác tiềm năng tiếp cận và nhận chuyển nhượng khi cần thiết; (2) Đối với nhà thầu quốc tế có ngôn ngữ chính là tiếng Anh thì hợp đồng bắt buộc sử dụng cả tiếng Việt và tiếng Anh; (3) Đối với nhà thầu quốc tế có ngôn ngữ chính không phải tiếng Anh thì ngôn ngữ của hợp đồng ngoài tiếng Việt và tiếng Anh có thể thêm ngôn ngữ thứ ba của nhà thầu (theo đề nghị nhà thầu). (01 ý kiến)
4.7. Về chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí (Điều 35 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung trường hợp chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí là “Cá nhân giao kết hợp hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”, “Cá nhân giao kết hợp đồng mất tích theo tuyên bố của Toà án” để thống nhất với khoản 3 Điều 422 của Bộ luật dân sự, điểm d khoản 2 Điều 131 và khoản 3 Điều 154 của Luật Nhà ở. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung cơ chế trong trường hợp nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí mà chưa hoàn thành nghĩa vụ công việc đã cam kết; bổ sung quy định các nhà thầu phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các công việc cam kết chưa hoàn thành khi hợp đồng dầu khí đã hết hạn, như công tác thu dọn mỏ, bàn giao tài sản… (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung nội dung về đánh giá tác động, ảnh hưởng đến các công trình dầu khí xung quanh, hiện hữu tại khoản 2. (01 ý kiến)
4.8. Về chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí (Điều 36 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản tại Điều này quy định “Đối với trường hợp bên nhà thầu có ý định chuyển nhượng là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập phương án chuyển nhượng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai theo phương án đã được phê duyệt” nhằm giải quyết xung đột, chồng chéo trong quá trình áp dụng Luật Dầu khí với Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. (01 ý kiến)
4.9. Về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí (Điều 37 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa Điều này như sau: “Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí được giải quyết theo thỏa thuận của các bên khi ký kết hợp đồng” do việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí thuộc lĩnh vực kinh tế, dân sự cần tôn trọng sự thoả thuận của các bên (02 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bỏ Điều này do không mang tính chất quy phạm mà chỉ hướng dẫn trong khi đã có quy định từ trước, đã thể hiện rõ trong tất cả các hợp đồng (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị bỏ các từ “trước hết”, “có thể” do chưa bảo đảm tính pháp lý, dễ gây hiểu nhầm, thể hiện tính tuỳ nghi của các bên tranh chấp, chưa phù hợp với Điều 14 của Luật Đầu tư (01 ý kiến). Đề nghị bỏ từ “và”, tránh cách hiểu phải đồng thời áp dụng hai biện pháp khác nhau là “thương lượng” và “hòa giải”; chỉnh sửa thành “Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án theo quy định của Luật Đầu tư” (01 ý kiến).
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể hoặc giao Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện việc hòa giải, thương lượng khi hợp đồng dầu khí phát sinh tranh chấp do dự thảo Luật chưa có quy định về chủ thể thực hiện, hình thức hòa giải, thương lượng, số lần hòa giải, thương lượng không thành để chuyển hồ sơ ra trọng tài hoặc toà án. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài theo hướng đồng bộ, nhất quán với pháp luật về đầu tư quốc tế và pháp luật có liên quan. (01 ý kiến)
4.10. Về văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí (Điều 38 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị làm rõ quyền và trách nhiệm của người điều hành hoặc văn phòng điều hành. (01 ý kiến)
4.11. Về thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí (Điều 39 dự thảo Luật)
- Có ý kiến nhất trí việc quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia mà nhà thầu chuyển nhượng trong hợp đồng dầu khí để bảo đảm hợp đồng vẫn được thực hiện, bảo đảm an toàn, quốc phòng, an ninh. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về việc nhà thầu có trách nhiệm thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi có ý định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền lợi trong hợp đồng dầu khí. (01 ý kiến)
4.12. Các ý kiến khác
- Có ý kiến đề nghị rà soát các quy định về hình thức, nội dung, ngôn ngữ, hiệu lực của hợp đồng bảo đảm tương thích với Luật Thương mại do hợp đồng dầu khí mang bản chất của hợp đồng thương mại. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cần đa dạng hóa hình thức hợp đồng dầu khí, không chỉ giới hạn hình thức hợp đồng dầu khí truyền thống mà cho phép áp dụng thêm các hình thức khác theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi cho cả Chính phủ và nhà đầu tư. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cần xem xét, nghiên cứu thông lệ quốc tế về nội dung, vấn đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về hợp đồng dầu khí. (01 ý kiến)
5. Về hoạt động dầu khí (Chương V dự thảo Luật)
5.1.Về dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền; dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển (Điều 42 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung cụm từ “pháp luật về biển Việt Nam và tài nguyên, môi trường biển và hải đảo” vào sau cụm từ “pháp luật về đất đai”; bổ sung quy định trong trường hợp dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng Điều 58 của Luật Đất đai không quy định cụ thể về việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án đầu tư được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, do vậy, đề nghị nghiên cứu để có quy định phù hợp, bảo đảm tính khả thi. (01 ý kiến)
5.2. Về lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 44 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào điểm e khoản 2 cụm từ “phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định cụ thể về sử dụng kết quả điều tra cơ bản về dầu khí. (01 ý kiến)
5.3. Về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Điều 46 đến Điều 48 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào điểm e khoản 2 Điều 46 cụm từ “phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ vai trò của Bộ Công Thương đối với các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng, việc thẩm định các nội dung về xây dựng được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hay sẽ được tiến hành trước, theo trình tự, thủ tục riêng. Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật về xây dựng, ngoài báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án phải có một số văn bản thẩm định, chấp thuận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Như vậy, đề nghị cần làm rõ trong trường hợp kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí được thay thế cho báo cáo nghiên cứu khả thi thì việc kết nối về quy trình, thủ tục để thực hiện các yêu cầu theo quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác được thực hiện như thế nào. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào khoản 2 Điều 48 nội dung về dự kiến áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; bổ sung vào khoản 3 Điều 48 nội dung về đánh giá sự phù hợp của giải pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết bị với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan để bảo đảm thống nhất với các Luật có liên quan như Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Xây dựng. (01 ý kiến)
5.4. Về đốt và xả khí (Điều 49 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể tại khoản 2 về việc xả khí không chỉ trên biển mà trong đất liền và tại các khu vực đông dân cư, tạo thuận lợi trong việc áp dụng thực hiện khi luật được ban hành.(01 ý kiến)
5.5. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (Điều 50 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm c khoản 3 như sau: “Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn công trình dầu khí theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về nguồn kinh phí thu dọn công trình dầu khí thời gian trước khi bước vào giai đoạn khai thác đối với dự án phát triển khai thác, dự án dự án không phát hiện ra dầu khí và thủ tục chấm dứt dự án. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng việc trích lập quỹ phải dựa trên kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt. Đề nghị nghiên cứu quy định theo hướng việc lập và trình duyệt kế hoạch thu dọn mỏ thực hiện sớm hơn tối thiểu 6 tháng so với thời điểm trích lập quỹ thu dọn mỏ. (01 ý kiến)
5.6. Về thực hiện thu dọn công trình dầu khí (Điều 52 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 3 quy định về khi có rủi ro về sự cố môi trường thì nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn trường hợp “hoãn thu dọn một phần công trình dầu khí” và “hoãn thu dọn toàn phần công trình dầu khí”. (01 ý kiến)
5.7. Các ý kiến khác
- Có ý kiến đề nghị xem xét làm rõ, bảo đảm việc tiếp cận hoạt động dầu tư dầu khí phù hợp theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu theo phương thức đối tác công tư (nếu có quy định có liên quan). (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ vai trò của Chính phủ trong việc phê duyệt các kế hoạch, chương trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí; cân đối lại các quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để bảo đảm tách bạch giữa vai trò của quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ thẩm quyền và thời gian thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch, báo cáo hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ nếu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là đơn vị trung gian tập hợp các báo cáo trình Bộ Công Thương thì đề nghị xem xét bỏ qua bước trung gian, nếu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là đơn vị xem xét, thẩm định thì quy định rõ hơn nội dung này, để tránh trường hợp thêm đơn vị trung gian kéo dài thời gian thực hiện. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu quy định rút ngắn trình tự, thủ tục đầu tư so với quy định hiện hành để việc đưa các mỏ dầu khí vào phát triển, khai thác được thực hiện sớm hơn. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) tiếp nhận và duy trì hoạt động khai thác của các dự án dầu khí được nhà thầu khác hoàn trả do không bảo đảm hiệu quả đầu tư. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các quy định cụ thể tạo điều kiện hợp tác đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cho phép bên thứ ba được sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có để triển khai hoạt động dầu khí để tránh lãng phí. (01 ý kiến)
6. Về ưu đãi trong hoạt động dầu khí (Chương VI dự thảo Luật)
6.1. Về xác định đối tượng ưu đãi (Điều 53 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị thay cụm từ “quan tâm” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 bằng cụm từ “đăng ký tham gia đấu thầu” để rõ nghĩa hơn. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định cụ thể “khu vực nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp”. (02 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét bỏ điểm h khoản 2 để tránh trùng lắp về nội dung với khoản 3. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu quy định khoản 3 theo hướng nếu có mỏ cận biên thì xem xét áp dụng cơ chế thuế đối với mỏ cận biên cho toàn bộ diện tích hợp đồng hoặc cân đối điều chỉnh lại tỷ lệ để dung hòa lợi ích toàn bộ diện tích hợp đồng. (01 ý kiến)
6.2. Về chính sách ưu đãi (Điều 54 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung vào khoản 3 quy định “Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách ưu đãi đầu tư đối với các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước thời điểm Luật này có hiệu lực trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và đề xuất của nhà thầu”.
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các chính sách ưu đãi cụ thể về thăm dò, khai thác các loại dầu khí phi truyền thống. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung các chính sách ưu đãi cụ thể về thăm dò, khai thác, hợp tác quốc tế với các nhà đầu tư nước ngoài đối với các loại dầu khí phi truyền thống và rà soát, đối chiếu với pháp luật về đầu tư, thuế và pháp luật khác có liên quan để có những quy định ưu đãi hấp dẫn nhà đầu tư. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị tiếp tục nghiên cứu để có chính sách khác ngoài ưu đãi về thuế và mức thu hồi chi phí để tận thu mỏ cận biên hiệu quả hơn, bảo đảm chủ động cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, có thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tăng tính cạnh tranh như: cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện; vận dụng những nguyên tắc mới trong ưu đãi đầu tư theo cơ chế ưu đãi đầu tư thế hệ mới từ những chính sách thuế toàn cầu trên cơ sở hài hoà hoá lợi ích. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định mức miễn giảm thuế ưu đãi cao hơn so với dự thảo Luật cho các lô, mỏ cần áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt để hiện thực hóa hoạt động khai thác tận thu nhằm tránh lãng phí tài nguyên. (01 ý kiến)
6.3. Chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu (Điều 55 dự thảo Luật)
- Có ý kiến nhất trí chính sách khai thác tận thu quy định tại dự thảo Luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị không quy định áp dụng thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu đối với hoạt động khai thác tận thu dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cho phép Thủ tướng Chính phủ quyết định mức miễn giảm thuế ưu đãi cao hơn so với dự thảo hiện nay cho các lô, mỏ cần áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt để hiện thực hóa hoạt động khai thác tận thu nhằm tránh lãng phí tài nguyên. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng không cần quy định về việc tách riêng khoản thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu dầu khí nộp về ngân sách nhà nước trước khi thực hiện thu nộp nhân sách nhà nước khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khai thác tận thu vì dự thảo Luật đã quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
7. Về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán đối với hoạt động dầu khí (Chương VII dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị làm rõ quy định tại khoản 1 Điều 56 dự thảo Luật về công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí, phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. (01 ý kiến)
8. Về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu (Chương VIII dự thảo Luật)
8.1. Về quyền của nhà thầu (Điều 58 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung tại khoản 1 quy định “Đề xuất điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư cho các lô, mỏ theo quy định tại Điều 54 Luật này trong trường hợp chính sách ưu đãi quy định tại hợp đồng dầu khí đã ký kết thấp hơn chính sách ưu đãi mới được quy định cho các lô, mỏ đó theo quy định của Luật này” để bảo đảm tính khả thi của việc thực hiện chính sách ưu đãi quy định tại Điều 54 dự thảo Luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chuyển nội dung điểm c khoản 1 Điều này sang khoản 3 Điều 59 do đây là nghĩa vụ của nhà thầu và chỉnh sửa khoản 3 Điều 59 thành “Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng người lao động Việt Nam và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chuyển nội dung điểm g khoản 1 sang Điều 59 về nghĩa vụ của nhà thầu do ngoài việc tuân thủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thực hiện thêm các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và không được phép tự định đoạt phần sản phẩm đã khai thác. (01 ý kiến)
8.2. Về nghĩa vụ của nhà thầu (Điều 59 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 4 như sau: “Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp khắc phục hậu quả về môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật;”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “cao nhất” tại khoản 5 để quy định chặt chẽ hơn, tất cả các nhà thầu muốn chuyển nhượng nếu phát sinh nghĩa vụ thuế thì đều phải kê khai; giải thích cụm từ “làm thay đổi chủ sở hữu cao nhất”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa nội dung khoản 8 theo hướng giảm thiệt hại cho nhà đầu tư ở mức thấp nhất có thể nhằm tạo sự thu hút đầu tư từ bên ngoài. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ nội hàm của việc “cung cấp dịch vụ, hàng hóa dầu khí phục vụ hoạt động dầu khí” tại khoản 12, mối liên hệ giữa nội dung này với nội dung về “lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí” được quy định trong Luật Đấu thầu và dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi). (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 13 như sau: “Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật” do ngoài các nghĩa vụ quy định tại dự thảo Luật thì nhà thầu còn có các nghĩa vụ khác như mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường (Nghị định số 08/2022/NĐ-CP), các nghĩa vụ về bảo vệ môi trường (các Điều 67, 72, 73 của Luật Bảo vệ môi trường), đơn vị khai thác dầu khí phải có phương án tận thu khí đồng hành (Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả). (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung một khoản quy định mang tính bắt buộc đối với các nhà thầu nước ngoài trong việc chuyển giao khoa học, công nghệ thuộc lĩnh vực dầu khí. (01 ý kiến)
8.3. Các ý kiến khác
- Có ý kiến đề nghị nhập Chương VIII vào Chương III để bảo đảm tính liên tục của các điều khoản có liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, các quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Có ý kiến đề nghị chuyển Chương VIII lên trước Chương IV để bảo đảm tính logic, thuận tiện khi áp dụng các quy định pháp luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về mối quan hệ giữa các tập đoàn khi cùng tham gia khai thác. (01 ý kiến)
9. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Chương IX dự thảo Luật)
9.1. Về chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Điều 60)
- Có ý kiến đề nghị bỏ khoản 6 do nội dung này không cần thiết. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng quy định tại Điều này chưa có sự minh bạch về chức năng và nhiệm vụ, chưa minh bạch giữa hai tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, dự thảo Luật quy định cả tư cách thực hiện một số nhiệm vụ được Luật giao do tính đặc thù và cả với tư cách là chủ thể thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
9.2. Về quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Điều 61)
- Có ý kiến đề nghị nội dung được quy định tại khoản 4 và khoản 5 nên giao cho Chính phủ phê duyệt. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng nội dung Điều này thực chất là nhiệm vụ, trách nhiệm, bắt buộc phải thực hiện các quyền đã được quy định. (01 ý kiến)
9.3. Về nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Điều 62)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, xem xét bổ sung một khoản quy định “Thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án dầu khí ngoài khơi, đồng thời phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, dự án dầu khí ngoài khơi thuộc thẩm quyền”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung một khoản quy định về nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bảo đảm tính công bằng giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực khác. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng nội dung Điều này là nhiệm vụ được giao với tư cách là một chủ thể đặc thù, không phải là nghĩa vụ với tư cách là chủ thể bình đẳng như các chủ thể khác trong hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
9.4. Về phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí (Điều 63 dự thảo Luật)
Có ý kiến cho rằng các nội dung tại Điều này cần phải được điều chỉnh tại Điều lệ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc/và các quy định của Chính phủ đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. (01 ý kiến)
9.5. Về xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Điều 64 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung nguyên tắc xử lý đối với các chi phí điều tra cơ bản về dầu khí và chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc viện dẫn đến nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 57 dự thảo Luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét, làm rõ tại khoản 2 về thời điểm quyết định kết thúc dự án và thời điểm phê duyệt quyết toán chi phí có trùng nhau không. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa hai thời điểm này, đề nghị xem xét căn cứ thời điểm phê duyệt quyết toán chi phí tìm kiếm, thăm dò để thực hiện phân bổ chi phí. (01 ý kiến)
9.6. Các ý kiến khác
- Có ý kiến đề nghị bỏ Chương IX và nên quy định nội dung này trong văn bản dưới luật vì Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước, chức năng, nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, do vậy, cần tách bạch giữa quản lý nhà nước với doanh nghiệp, không gây chồng chéo khi có sự cố xảy ra. Đồng thời, không vì lý do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giải thể hay thay đổi tên gọi mà Quốc hội phải xem xét điều chỉnh, sửa đổi Luật Dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng Chương IX chưa có quy định về trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí là chưa hợp lý. Do đó, đề nghị bổ sung một điều quy định về trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thay vì chỉ quy định trách nhiệm đối với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm thống nhất với các quy định tại Chương X về trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; đề nghị quy định rõ trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong ký kết với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức thực hiện hợp đồng dầu khí, xử lý phát sinh trong quá trình thực hiện vai trò theo ủy quyền của Chính phủ; quy định rõ vai trò, địa vị pháp lý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. (01 ý kiến)
10. Về quản lý nhà nước về dầu khí (Chương X dự thảo Luật)
10.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Điều 65)
Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ "Nghiên cứu" tại điểm b khoản 2 do đây là trách nhiệm phải làm. Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa điểm b khoản 2 như sau: “Nghiên cứu xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí”. (01 ý kiến)
- Tại khoản 3:
+ Có ý kiến đề nghị xem xét quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh khi tham gia vào hoạt động dầu khí hoặc bổ sung quy định nội dung “Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của các đơn vị liên quan khi phối hợp với Bộ Công Thương để thực hiện công tác quản lý nhà nước về dầu khí”. (01 ý kiến)
+ Có ý kiến đề nghị bổ sung, làm rõ quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan trong việc phối hợp với Bộ Công Thương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng. (01 ý kiến)
10.2. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Điều 66)
- Có ý kiến đề nghị bỏ nội dung quy định “Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:..” để không bị trùng lắp với tên Điều. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị để giải quyết mối quan hệ và tránh sự chồng chéo trong quản lý vốn nhà nước giữa cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước, đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Tham gia ý kiến về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí và dự án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng khoản 1 và khoản 2 quy định chưa rõ trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vì chỉ tham gia ý kiến, kiểm tra, giám sát, không có quyền quyết định các vấn đề có liên quan. Đề nghị bổ sung quy định cụ thể hơn nội dung này để việc thực thi nhiệm vụ của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp liên quan đến dầu khí, hoạt động dầu khí không mang tính hình thức, xác định rõ trách nhiệm khi để xảy ra sai sót. Đồng thời, nghiên cứu, bổ sung Điều này theo hướng giao quyền, giao trách nhiệm. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, xem xét, bổ sung để làm rõ hơn về trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị rà soát, bảo đảm bao quát các nhiệm vụ, không để thiếu cơ sở pháp lý khi phát sinh các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. (01 ý kiến)
10.3. Các ý kiến khác
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa tiêu đề Chương này thành “Trách nhiệm quản lý nhà nước về dầu khí”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị bổ sung chi tiết, cụ thể trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về dầu khí của Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. (01 ý kiến)
11. Về điều khoản thi hành (Chương XI dự thảo Luật)
11.1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế tài nguyên liên quan đến hoạt động dầu khí (Điều 67 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 1 như sau: “Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bố sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 như sau:”. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chỉnh sửa khoản 2 như sau: “Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 như sau:” do quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 chưa được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản nào. (01 ý kiến)
11.2. Hiệu lực thi hành (Điều 68 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị sửa khoản 2 Điều 68 như sau: “ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số 10/2008/QH12 và điểm b khoản 1 Điều 30 Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”. (01 ý kiến)
11.2. Quy định chuyển tiếp (Điều 69 dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị xác định rõ nội dung chuyển tiếp trong trường hợp khoản 3 Điều này để có quy định phù hợp do nếu dự thảo Luật chỉ quy định chung về việc những vấn đề phát sinh sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thực hiện theo Luật này thì không cần thiết và không thể hiện rõ vấn đề cần chuyển tiếp. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chuyển Điều 69 lên trước Điều 68. (01 ý kiến)
II. VỀ NỘI DUNG KHÁC
- Một số ý kiến thống nhất với tên gọi dự thảo Luật vì phù hợp với thực tiễn, thể hiện tính ổn định, liên tục của pháp luật về dầu khí, phù hợp với phạm vi điều chỉnh, cấu trúc của toàn bộ dự thảo Luật, bảo đảm tính kế thừa liên tục của pháp luật về dầu khí và không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí (05 ý kiến). Một số ý kiến đề nghị xem xét, điều chỉnh tên Luật thành “Luật tìm kiếm thăm dò khai thác mỏ dầu khí” hoặc “Luật Khai thác dầu khí” để phù hợp với các nội dung trong dự thảo Luật. (03 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, bổ sung trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí, khai thác dầu khí, xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam theo quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ vai trò của Chính phủ trong việc phê duyệt các kế hoạch, chương trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí đối với các quy định từ Điều 44 đến Điều 48 và Điều 61 dự thảo Luật; đồng thời xem xét, cân đối lại các quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để bảo đảm tách bạch giữa vai trò của quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị cần phân công, phân cấp quản lý nhà nước về dầu khí bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quá trình ra quyết định đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị làm rõ danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại Điều 10, hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 26, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 27 có là các hình thức cho phép thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí hoặc hoạt động dầu khí hay không để bảo đảm tính minh bạch của văn bản pháp luật. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị xem xét giữ nguyên quy định tại Điều 26 của Luật Dầu khí hiện hành quy định “Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam” để bảo vệ và thúc đẩy các công ty trong nước phát triển. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến cho rằng Luật Dầu khí hiện hành và dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) chỉ nêu một số quy định yêu cầu về kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố nói chung hoặc sự cố môi trường; không có các điều khoản quy định cho hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Do vậy, đề nghị nghiên cứu, tích hợp nội dung của Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn vào dự thảo Luật. (03 ý kiến)
- Có ý kiến cho rằng trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí đối với việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường được lồng ghép trong một số điều, khoản của dự thảo Luật là chưa tương xứng với nội dung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí. Đề nghị xem xét, bổ sung một Chương hoặc điều, khoản quy định về vấn đề phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí. (02 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung các Chương hoặc điều, khoản quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia trong thực hiện hoạt động khai thác dầu khí; bổ sung quy định tại Điều 67 của Luật Bảo vệ môi trường vào dự thảo Luật do dự thảo Luật chỉ mới đề cập đến việc thu dọn và hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, chưa đề cập đến việc bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí theo Luật Bảo vệ môi trường. (06 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị chú ý đến vấn đề “thẩm định công nghệ” theo Điều 13 của Luật Chuyển giao công nghệ. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị quy định mức sàn về khoa học công nghệ để sàng lọc những nhà thầu với kỹ thuật cũ để hạn chế những nguy cơ về môi trường và lãng phí tài nguyên. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị có các giải pháp quy định hạn mức khai thác và thăm dò dầu khi để bảo đảm nguồn an ninh năng lượng cho quốc gia vì đây là loại tài nguyên có giới hạn. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị không quy định áp dụng thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu đối với hoạt động khai thác tận thu dầu khí. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu quy định rút ngắn trình tự, thủ tục đầu tư so với quy định hiện hành để việc đưa các mỏ dầu khí vào phát triển, khai thác được thực hiện sớm hơn. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị đánh giá lại quy định về việc sử dụng thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra dầu khí, phải xem đây là tài nguyên quốc gia và phải được quy định cụ thể, có cơ chế, điều kiện bảo quản, sử dụng phù hợp. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị rà soát, bổ sung các quy định về xây dựng mới các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) và Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) liên quan đến việc điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phù hợp với Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm tương thích với các thông lệ quốc tế. (01 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị tiếp tục rà soát dự thảo Luật để bảo đảm đối với cùng một nội dung thì sử dụng từ ngữ thống nhất, ví dụ tại Điều 42 quy định “dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển”, do đó, cần sử dụng thống nhất cụm từ này thay cho cụm từ “dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền” tại điểm n khoản 2 Điều 46, điểm n khoản 2 Điều 47, điểm p khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 43 quy định về thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với “chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm”nên cần thống nhất nội dung này tại khoản 3 Điều 61 dự thảo Luật. (01 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị xem xét, bổ sung quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về hoạt động khai thác dầu khí, mua bán dầu khí nhằm tăng cường tính minh bạch, răn đe của Luật và làm cơ sở để ban hành các nghị định kèm theo (05 ý kiến). Có ý kiến đề nghị bổ sung Điều 66a quy định “Xử lý vi phạm pháp luật về dầu khí” cho phù hợp với cấu trúc của một văn bản quy phạm pháp luật (01 ý kiến).
- Một số ý kiến đề nghị rà soát kỹ các nội dung về thẩm quyền việc giao trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, còn dự thảo Luật còn 26 điều, khoản giao Chính phủ quy định chi tiết, đề nghị hạn chế tối đa quy định trong luật nội dung giao Chính phủ quy định chi tiết nhằm bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, kịp thời khi luật có hiệu lực thi hành. (07 ý kiến)
- Một số ý kiến đề nghị rà soát, chỉnh sửa lại dẫn chiếu tại Điều 17, khoản 4 Điều 52, điểm g khoản 1 Điều 58 dự thảo Luật. (05 ý kiến)
- Có ý kiến đề nghị rà soát, đánh giá kỹ hơn về các nhóm chính sách trong dự thảo Luật để đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật. (01 ý kiến)
Trên đây là Báo cáo tổng hợp ý kiến các Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), Tổng Thư ký Quốc hội xin trân trọng báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội./.
[1] 50 Đoàn ĐBQH gồm: An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Định, Cà Mau, TP.Cần Thơ, TP. Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, TP. Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, TP. Hải Phòng, Hậu Giang, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tiền Giang, TP. Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc.
[2] Hội đồng Dân tộc, Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Xã hội, Ủy ban Văn hoá, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ủy ban Quốc phòng và An ninh.
Một số vấn đề lớn về việc tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Ủy ban Kinh tế
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)
1-bc1123-UBKT-ve-mot-so-van-de-lon-TTGT-dt-Luat-Dau-khi-sd---20220812082046.doc
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Thường trực Ủy ban Kinh tế đã chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ trì soạn thảo (Bộ Công Thương) và các cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật; tổ chức các Đoàn công tác, khảo sát thực tiễn, hội thảo tham vấn ý kiến chuyên gia, nhà quản lý, đối tượng chịu sự tác động của dự án Luật để có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện dự thảo Luật[1]. Dự thảo Luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý gồm 11 chương và 68 điều (bỏ 05 điều, bổ sung 09 điều so với dự thảo Luật đã trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3).
Thường trực Ủy ban Kinh tế xin báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số vấn đề lớn như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ THỐNG NHẤT TIẾP THU, GIẢI TRÌNH, CHỈNH LÝ
1. Về tên gọi dự thảo Luật
Một số ý kiến nhất trí với tên gọi Luật Dầu khí. Một số ý kiến khác đề nghị điều chỉnh tên gọi dự thảo Luật phù hợp với nội hàm phạm vi điều chỉnh của dự án Luật; đề nghị cân nhắc tên gọi Luật là “Luật Hoạt động dầu khí”.
Thường trực Ủy ban Kinh tế xin báo cáo: Tên gọi “Luật Dầu khí” đã được sử dụng thống nhất trong thực tiễn hoạt động dầu khí từ khi Luật điều chỉnh về hoạt động dầu khí thượng nguồn được ban hành năm 1993 cho tới nay và được ghi nhận tại các hợp đồng dầu khí ký kết với các nhà thầu trong và ngoài nước về luật áp dụng đối với hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Nhiều quốc gia trên thế giới cũng đang sử dụng tên gọi Luật Dầu khí để điều chỉnh các hoạt động thượng nguồn. Quy định tại dự án Luật đã đủ rõ về phạm vi điều chỉnh chỉ bao gồm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn
[2]. Vì vậy, Thường trực Ủy ban Kinh tế xin đề nghị giữ tên gọi dự thảo Luật như đã trình, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, liên tục của pháp luật về dầu khí.
2. Về phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật (Điều 1 dự thảo Luật)
Nhiều ý kiến nhất trí với phạm vi điều chỉnh của dự án Luật. Nhiều ý kiến đề nghị bổ sung vào phạm vi điều chỉnh của dự án Luật hoạt động dầu khí trung và hạ nguồn; dự thảo Luật có quy định về đầu tư dự án theo chuỗi từ thượng nguồn, trung nguồn đến hạ nguồn. Có ý kiến đề nghị bổ sung “dự án dầu khí theo chuỗi đồng bộ” vào phạm vi điều chỉnh tương thích với quy định tại dự thảo Luật về nội dung này.
Thường trực Ủy ban Kinh tế xin báo cáo: Hoạt động dầu khí thượng nguồn có đặc thù về triển khai hoạt động điều tra cơ bản, lập và thực hiện chương trình thẩm lượng, lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (RAR), kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP), thực hiện dự án khoan và khai thác…, gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; đối với các dự án ngoài khơi còn liên quan đến chủ quyền biển đảo quốc gia. Vì vậy, cần thiết có quy định riêng tại Luật chuyên ngành. Thực tế Luật Dầu khí hiện hành
cũng đang xác định phạm vi điều chỉnh là hoạt động dầu khí thượng nguồn. Đối với các hoạt động dầu khí trung nguồn (vận chuyển, tồn trữ và phân phối) và hạ nguồn (xử lý, chế biến) thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan; trong quá trình triển khai cơ bản không gặp vướng mắc. Việc thiết lập chuỗi giá trị dầu khí từ tìm kiếm thăm dò đến chế biến dầu khí được thực hiện thông qua công tác lập, triển khai quy hoạch năng lượng và các quy hoạch khác có liên quan, bảo đảm tính tổng thể.
Đối với dự án dầu khí theo chuỗi, để tránh nhầm lẫn chuỗi giá trị dầu khí và chuỗi đồng bộ hoạt động dầu khí thượng nguồn, tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng: tách khoản 3 Điều 40 dự thảo Luật thành khoản 1 Điều 41 quy định về dự án dầu khí có hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí theo hình thức chuỗi đồng bộ để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí.
3. Về áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 4 dự thảo Luật)
Nhiều ý kiến đề nghị quy định những vấn đề đặc thù của Luật này để bảo đảm mục tiêu của Luật; khẳng định Luật Dầu khí là Luật chuyên ngành, nếu có Luật khác trái với Luật này thì áp dụng theo Luật này; quy định rõ nội dung nào áp dụng Luật Dầu khí, nội dung nào áp dụng và nguyên tắc áp dụng đối với Luật Xây dựng, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công. Một số ý kiến bỏ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc viện dẫn đến khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Có ý kiến cho rằng nếu trong Luật nào cũng quy định ưu tiên áp dụng Luật đó trong trường hợp có mâu thuẫn thì không thể áp dụng.
Thường trực Ủy ban Kinh tế nhận thấy, để bảo đảm tính đặc thù trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thượng nguồn thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí,đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng: (i) Quy định rõ tại khoản 1 Điều 4 về các trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thì áp dụng Luật Dầu khí; (ii) Bổ sung quy định tại khoản 2 về trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó. Bên cạnh đó, tại các điều, khoản cụ thể có liên quan đến thực hiện theo quy định khác của pháp luật, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng quy định rõ những nội dung thực hiện theo quy định khác.
4. Về điều tra cơ bản về dầu khí (Chương II dự thảo Luật)
- Nhiều ý kiến đề nghị rà soát, hoàn thiện các quy định về điều tra cơ bản về dầu khí: quy định rõ cơ quan thống nhất quản lý, thẩm quyền phê duyệt đề án, căn cứ thẩm định, phê duyệt đề án và việc đánh giá năng lực lựa chọn các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện; cơ chế thực hiện là giao nhiệm vụ hay đấu thầu; bổ sung quy định về đánh giá tác động về an ninh, quốc phòng và việc tổ chức bảo vệ, ứng phó; bổ sung quy định về bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển; quy định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện tại vùng có cả khoáng sản, dầu khí; có cơ chế kết hợp đa mục tiêu các hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và về tài nguyên môi trường biển và hải đảo; quy định những nội dung cụ thể giao Chính phủ quy định chi tiết…
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chỉnh sửa tại Điều 9 theo hướng:
(i)
Bổ sung quy định về cơ chế thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí là cơ chế cơ quan, tổ chức đề xuất; Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan xây dựng danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí; trong quá trình xin ý kiến các bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao sẽ cho ý kiến về tác động về an ninh, quốc phòng; trên cở sở đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt danh mục đề án, bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ theo chiến lược, quy hoạch về năng lượng, tài nguyên khoáng sản.
Trong danh mục đề án xác định rõ đối với mỗi đề xuất có các nội dung: tổ chức chủ trì thực hiện; nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; hình thức tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
Trong quá trình xây dựng, phê duyệt danh mục đề án, trường hợp đề xuất thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, các Bộ có ý kiến đề xuất rõ tổ chức chủ trì thực hiện. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phối hợp thực hiện trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất và tối đa lợi ích quốc gia.
(ii) Bổ sung quy định hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí là giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án; là thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức trong trường hợp tổ chức khác chủ trì thực hiện đề án. Căn cứ danh mục đề án được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí, nội dung thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức (nếu có); hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện; thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
(iii) Bổ sung quy định về Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan, căn cứ danh mục đề án được phê duyệt, thực hiện nhiệm vụ: phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí, nội dung thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức (nếu có) để thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí.
(iv) Bổ sung quy định về giao Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt danh mục đề án; nội dung thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tổ chức trong trường hợp tổ chức khác chủ trì thực hiện đề án.
-
Có ý kiến đề nghị không quy định kinh phí điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước mà quy định theo hướng tính vào chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ý kiến khác đề nghị phân định rõ trường hợp bố trí chi phí từ ngân sách nhà nước và giữ nguyên tắc Nhà nước chỉ chi trả những chi phí hoạt động đầu tư từ phía Nhà nước, đối với hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự cân đối; quy định minh bạch cơ chế, chính sách, phương án bố trí ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm nguyên tắc có tích lũy mới có nguồn để bố trí và nên lấy từ hoạt động dầu khí để đầu tư lại cho hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.
Thường trực Ủy ban Kinh tế xin báo cáo: Công tác điều tra cơ bản về dầu khí là nhiệm vụ điều tra, khảo sát ban đầu phải thực hiện để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí. Kết quả của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí thuộc Nhà nước quản lý. Trước đây, Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí được lập tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để phục vụ cho công tác điều tra cơ bản về dầu khí và tìm kiếm thăm dò dầu khí. Tuy nhiên, Quỹ này đã bị đã xóa bỏ sau khi Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được ban hành. Đặc thù của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí là tính rủi ro cao, nhu cầu vốn lớn, cần huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân khác ngoài nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện. Vì vậy, Thường trực Ủy ban Kinh tế xin đề nghị giữ quy định như dự thảo Luật về kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia.
Khi phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí sẽ xác định cụ thể về nguồn kinh phí đối với mỗi đề án là từ ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hay của tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp của 2 hoặc cả 3 nguồn kinh phí này. Khoản 4 Điều 9 dự thảo Luật quy định: Căn cứ danh mục đề án được phê duyệt, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện; thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí. Đối với kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, khoản 1 Điều 63 dự thảo Luật đã quy định chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Về lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (Chương III dự thảo Luật)
Có ý kiến cho rằng việc áp dụng chỉ định thầu đã là trường hợp đặc biệt, nếu có trường hợp đặc biệt hơn chỉ định thầu thì cần quy định rõ ràng; đề nghị ghép vào Điều quy định về chỉ định thầu hoặc giữ Điều quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt nhưng quy định cụ thể về quy trình thực hiện để đồng bộ với các điều quy định về các hình thức khác lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng bỏ Điều quy định về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và lồng ghép nội dung vào Điều 19 để quy định đầy đủ các trường hợp đặc biệt thực hiện chỉ định thầu.
6. Về hợp đồng dầu khí (Chương IV dự thảo Luật)
- Một số ý kiến đề nghị quy định cụ thể về tiếp nhận quyền tham gia từ nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp hợp đồng dầu khí bị hủy, Luật Quản lý tài sản công và Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định cụ thể; đề nghị thiết kế thành một khoản riêng quy định về nội dung này.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh lý theo hướng tách nội dung quy định về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia, các dữ liệu, công trình dầu khí hiện hữu của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thành khoản 2 Điều 37 dự thảo Luật. Việc giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhận chuyển giao trong trường hợp này được thực hiện theo cơ chế riêng về quản lý, theo dõi, sử dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu. Tại phiên họp thứ 12 (
tháng 6/2022), Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã cho ý kiến về cơ chế quản lý đối với tài sản là quyền lợi tham gia tiếp nhận từ nhà thầu nước ngoài tại Dự án dầu khí Lô 07/03 và Lô 135&136/03 theo hướng giao Chính phủ ban hành Nghị định về nội dung này. Vì vậy, Thường trực Ủy ban Kinh tế xin đề nghị giữ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 37 dự thảo Luật theo hướng giao Chính phủ quy định chi tiết về chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, theo dõi, sử dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu.
- Có ý kiến đề nghị rà soát các quy định của các luật có liên quan về hợp đồng để bảo đảm sự thống nhất, nếu quy định về hợp đồng dầu khí là đặc thù thì đề nghị có Luật riêng quy định.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, các quy định về hợp đồng dầu khí đã được rà soát, hoàn thiện để quy định những nội dung đặc thù của hợp đồng dầu khí. Trong đó, đối với quy định về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn,Thường trực Ủy ban Kinh tế nhận thấy, quy định này cần được tiếp tục hoàn thiện để bảo đảm sự toàn diện, tổng thể, chặt chẽ và tiếp nối về quy trình xử lý, cụ thể như sau:
(i) Việc xác định kế hoạch, phương án xử lý đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đang được khai thác phải được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu tối thiểu 02 năm trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí mà không phụ thuộc vào việc nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí có đề xuất bổ sung hay không để bảo đảm chủ động trong việc quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên dầu khí.
Đồng thời, nhà thầu có quyền đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp sau khi hợp đồng dầu khí đã ký hết thời hạn nhưng giới hạn thời hạn để nhà thầu đề xuất là tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí để hoạt động khai thác dầu khí được bảo đảm tính liên tục, thu hẹp tối đa thời gian chuyển giao giữa hợp đồng dầu khí sắp kết thúc thời hạn và hợp đồng dầu khí mới. Trường hợp này, khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, được phép thực hiện chỉ định thầu đối với nhà thầu hiện hữu ký kết hợp đồng dầu khí mới để bảo đảm tối ưu hóa hiệu quả khai thác.
(ii) Tối thiểu 6 tháng trước thời điểm chấm dứt hợp đồng dầu khí mà nhà đầu tư hiện hữu không ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong các phương án sau: Một là, không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; Hai là, tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp; Ba là, khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
(iii) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không đầu tư bổ sung và kế hoạch xử lý tiếp theo được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí: tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm. Hết thời hạn này mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án sau: Một là, không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; Hai là, khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu.
Trường hợp tiếp tục khai thác trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới hoặc khai thác tận thu, nhà thầu/Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng mà không phải trả tiền. Đối với nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, việc xác định quyền lợi của nước chủ nhà tại hợp đồng dầu khí mới phải xét đến việc nhà thầu không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí đã được lắp đặt và tài sản khác để thực hiện hoạt động dầu khí.
Vì vậy, Thường trực Ủy ban Kinh tế xin chỉnh sửa dự thảo Luật theo hướng: Thứ nhất, bổ sung Điều 38 quy định về (nhà đầu tư đang thực hiện hợp đồng dầu khí) đề xuất hợp đồng dầu khí mới trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn. Trong đó, chuyển quy định tại khoản 5 Điều 29 thành khoản 1 Điều 38, bổ sung quy định về việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới trong trường hợp này và bổ sung quy định về sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng. Đồng thời, bổ sung tương ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 về trường hợp chỉ định thầu. Thứ hai, bổ sung, chỉnh sửa quy định tại Điều 39 về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khí hợp đồng dầu khí hết thời hạn như nội dung nêu trên; giao Chính phủ quy định chi tiết về: hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, nội dung kế hoạch xử lý; hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; cơ chế tài chính tạm thời khi chưa ký kết hợp đồng dầu khí mới.
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn về chuỗi các hoạt động dầu khí để bảo đảm tính thực thi của dự thảo Luật.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã chuyển quy định tại khoản 4 Điều 40 thành khoản 1 Điều 41 và chỉnh sửa nội dung quy định theo hướng: Trong quá trình lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, nếu xét thấy cần thiết xây dựng “các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí theo hình thức chuỗi đồng bộ để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Có ý kiến đề nghị cân nhắc quy định tại dự thảo Luật về dự án dầu khí quan trọng quốc gia chưa được đánh giá tác động, chưa đồng bộ về cách tiếp cận, đề nghị thực hiện thống nhất theo Luật Dầu khí để bảo đảm tính đặc thù.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã được chỉnh sửa theo hướng toàn bộ những nội dung liên quan đến thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí, phù hợp với tinh thần phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với hợp đồng dầu khí tương đương với phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư khác. Đồng thời, bổ sung khoản 2 Điều 41 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền theo hình thức chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật lâm nghiệp trước khi phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP).
- Có ý kiến đề nghị quy định rõ ràng, cụ thể trong Luật Dầu khí về các nội dung khác cần bổ sung theo quy định của Luật Xây dựng, bảo đảm tính khả thi, áp dụng được ngay khi triển khai thực hiện.
Tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật đã bổ sung, làm rõ các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, cụ thể như sau: (i) tại điểm o khoản 2 Điều 45 bổ sung nội dung “nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch có liên quan và đánh giá tác động kinh tế - xã hội của dự án” vào kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP); (ii) tại điểm o khoản 2 Điều 46 và điểm q khoản 2 Điều 47 bổ sung nội dung “địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội của dự án liên quan đến việc thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có)” vào kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP). Đồng thời, bổ sung quy định tại điểm g khoản 4 Điều 45, điểm g khoản 4 Điều 46 và điểm g khoản 4 Điều 47 về nội dung thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng đối với nội dung bổ sung nêu trên tại kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (ODP), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (EDP) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (FDP).
8. Về chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí (Điều 53 dự thảo Luật)
Một số ý kiến đề nghị tiếp tục nghiên cứu để có chính sách ưu đãi khác hiệu quả hơn như: cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện;vận dụng những nguyên tắc mới trong ưu đãi đầu tư theo cơ chế ưu đãi đầu tư thế hệ mới từ những chính sách thuế toàn cầu trên cơ sở hài hoà hoá lợi ích như cơ chế giảm trừ chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và cơ chế giảm trừ thuế dựa trên chi phí.
Thường trực Ủy ban Kinh tế xin báo cáo: Hiện tại, để thu hút đầu tư vào lĩnh vực thượng nguồn, các quốc gia trên thế giới đều áp dụng các ưu đãi tài chính về thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế xuất khẩu và thu hồi chi phí. Các chính sách về cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện… là những định hướng, chính sách chung của Nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực. Đối với cơ chế giảm trừ chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và cơ chế giảm trừ thuế dựa trên chi phí, khi thực hiện hoạt động dầu khí theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí đã được đề xuất và thỏa thuận về mức thu hồi chi phí khi ký kết hợp đồng dầu khí; đây là các chi phí nhà thầu sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Một số ý kiến đề nghị hoàn thiện thêm để phân định rõ hai tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tương thích với vai trò của một đơn vị kinh tế, một doanh nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước nhưng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện một số nhiệm vụ và một số hoạt động sản xuất kinh doanh dầu khí mà các doanh nghiệp khác không được làm, được trả tiền, kinh phí để thực hiện, nhưng nhìn chung phải thực hiện theo Luật Doanh nghiệp, nếu có chức năng, nhiệm vụ đặc biệt thì phải được quy định cụ thể…
Thường trực Ủy ban Kinh tế nhận thấy, việc phân định tư cách của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là cần thiết để xác định quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong từng trường hợp cụ thể; bên cạnh đó, cần thiết kế quy định giúp tránh được các rủi ro pháp lý trực tiếp (kiện bồi thường thiệt hại) đối với Nhà nước khi xảy ra các vụ việc khiếu kiện liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí, nhất là khiếu kiện của nhà thầu nước ngoài.
Vì vậy, xin tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng:
(i) Sửa đổi Điều 59, quy định rõ các chức năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
Một là, tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Luật (khoản 1 Điều 59);
Hai là, ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí và thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí bao gồm cả trường hợp đặc biệt (sau khi hợp đồng dầu khí được phê duyệt) (khoản 2 Điều 59); tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới (khoản 3 Điều 59); khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí (khoản 4 Điều 59)
; ký kết thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí với tổ chức chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí (khoản 5 Điều 59). Để thực hiện các chức năng này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 60 và Điều 61 dự thảo Luật.
(ii) Trên cơ sở quy định tại Điều 59, rà soát, sửa đổi Điều 60 và Điều 61. Các nội dung khác về tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không có tính đặc thù thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
(iii) Sửa đổi tên Điều 62 thành “phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí” và chỉnh sửa nội dung quy định, bảo đảm chặt chẽ. Theo đó, Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không phụ thuộc vào mức vốn góp sau khi được phê duyệt trong trường hợp thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí, dự án dầu khí; phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Các nội dung thẩm định về vốn được thực hiện trước đó trong quá trình Bộ Công Thương thẩm định (với ý kiến tham gia của Cơ quan đại diện chủ sở hữu, theo quy định tại khoản 1 Điều 65 dự thảo Luật) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện hợp đồng dầu khí, thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; sau khi Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt phải báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 62 dự thảo Luật).
(iv) Ngoài quy định tại điểm e khoản 2 Điều 64 về “Bộ Công Thương kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền”, bổ sung quy định tại điểm g khoản 2 Điều 64 về trách nhiệm của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của Luật để bảo đảm cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
10. Về quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí (Chương X dự thảo Luật)
- Có ý kiến đề nghị rà soát, quy định những nội dung có tính đặc thù; nghiên cứu ghép Điều quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương, tách bạch trách nhiệm của Chính phủ với trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị quy định cụ thể và phân nhiều quyền hơn cho Bộ Công Thương; đề nghị rà soát, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan liên quan…
(i) Ghép các Điều quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ thành Điều 64 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; rà soát, chỉnh sửa quy định tại khoản 2 về trách nhiệm của Bộ Công Thương.
(ii) Sửa đổi quy định về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình “phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí”, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có các công trình dầu khí… không quản lý trực tiếp các hoạt động dầu khí mà chỉ phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
II. VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN
1. Về phê duyệt hợp đồng dầu khí (Điều 24 dự thảo Luật)
Một số ý kiến đề nghị cân nhắc điều chỉnh quy định về thẩm quyền phê duyệt hợp đồng dầu khí; đề nghị chỉnh sửa theo hướng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung cơ bản của hợp đồng dầu khí, giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung chi tiết hoạt động dầu khí gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Ý kiến khác nhất trí quy định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ hợp đồng dầu khí.
Về nội dung này, có 02 loại ý kiến như sau:
- Loại ý kiến thứ nhất:
Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí có cấu trúc nội dung phức tạp do đặc thù của hoạt động dầu khí. Trong bối cảnh hiện nay thực hiện hoạt động dầu khí ngày càng hội nhập và đã có nhiều thay đổi so với thời điểm ban hành Luật Dầu khí năm 1993, cần có cơ chế mới về phê duyệt hợp đồng dầu khí bảo đảm tính chủ động cũng như nâng cao vai trò, trách nhiệm của Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, việc giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt hợp đồng dầu khí không bảo đảm khách quan trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với tư cách nhà thầu độc lập ký kết hợp đồng dầu khí. Vì vậy, đề nghị tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng: quy định Thủ tướng Chính phủ chỉ phê duyệt nội dung chính của hợp đồng dầu khí; phân cấp, giao thẩm quyền cho Bộ Công Thương phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí, trên cơ sở đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí
(Phương án 1 khoản 1 Điều 24 dự thảo Luật); đồng thời, bỏ quy định về Chính phủ ban hành hợp đồng dầu khí mẫu để bảo đảm sự thống nhất về chính sách
.
- Loại ý kiến thứ hai:
Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là thoả thuận pháp lý quan trọng giữa Nhà nước và nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí (nhà đầu tư dầu khí), ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thực hiện hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí quốc gia, có tính chất dài hạn, có thể kéo dài 20-30 năm, có nhiều nội dung đặc thù có liên quan đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, mặt biển... Vì vậy, cần thiết quy định Thủ tướng Chính phủ phê duyệt toàn bộ nội dung hợp đồng dầu khí. Ngoài ra, dự án Luật đã được thiết kế theo tinh thần phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, Thủ tướng Chính phủ chỉ quyết định một số nội dung quan trọng như: phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí, nội dung hợp đồng dầu khí…; các nội dung khác giao Bộ Công Thương và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện. Đề nghị tiếp thu ý kiến ĐBQH theo hướng giữ quy định như dự thảo Luật Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 (tháng 5/2022)
(Phương án 2 khoản 1 Điều 24 dự thảo Luật).
Thường trực Ủy ban Kinh tế thống nhất với loại ý kiến thứ nhất.
2. Về chính sách khai thác tận thu dầu khí (Điều 54 dự thảo Luật)
Có ý kiến đề nghị có quy định cụ thể về chính sách khai thác tận thu, bảo đảm khả thi; cân nhắc quy định “Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ” chưa rõ nội hàm, chưa bảo đảm thống nhất về thẩm quyền.
Vì vậy, tiếp thu ý kiến ĐBQH, dự thảo Luật được chỉnh sửa theo hướng chuyển khoản 4 Điều 53 thành Điều 54 quy định về chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu. Theo đó, việc khai thác tận thu được thực hiện như sau: (i) Chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân sách nhà nước trên nguyên tắc kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí; (ii) Về nguyên tắc, thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp đồng do PVN tiếp nhận là tài sản công, tuy nhiên, để phù hợp với tính chất hoạt động khai thác tận thu là thực hiện theo nhiệm vụ được giao, dự thảo Luật quy định theo hướng PVN được sử dụng mà không phải trả tiền; (iii) Cũng theo nguyên tắc này, việc đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, thu dọn công trình dầu khí và xử lý sau thu dọn khi kết thúc hoạt động khai thác được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và trên cơ sở cân đối nguồn thu từ hoạt động khai thác tận thu đối với mỏ dầu khí. Dự thảo Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối với cơ chế tài chính “chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu nộp vào ngân sách nhà nước”, có 02 loại ý kiến như sau:
- Loại ý kiến thứ nhất:
Việc thực hiện chính sách này đã ràng buộc nguyên tắc kiểm soát chặt chẽ chi phí; toàn bộ doanh thu từ hoạt động khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu, sau khi trừ chi phí đều được nộp về ngân sách nhà nước; điểm b khoản 2 Điều 64 dự thảo Luật đã quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; các chi phí đều được kiểm toán theo quy định. Vì vậy, không cần quy định về việc tách riêng khoản thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu dầu khí nộp về ngân sách nhà nước trước khi thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện hoạt động này. Hơn nữa, quy định như vậy mới tạo cơ chế đột phá mang tính khả thi để khai thác tận thu tài nguyên dầu khí (chênh lệch doanh thu và chi phí thực dương) đối với cả 2 loại đối tượng mỏ như đã nêu (mỏ dầu khí đã thực hiện dưới mức thu hồi chi phí tối đa mà khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí không lựa chọn được nhà đầu tư mới và mỏ dầu khí đã thực hiện theo mức thu hồi chi phí tối đa), tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kể cả trong trường hợp doanh thu trừ chi phí thấp hơn thuế tài nguyên phải nộp (thay vì kết thúc sớm dự khai thác tận thu). (Phương án 1 khoản 1 Điều 54 dự thảo Luật)
- Loại ý kiến thứ 2:
Đề bảo đảm chắc chắn hằng năm ngân sách nhà nước có thể dự toán và thu được khoản thu nhất định từ khai thác tài nguyên đối với mỏ khai thác tận thu dầu khí, đề nghị việc thực hiện chính sách chênh lệch giữa doanh thu và chi phí được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế tài nguyên (theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên) và thuế xuất khẩu dầu khí (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có thể điều chỉnh về mức thuế suất 0%). Thực tế đã triển khai thu thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu dầu khí đối với mỏ tận thu Sông Đốc từ năm 2017 đến nay. (Phương án 2 khoản 1 Điều 54 dự thảo Luật)
Thường trực Ủy ban Kinh tế thống nhất với loại ý kiến thứ nhất. Để bảo đảm thống nhất và có thể áp dụng chính sách này ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên theo hướng loại trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ khai thác dầu khí tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí (Phương án 1 Điều 66 dự thảo Luật).
Trên đây là Báo cáo một số vấn đề lớn về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), Thường trực Ủy ban Kinh tế xin gửi kèm theo: (1) Dự thảo Luật bản sạch và bản so sánh với dự thảo Luật trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV; (2) Dự thảo Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý và (3) Báo cáo tổng hợp ý kiến ĐBQH thảo luận tại Tổ và Hội trường tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV.
Xin trân trọng báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến./.
[2] Theo quy đinh tại Điều 1 dự thảo Luật về Phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định về
điều tra cơ bản về dầu khí và
hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Theo quy định tại khoản 9 và khoản 111 Điều 3 dự thảo Luật về Giải thích từ ngữ: “7. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra cấu trúc, thành phần vật chất, các điều kiện, quy luật sinh dầu khí để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.”; “9. Hoạt động dầu khí gồm hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.”.
Báo cáo thẩm định về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Khác
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (tháng 5-6/2022)
A1003-BC264-BTP-tham-dinh-du-an-Luat-DK-sua-doi---20220510091654.docx
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/06/2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 và theo đề nghị của Bộ Công Thương tại Công văn số 7614/BCT-DKT ngày 01/12/2021, trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ và ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định ngày 15/12/2021 và nội dung dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được hoàn thiện và gửi kèm Công văn số 8279/BCT-DKT ngày 22/12/2021 của Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp có ý kiến thẩm định đối với dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) (dự án Luật) như sau:
1. Về sự cần thiết xây dựng, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
1.1. Về sự cần thiết
Bộ Tư pháp nhất trí với sự cần thiết ban hành dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) nhằm thực hiện Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và khắc phục những điểm bất cập, chưa phù hợp với thực tế của Luật Dầu khí hiện hành như được nêu tại Tờ trình số 7706/TTr-BCT ngày 03/12/2021 của Bộ Công Thương gửi Chính phủ về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
1.2. Về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Nội dung dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí (sửa đổi).
2. Sự phù hợp của án Luật Dầu khí (sửa đổi) với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
Việc xây dựng dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) phù hợp với quy định
của Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, trong đó nêu nhiệm vụ hoàn thiện thể chế để phát triển ngành dầu khí; Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018), trong đó nêu lên việc nâng cao năng lực của ngành dầu khí, rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật theo hướng phát triển bền vững; Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó nêu nhiệm vụ: “Sửa đổi, hoàn thiện các luật chuyên ngành về dầu khí, điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...” (Điểm 1 Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu).
3. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)với hệ thống pháp luật
3.1. Về tính hợp hiến của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013.
3.2. Về tính hợp pháp, tính thống nhất của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với hệ thống pháp luật
Để đảm bảo tính hợp pháp, thống nhất của dự án Luật với hệ thống pháp luật, Bộ Tư pháp cho rằng dự án Luật chỉ nên quy định những nội dung đặc thù liên quan đến lĩnh vực dầu khí. Các quy định khác không phải là đặc thù cần được dẫn chiếu thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường…..
Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc các nội dung sau:
a) Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc bỏ quy định tại Điều 45 (Xử lý chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) và Điều 50 (Trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) vì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí (sửa đổi). Trong trường hợp cần thiết quy định các nội dung này thì nên giao Chính phủ quy định cụ thể.
b) Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc bỏ quy định tại khoản 4 Điều 46 quy định về việc miễn tiền sử dụng khu vực biển đối với việc sử dụng khu vực biển để tìm kiếm thăm dò dầu khí vì đây không phải là nội dung đặc thù trong lĩnh vực dầu khí. Nội dung này đã được quy định theo pháp luật về sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, cụ thể là tại khoản 5 Điều 31 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển có quy định
các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển bao gồm:
“sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí ….”.
4. Tính tương thích của dự ánLuật Dầu khí(sửa đổi) với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
Bộ Tư pháp nhận thấy nội dung dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) không trái với quy định của các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
5. Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Bộ Tư pháp đề nghị Quý Bộ thực hiện đánh giá các thủ tục hành chính được nêu tại dự án Luật theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 27/08/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
6. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Bộ Tư pháp đề nghị Cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ hơn về việc tuân thủ trình tự thủ tục xây dựng dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/06/2020 và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Về các nội dung khác
7.1. Khoản 9 Điều 3 của dự án Luật có giải thích khái niệm: “hoạt động dầu khí gồm các hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí và các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nêu trên được quy định trong hợp đồng dầu khí”, Bộ Tư pháp đề nghị làm rõ quy định về “các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nêu trên được quy định trong hợp đồng dầu khí” để đảm bảo phù hợp với phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí (sửa đổi).
7.2. Về các khoản 2, 3, 4, 5 của Điều 13 quy định về việc lựa chọn tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng dầu khí thông qua đấu thấu, trong trường hợp việc đấu thầu này là đặc thù không áp dụng theo các quy định pháp luật về đấu thầu, Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc quy định đầy đủ trình tự, các bước thủ tục, cơ quan thực hiện, nội dung và số lượng hồ sơ, đối tượng và thời gian thực hiện…
7.3. Về Điều 26 (Các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng dầu khí và các hoạt động ngoài hoạt động dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí), Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc bỏ Điều này, bởi vì: (i) các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng dầu khí được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành và (ii) các hoạt động ngoài hoạt động dầu khí không thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại Điều 1 của Luật Dầu khí (sửa đổi).
7.4. Về khoản 3 Điều 27 về việc triển khai dự án dầu khí theo chuỗi đồng bộ, để giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện, Bộ Tư pháp đề nghị cần quy định theo hướng phê duyệt chủ trương toàn bộ chuỗi dự án và quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt đó trong dự thảo Luật. Việc triển khai từng dự án trong chuỗi sẽ thực hiên theo quy định pháp luật liên quan tương ứng (Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng….).
7.5. Về Chương V (Ưu đãi trong hoạt động dầu khí) và Chương VI (Công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán và xử lý chi phí hoạt động dầu khí), Bộ Tư pháp đề nghị Cơ quan chủ trì soạn thảo tham khảo và thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính để đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện.
7.6. Về ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo, Bộ Tư pháp đề nghị Quý Bộ rà soát dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) để đảm bảo phù hợp với thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các nội dung được nêu tại Phụ lục của Báo cáo thẩm định này.
8. Về hồ sơ
Bộ Tư pháp đề nghị rà soát để đảm bảo đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi năm 2020).
9. Kết luận
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện theo các ý kiến tại Báo cáo thẩm định này.
Trên đây là báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án Luật dầu khí (sửa đổi), xin gửi Bộ Công Thương và Văn phòng Chính phủ tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Các VĐCVXDPL (để theo dõi);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PLQT (q).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Khánh Ngọc
|
BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Báo cáo thẩm định dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) số 264/BCTĐ-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021)
Về ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo, Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc các nội dung sau đây:
1. Về khoản 3 Điều 4, đề nghị chỉnh sửa như sau: “Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, đối với hợp đồng dầu khí trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà thầu nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
2. Về Điều 8 (Tập đoàn dầu khí Việt Nam), đề nghị đưa định nghĩa về Tập đoàn dầu khí Việt Nam vào Điều 3 (Giải thích từ ngữ) và đưa nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của PVN xuống Chương VII để đảm bảo tính rõ ràng, thống nhất của nội dung dự án Luật.
Bên cạnh đó, về khoản 7 Điều 48 (Quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam), đề nghị cân nhắc bỏ khoản này bởi vì việc tham gia vào các hợp đồng dầu khí đã được quy định tại khoản 9 của Điều này và theo quy định tại Điều 24 của dự án Luật.
Ngoài ra, đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều 49 như sau: “Thực hiện đúng các cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia theo quy định tại Điều 24”.
3. Về khoản 3 của Điều 16 (Thời hạn hợp đồng dầu khí) đề nghị quy định cụ thể về tiêu chí áp dụng cho trường hợp gia hạn hợp đồng dầu khí. Bên cạnh đó, đề nghị cân nhắc quy định cụ thể về “...trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù...” để đảm bảo tính rõ ràng trong thực hiện, tránh việc lạm dụng ngoại lệ này thành phổ biến.
Bên cạnh đó, về khoản 2 của Điều 19 (Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí), đề nghị cân nhắc quy định việc ưu tiên bản tiếng Việt trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí.
4. Đề nghị cân nhắc bỏ Điều 20 (Chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng dầu khí) và Điều 22 (Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí) bởi vì không có các quy định đặc thù trong lĩnh vực dầu khí và các nội dung này được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đầu tư.
5. Về Điều 21 (Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí), đề nghị bổ sung quy định về trường hợp chuyển nhượng cổ phần của nhà thầu cũng được coi là chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
6. Về Điều 39 (Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí), đề nghị cân nhắc một số nội dung sau đây:
a) Về khoản 4 Điều 39, đề nghị làm rõ quy định cụ thể về việc xác định tiêu chí “các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định” để bảo đảm tính rõ ràng và thống nhất trong việc áp dụng.
b) Về khoản 5 Điều 39, đề nghị làm rõ thời điểm nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Bên cạnh đó, đề nghị cân nhắc quy định về biện pháp đảm bảo để nhà thầu phải hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
7. Ngoài ra, đề nghị cân nhắc các nội dung sau: (i) làm rõ khái niệm về “thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế” để đảm bảo tính rõ ràng, thống nhất trong áp dụng; (ii) làm rõ quy định về “giai đoạn khai thác dầu khí cuối đời mỏ” được quy định tại khoản 7 Điều 16; (iii) làm rõ trường hợp đốt bỏ khí được Bộ Công Thương chấp thuận tại khoản 2.c Điều 36; (iv) làm rõ khái niệm về “Chương trình công tác và ngân sách” được quy định tại Điều 28 và Điều 48.
Bản thuyết minh chi tiết Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (tháng 5-6/2022)
A1002-Thuyet-minh-chi-tiet-dt-Luat-DK-sua-doi---20220510091654.docx
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, Chính phủ kính báo cáo về dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) như sau:
I. CẤU TRÚC VÀ SỐ LƯỢNG ĐIỀU KHOẢN
Luật Dầu khí hiện hành có bố cục gồm phần giới thiệu và 9 chương (có tên chương), 51 điều (không có tên điều). Qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008 thì đã bổ sung thêm các điều 2a, 25a và bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37, 39.
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 11 chương và 64 điều. So sánh với Luật Dầu khí 1993, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã có những thay đổi về bố cục, kết cấu:
- Bổ sung thêm 4 chương về: lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí; ưu đãi trong hoạt động dầu khí; công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán trong hoạt động dầu khí; chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Bỏ 2 chương về: thanh tra các hoạt động dầu khí; xử lý vi phạm.
Về số lượng điều khoản, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã giữ lại những nội dung điều khoản cơ bản phù hợp với các hợp đồng dầu khí đã ký đang có hiệu lực và cấu trúc lại để phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều khoản vào dự thảo Luật.
Bố cục của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) cụ thể như sau:
Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 11 chương, 64 điều, cụ thể:
1. Chương I - Những quy định chung. Chương này gồm 8 điều:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
Điều 7. Yêu cầu về an toàn dầu khí
Điều 8. Các hành vi bị cấm
2. Chương II - Điều tra cơ bản về dầu khí. Chương này gồm 5 điều:
Điều 9. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 10. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 11. Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 13. Sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
3. Chương III - Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 8 điều:
Điều 14. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí và lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Điều 15. Điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Điều 16. Đấu thầu rộng rãi
Điều 17. Đấu thầu hạn chế
Điều 18. Chào thầu cạnh tranh
Điều 19. Chỉ định thầu
Điều 20. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 21. Tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
4. Chương IV - Hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 12 điều:
Điều 22. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 23. Các hình thức hợp đồng dầu khí và nội dung chính của hợp đồng dầu khí
Điều 24. Thời hạn hợp đồng dầu khí
Điều 25. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí
Điều 26. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Điều 27. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Điều 28. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
Điều 29. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
Điều 30. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí
Điều 31. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
Điều 32. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
Điều 33. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu
5. Chương V - Hoạt động dầu khí. Chương này 12 điều:
Điều 34. Triển khai thực hiện hoạt động dầu khí
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
Điều 37. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
Điều 38. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
Điều 39. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
Điều 40. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
Điều 41. Đốt và xả khí
Điều 42. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
Điều 44. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
Điều 45. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
6. Chương VI - Ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều:
Điều 46. Xác định đối tượng ưu đãi
Điều 47. Chính sách ưu đãi
7. Chương VII - Công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán đối với hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều:
Điều 41. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí
Điều 42. Quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí
8. Chương VIII - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Chương này gồm 2 điều:
Điều 44. Quyền của các nhà thầu
Điều 45. Nghĩa vụ của các nhà thầu
9. Chương IX - Chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương này gồm 5 điều:
Điều 52. Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 53. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 54. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 55. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 56. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
10. Chương X - Quản lý nhà nước về dầu khí. Chương này gồm 5 điều:
Điều 57. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Điều 59. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Điều 61. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
11. Chương XI - Điều khoản thi hành. Chương này gồm 3 điều:
Điều 54. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Điều 56. Quy định chuyển tiếp
II. NHỮNG NỘI DUNG THAY ĐỔI CỤ THỂ
Thuyết minh chi tiết về các nội dung bổ sung, sửa đổi của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) được giải trình trong Bảng thuyết minh chi tiết dưới đây.
THUYẾT MINH CHI TIẾT
LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
|
Quy định tại Luật Dầu khí hiện hành và các quy định pháp luật liên quan
|
Thuyết minh
|
|
Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000;
2. Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
3. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
|
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí số…/2022/QH15.
|
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
- Phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí hiện hành nằm ở Phần mở đầu.
- Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) (sau đây gọi tắt là dự thảo Luật) tuân thủ bố cục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL).
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
|
- Nội dung về điều tra cơ bản về dầu khí đã được bổ sung vào phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật phù hợp với tình hình thực tế, trên cơ sở tham khảo Luật Khoáng sản. Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động rất quan trọng do Nhà nước thống nhất quản lý theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí (hiện nay hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí đang được điều chỉnh bởi Nghị định số 95/2015/NĐ-CP nhưng cần thiết phải đưa lên Luật để nâng cao tính pháp lý). Trước đây Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) được hình thành và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí (Quỹ TKTD) phục vụ tìm kiếm thăm dò dầu khí và điều tra cơ bản về dầu khí. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không cho phép lập Quỹ TKTD nữa do đó việc bố trí kinh phí phục vụ điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân là cần thiết.
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020 (Chương V) và Nghị định số 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (ban hành trên cơ sở Luật Đầu tư năm 2014).
- Khoản 1 Điều 3 Luật Biển số 18/2012/QH13 quy định: “Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982”.
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Phù hợp với cấu trúc của văn bản luật theo Luật Ban hành VBQPPL.
|
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí gồm các giàn (khoan, khai thác, phụ trợ), kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng, chôn ngầm và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí.
|
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Công trình cố định: là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
- Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định về công trình dầu khí nói chung, chỉ có quy định về công trình cố định. Việc bổ sung khái niệm “công trình dầu khí” là cần thiết phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam bao quát hơn khái niệm “công trình cố định”.
- Định nghĩa này được tham khảo theo khái niệm “Công trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí” tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg, đồng thời tham khảo Bộ luật Hàng hải, Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT.
|
2. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả dầu khí phi truyền thống (khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại).
|
1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và tham khảo tài liệu nước ngoài về định nghĩa dầu khí. Bổ sung đầy đủ khái niệm dầu khí truyền thống và phi truyền thống.
|
3. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bởi giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo cho từng đối tượng cụ thể.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo tài liệu nước ngoài và Thông tư số 24/2020/TT-BCT.
|
4. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate (hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất).
|
2. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành, bổ sung, làm rõ thêm khái niệm về condensate.
|
5. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
6. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do nhà thầu phụ tiến hành.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành có chỉnh sửa cho phù hợp (thêm cụm từ “điều tra cơ bản về dầu khí” bỏ cụm từ “do nhà thầu phụ tiến hành” do việc triển khai công việc của nhà thầu phụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam không có nội dung đặc thù).
|
6. Dự án dầu khí là dự án được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí, có thể là tập hợp của nhiều dự án thành phần.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết để bảo đảm tính đồng bộ giữa Luật Dầu khí và pháp luật có liên quan (Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,...). Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Đầu tư.
|
7. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra cấu trúc, thành phần vật chất, các điều kiện, quy luật sinh dầu khí để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
Luật Dầu khí hiện hành chưa có khái niệm này. Hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí hiện đang được quy định tại Điều 24 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết phù hợp với phạm vi điều chỉnh của dự thảo Luật. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản (khoản 4 Điều 2 và các Điều 21, 22, 23, 24 trong Chương IV).
|
8. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP). Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo khoản 19 Điều 2 Quy chế khai thác dầu khí được ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
9. Hoạt động dầu khí là hoạt động gồm tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.
|
4. Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành có bổ sung hoạt động thu dọn công trình dầu khí trên cơ sở tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và bỏ cụm từ “và các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nêu trên được quy định trong hợp đồng dầu khí” (theo ý kiến Bộ Tư pháp) để giảm thiểu các nội dung chưa rõ nghĩa có thể dẫn đến tranh cãi khi áp dụng Luật.
|
10. Hợp đồng dầu khí là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
5. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
11. Khai thác dầu khílà hoạt động được tiến hành nhằm thu hồi dầu, khí từ mỏ dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
12. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến trình tự, thủ tục phê duyệt hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (khoản 6 Điều 3) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
13. Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về vỉa, mỏ hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến trình tự, thủ tục phê duyệt hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (khoản 7 Điều 3) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
14. Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến trình tự, thủ tục phê duyệt hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (khoản 8 Điều 3) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
15. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến trình tự, thủ tục phê duyệt hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (khoản 10 Điều 3) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
16. Khí đồng hành là là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết làm cơ sở để giải thích khái niệm khí thiên nhiên. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP (Điều 1.1.41 Hợp đồng mẫu 1.1.41), Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (khoản 9 Điều 3) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
17. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
|
13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành có chỉnh sửa (bỏ cụm từ “hoặc lỏng”, “hoặc trong các vỉa chứa lân cận” trên cơ sở tham khảo pháp luật về khoáng sản).
|
18. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành.
|
3. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành có chỉnh sửa phù hợp với thực tế hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam.
|
19. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
7. Lô là một diện tích, giới hạn bởi các tọa độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
20. Lô dầu khí mở là lô dầu khí hiện không có hợp đồng dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến đấu thấu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
21. Mỏ dầu khí là tổ hợp các cấu trúc địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa sản phẩm dầu khí hoặc tầng sản phẩm được đánh giá có chứa dầu, khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết để làm rõ hơn các nội dung của dự thảo Luật. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo Quy chế khai thác dầu khí (khoản 27 Điều 26) ban hành kèm Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
22. Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế - kỹ thuật thông thường tại thời điểm đánh giá, chưa thể phát triển khai thác do hiệu quả đầu tư tiệm cận dưới mức tối thiểu.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo tài liệu nước ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho PVN thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
|
23. Mỏ dầu khí khai thác tận thu là mỏ dầu khí khi kết thúc giai đoạn khai thác có thể kéo dài thời gian khai thác, tận thu tài nguyên dầu khí trên cơ sở áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo tài liệu nước ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho PVN thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
|
24. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí, được thành lập theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc được các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí thống nhất cử một bên hoặc thuê để điều hành hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí trong phạm vi được ủy quyền.
|
11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành. Bổ sung làm rõ, cụ thể về Người điều hành.
|
25. Nhà thầu là nhà đầu tư được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
|
8. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành có bổ sung khái niệm nhà thầu là nhà đầu tư để đồng bộ, tương thích với hệ thống pháp luật liên quan (Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,...).
|
26. Phát hiện dầu khí là bất kỳ tích tụ dầu khí nào được phát hiện bằng giếng khoan.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến một số nội dung trong dự thảo Luật (báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí,...). Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế..
|
27. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động gồm lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm, chế tạo, xây dựng, lắp đặt công trình dầu khí để khai thác dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
28. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN; điều lệ và tổ chức hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Chính phủ quy định.
|
Điều 14
Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Bổ sung định nghĩa về PVN trên cơ sở Luật Dầu khí hiện hành và làm tiền đề cho các nội dung quy định tại Chương IX của dự thảo Luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của PVN.
|
29. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng các tích tụ dầu khí đó.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
30. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các phương pháp, chuẩn mực, tiêu chuẩn và thủ tục đã được quốc tế chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam áp dụng công nghệ, tiêu chuẩn nước ngoài. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP (Điều 1.1 Hợp đồng mẫu) và cập nhật, bổ sung để phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí.
|
31. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải, bảo quản tạm thời, lâu dài hoặc các biện pháp kỹ thuật khác phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đối với các công trình dầu khí không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí.
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
32. Thu hồi chi phí là việc nhận lại các khoản chi phí thực hiện hoạt động dầu khí từ sản lượng khai thác dầu khí tại diện tích hợp đồng dầu khí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến hoạt động dầu khí và chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
33. Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định
|
|
Việc bổ sung khái niệm này là cần thiết liên quan đến báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí quy định trong dự thảo Luật. Khái niệm này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo Thông tư số 24/2020/TT-BCT và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
|
9. Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
|
Bỏ định nghĩa này do không cần thiết quy định trong dự thảo Luật.
|
|
Điều 1
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
|
Nội dung này được chuyển xuống khoản 1 Điều 5 dự thảo Luật.
|
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan, pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
1. Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí và luật khác có liên quan của Việt Nam.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Dầu khí có hiệu lực thi hành về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí thì thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, đối với hợp đồng dầu khí trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà thầu nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 2a
Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong trường hợp Luật Dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 49
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và được chỉnh sửa, bổ sung trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Đầu tư (Điều 4) và phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
1. Toàn bộ tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế. Kinh phí cho điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân.
3. Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
4. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án dầu khí theo lô dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí nhằm khuyến khích phát triển, khai thác các đối tượng phi truyền thống, các lô, mỏ dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp, các mỏ dầu khí cận biên; nâng cao hệ số thu hồi dầu khí; tận thu các mỏ dầu khí.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân chia sẻ và tiếp cận, sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 2
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và được chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam và trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản (bổ sung chính sách về điều tra cơ bản về dầu khí, ưu đãi trong hoạt động dầu khí, quyền tiếp cận hạ tầng cơ sở sẵn có) và trên cơ sở tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) về việc cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng liên quan đến lĩnh vực dầu khí (Nghị quyết số 55-NQ/TW, Nghị quyết số 41-NQ/TW...).
|
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định về quốc phòng, an ninh, an toàn, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khívà hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
5. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, số liệu, thông tin có được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng dầu khí.
|
Điều 4
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
Điều 5
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
Điều 7
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
Điều 11
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành nhưng thay đổi trật tự phù hợp với cấu trúc quy định tại Luật Ban hành VBQPPL, đồng thời tham khảo:
- Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường (Điều 36, Điều 67), Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 45, 46, 47, 56), các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
- Các Nghị quyết của Đảng liên quan đến lĩnh vực dầu khí (Nghị quyết số 55-NQ/TW, Nghị quyết số 41-NQ/TW...).
|
Điều 7. Yêu cầu về an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
2. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên biển gồm:
a) Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí trên biển (ngoại trừ các công trình ngầm) là vùng được xác định bằng bán kính 500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền do Chính phủ quy định, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn đảm bảo kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động dầu khí; thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản.
5. Các công trình dầu khí trên biển không có người ở phải trang hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tất cả các tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường tự nhiên và tự động thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành.
6. Công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên phải có tàu trực để đảm bảo ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp. Người điều hành của các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải đảm bảo có tàu trực liên tục và có thể ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp.
|
Điều 6
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành, tuy nhiên được quy định chi tiết hơn phù hợp với đặc thù về yêu cầu an toàn dầu khí trong hoạt động dầu khí (đặc biệt là hoạt động dầu khí trên biển) và trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Biển Việt Nam, chuyển một số nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg lên Luật để tăng tính pháp lý, bổ sung những vấn đề đặc thù của hoạt động dầu khí đặc biệt là hoạt động dầu khí ngoài biển yêu cầu cao về an toàn (các quy định được quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật cần thiết đưa lên Luật để đảm bảo tính pháp lý cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, con người làm việc trên các công trình dầu khí đặc biệt là các công trình dầu khí ngoài biển).
- Tham khảo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg (Điều 50. Hệ thống thông tin liên lạc; Điều 64. Tàu trực mỏ) và Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg (Điều 23. Thông tin liên lạc; Điều 30. Tàu trực mỏ).
|
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác tài nguyên, khoáng sản khác.
4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
6. Tham nhũng, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Điều 9
Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
Việc bổ sung nội dung của Điều này là cần thiết, phù hợp với cấu trúc chung của các luật chuyên ngành. Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng...
Tiếp thu ý kiến của UBTVQH (Thông báo số 898/TB-TKTQH ngày 20/4/2022), bổ sung hành vi bị cấm: tham nhũng, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
|
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 9. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Điều tra cơ bản về dầu khí do Nhà nước thống nhất quản lý.
2. Điều tra cơ bản về dầu khí do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện hoặc giao nhiệm vụ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ chức, cá nhân.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và dự toán kinh phí thực hiện.
4. Thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về địa chất và khoáng sản.
5. Trường hợp cần thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí tại khu vực đã được giao thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cao nhất, tối đa lợi ích quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí.
|
Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định. Hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí hiện đang được quy định tại Điều 24 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động rất quan trọng do Nhà nước thống nhất quản lý theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí. Hiện nay, hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí đang được điều chỉnh bởi Nghị định số 95/2015/NĐ-CP nhưng cần thiết phải đưa lên Luật để nâng cao tính pháp lý.
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản và thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam, được hoàn thiện theo ý kiến của UBTVQH và Chủ tịch Quốc hội (Thông báo số 898/TB-TKTQH ngày 20/4/2022).
|
Điều 10. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
1. Điều tra nghiên cứu, khảo sát địa chất - địa vật lý, khoan thông số và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất khu vực và các bản đồ chuyên ngành phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, kết hợp nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển và lập các bản đồ chuyên đề liên quan;
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá triển vọng dầu khí, phân loại theo đối tượng, nhóm cấu trúc địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới.
|
|
Điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động rất quan trọng do Nhà nước thống nhất quản lý theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí. Hiện nay, hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí đang được điều chỉnh bởi Nghị định số 95/2015/NĐ-CP nhưng cần thiết phải đưa lên Luật để nâng cao tính pháp lý.
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản, Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo... và thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 11. Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn trong điều tra cơ bản về dầu khí và phải được giao thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Đề án điều tra cơ bản về dầu khí phải có trong danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
|
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ nội dung đề án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; không được tiết lộ thông tin về địa chất dầu khí trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Bảo vệ khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Trình Bộ Công Thương phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí;
đ) Nộp mẫu vật, báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Bộ Công Thương.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các quyền sau:
a) Chuyển ra nước ngoài các tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí và các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, xử lý thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
b) Sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản.
|
|
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản và thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 13. Sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân được phép tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí để nghiên cứu, đánh giá, đề xuất ký hợp đồng dầu khí và phải trả phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.
2. Tổ chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các thông tin, dữ liệu kết quả về điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
|
|
Điều này được bổ sung theo ý kiến của UBTVQH và Chủ tịch Quốc hội (Thông báo số 898/TB-TKTQH ngày 20/4/2022).
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản và thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 14. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí và lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí phải ký kết hợp đồng dầu khí với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại các lô dầu khí đã được Thủ tướng Chính phủ phân định.
2. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí mở được thực hiện thông qua một trong các hình thức: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào thầu cạnh tranh hoặc chỉ định thầu.
|
Điều 8
Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 16
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung một số nội dung chi tiết trên cơ sở tham khảo quy định tại:
- Luật Đấu thầu (các Điều 5, 20, 21, 23, 38).
- Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 6).
Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí có đặc thù riêng liên quan đến tài nguyên, quốc phòng - an ninh, chủ quyền biển đảo quốc gia, do vậy cần có quy định trong dự thảo Luật để nâng cao hiệu lực thi hành.
|
Điều 15. Điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí phải đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Đối với tổ chức: có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc gia bên dự thầu; đối với cá nhân: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân.
2. Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động dầu khí.
4. Đã hoặc đang tham gia tối thiểu hai hợp đồng dầu khí. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không thỏa mãn điều kiện này thì phải liên danh với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia đấu thầu.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 7, 8, 10, 11-21) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Điều 16. Đấu thầu rộng rãi
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu rộng rãi được áp dụng trên nguyên tắc cạnh tranh quốc tế.
2. Quy trình đấu thầu rộng rãi gồm các bước như sau:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, bao gồm các nội dung chính: danh mục lô dầu khí đấu thầu; đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí của từng lô; thời gian tiến hành đấu thầu; các chỉ tiêu đấu thầu; phương pháp đánh giá thầu;
b) Thông báo mời thầu;
c) Đăng ký dự thầu;
d) Phát hành hồ sơ mời thầu;
đ) Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
e) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
h) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 7, 8, 10, 11-21) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Điều 17. Đấu thầu hạn chế
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế được áp dụng trong một số trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được.
2. Quy trình đấu thầu hạn chế gồm các bước tương tự như đấu thầu rộng rãi quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 7, 8, 10, 11-21) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Điều 18. Chào thầu cạnh tranh
1. Việc lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí theo hình thức chào thầu cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí không nằm trong kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt và có tối thiểu 02 (hai) tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này đề xuất ký hợp đồng dầu khí.
2. Quy trình chào thầu cạnh tranh gồm các bước như sau:
a) Lập đề nghị, thẩm định và chấp thuận hình thức chào thầu cạnh tranh;
b) Thông báo chào thầu cạnh tranh;
c) Đăng ký tham dự chào thầu cạnh tranh;
d) Phát hành hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh;
đ) Nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ chào thầu cạnh tranh;
e) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
g) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
h) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 7, 8, 10, 11-21) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Điều 19. Chỉ định thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí theo hình thức chỉ định thầu được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí không nằm trong kế hoạch đấu thầu, chỉ có một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này quan tâm và đề xuất ký hợp đồng dầu khí hoặc trường hợp đặc biệt liên quan đến quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình chỉ định thầu được tiến hành theo các bước như sau::
a) Lập đề nghị, thẩm định và chấp thuận hình thức chỉ định thầu;
b) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
c) Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
e) Phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 16.
… Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng chính phủ có thể chi định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 8, 23) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Điều 20. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ký hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo Luật Đấu thầu và phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí tại Việt Nam (liên quan đến chủ quyền quốc gia, biên giới hải đảo).
|
Điều 21. Tổ chức lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch đấu thầu hoặc đề nghị áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh hoặc chỉ định thầu hoặc đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thông báo mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh; lập, phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ đề xuất chỉ định thầu;
c) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu để Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu; tổ chức đàm phán và hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí; trình phê duyệt và ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều này được soạn thảo trên cơ sở Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 6, 7, 8, 10, 11-21) và tham khảo Luật Đấu thầu.
|
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương III
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 22. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Sau khi hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, trên cơ sở kết quả lưa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí.
2. Nội dung thẩm định hợp đồng dầu khí gồm:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Tính hợp lý của kết quả đàm phán hợp đồng;
c) Sự phù hợp của dự thảo hợp đồng dầu khí với kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, các quy định liên quan tại Luật này và các quy định chi tiết do Chính phủ ban hành.
3. Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay thế phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật này.
4. Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết. Nội dung chính của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Tên hợp đồng dầu khí, lô dầu khí, dự án dầu khí;
b) Các bên nhà thầu, tỷ lệ quyền lợi tham gia, người điều hành;
c) Mục tiêu và quy mô;
d) Địa điểm thực hiện;
đ) Văn phòng điều hành;
e) Cam kết tài chính tối thiểu của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Trách nhiệm của nhà thầu (về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro);
h) Quyền của nhà thầu được thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác dầu khí theo quy định tại hợp đồng dầu khí;
i) Thời hạn của hợp đồng dầu khí;
k) Ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí.5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
|
Điều 23
Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
|
- Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Việc quy định phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay thế chủ trương đầu tư dự án dầu khí thể hiện tính đặc thù của hoạt động dầu khí theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, tương với các hệ thống luật liên quan (Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp).
|
Điều 23. Các hình thức hợp đồng dầu khí và nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc hình thức khác.
2. Nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí bao gồm:
a) Tư cách pháp lý, tỷ lệ quyền lợi tham gia của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Hiệu lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành hợp đồng;
e) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng;
g) Nguyên tắc phân chia dầu khí và xác định chi phí thu hồi;
h) Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí;
i) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản, công trình dầu khí sau khi thu hồi chi phí và sau khi chấm dứt hợp đồng;
k) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng;
l) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
m) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
n) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
o) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
3. Ngoài những nội dung chính tại khoản 2 Điều này, các bên ký kết hợp đồng chia sản phẩm dầu khí có thể thỏa thuận các điều khoản khác nhưng những điều khoản đó không được trái quy định của Luật này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí được ký kết nhằm nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
5. Hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc các hình thức khác có các nội dung chính tương tự hợp đồng chia sản phẩm dầu khí quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này với những điều chỉnh phù hợp với đặc thù của mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí được các bên tham gia hợp đồng thống nhất và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí, hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí hoặc hình thức hợp đồng khác khi cần thiết.
|
Điều 15
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thỏa thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung một số nội dung phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam như:
- Điều kiện gia hạn các giai đoạn của hợp đồng dầu khí.
- Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí (hiện đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Nghị định 33/2013/NĐ-CP).
- Nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí (hiện đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP).
- Điều kiện chấp dứt hợp đồng, xử lý vi phạm (hiện đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP).
Dự kiến sẽ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 33/2013/NĐ-CP về Hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí (PSC).
Bổ sung hình thức hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí để nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
|
Điều 24. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm.
2. Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí vượt các thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
5. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương. Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép tiếp tục gia hạn thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí thêm 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương. Trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
6. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
7. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
8. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thời gian gia hạn), nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí, thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.
|
Điều 17
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung một số nội dung về:
- Thời hạn của hợp đồng dầu khí tăng so 5 năm với Luật Dầu khí hiện hành (tương đồng với thời hạn của PSC các nước trong khu vực Indonesia, Malaysia…) nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. Đồng thời, thống nhất thời hạn đối với dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên.
- Trường hợp được gia hạn hợp đồng dầu khí để bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả.
- Cho phép xem xét ký kết hợp đồng dầu khí mới với nhà thầu hiện hữu sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết hiệu lực nhằm gia tăng trữ lượng, khai thác tận thu dầu khí.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí.
|
Điều 25. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí
1. Diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng dầu khí đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất điều chỉnh, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
5. Trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký hợp đồng dầu khí, các nhà thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc điều chỉnh, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát triển dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung.
7. Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí.
|
Điều 18
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô).
Điều 19
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang thực hiện thỏa thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng.
|
- Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung quy định cụ thể về diện tích, hoàn trả, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả… phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí (trước đây được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP).
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí.
|
Điều 26. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức chi phí thực hiện hoạt động dầu khí được phép thu hồi trong hợp đồng dầu khí, cụ thể như sau:
1. Tối đa 50% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí thông thường.
2. Tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
3. Tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Trong trường hợp đặc biệt, để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thu hồi chi phí cao hơn mức nêu tại khoản 3 Điều này.
|
Điều 25a
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành. Mức thu hồi chi phí lên đến 50% và 70% là theo quy định hiện hành. Mức thu hồi chi phí lên đến 80% được bổ sung đối với lô đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí nhằm thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí, trên cơ sở nghiên cứu tham khảo quy định của các nước trong khu vực: Malaysia (75%), Indonesia (90%).
|
Điều 27. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
1. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng Việt.
2. Trong trường hợp ít nhất một bên ký kết hợp đồng dầu khí là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt, hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. Việc sử dụng bản tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí do các bên ký kết thỏa thuận.
|
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tập đoàn dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thỏa thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và phù hợp với các quy định trong Bộ luật Dân sự.
|
Điều 28. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu lực theo quy định tại hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí nhưng không được Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn.
2. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết, được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
Điều 17
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
Điều 29. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của các nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
|
Điều 24
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
- Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung, làm rõ quyền, cam kết, ngĩa vụ của các bên, trong đó có nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
|
Điều 30. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của Luật Đầu tư.
|
Điều 27
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.
Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thỏa thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và dẫn chiếu sang Luật Đầu tư.
|
Điều 31. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Trường hợp thay đổi địa chỉ hoặc trưởng văn phòng điều hành hoặc tiếp nhận lại văn phòng điều hành (do thay đổi người điều hành), người điều hành phải có văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt văn phòng điều hành và thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ hoặc trưởng văn phòng điều hành với cơ quan thuế.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành phải gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt văn phòng điều hành tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt văn phòng điều hành.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, thay đổi, chấm dứt văn phòng điều hành.
|
|
Điều này được bổ sung mới (trước đây được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP). Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Đầu tư (các Điều 49, 50) và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 36).
|
Điều 32. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí; quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng như đã được thỏa thuận giữa bên có ý định chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng tiềm năng; nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, sử dụng tài sản và toàn bộ quyền lợi tham gia từ nhà thầu rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt.
|
Điều 24
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung một số trường hợp đặc biệt (chủ yếu liên quan đến quốc phòng - an ninh, chủ quyền biển đảo) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 33. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu
1. Tối thiểu 02 năm trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí (nếu nhà thầu không có đề xuất gia hạn) hoặc ngay sau khi nhận được thông báo của nhà thầu tuyên bố chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nếu xét thấy việc tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ của lô dầu khí này mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
2. Trường hợp đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí mà chưa thể ký kết hợp đồng dầu khí mới do nguyên nhân khách quan, Chính phủ giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu; cơ chế quản lý, hạch toán, sử dụng tài sản sau khi tiếp nhận từ nhà thầu; cơ chế tài chính tạm thời khi chưa ký kết hợp đồng dầu khí mới.
|
|
- Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu. Thực tiễn đã có những lô dầu khí được nhà thầu nước ngoài chuyển giao cho nước chủ nhà nhưng chưa có quy định pháp lý cụ thể hướng dẫn nên việc tiếp nhận, điều hành lô, mỏ có vướng mắc (hiện đang thực hiện theo các văn bản cá biệt của Chính phủ). Do đó, việc bổ sung Điều này là cần thiết. Theo đó, PVN đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu.
|
Chương V
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương II
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 34. Triển khai thực hiện hoạt động dầu khí
1. Hoạt động dầu khí được triển khai thực hiện theo các giai đoạn chính như sau:
a) Tìm kiếm thăm dò dầu khí;
b) Phát triển mỏ dầu khí;
c) Khai thác dầu khí;
d) Thu dọn công trình dầu khí.
2. Dự án dầu khí và các dự án thành phần bao gồm: dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí (kể cả thăm dò bổ sung hoặc mở rộng), dự án phát triển mỏ dầu khí, dự án khai thác tận thu dầu khí hoặc dự án khác được hình thành phù hợp với các giai đoạn của hoạt động dầu khí phụ thuộc vào tính chất, nội dung, loại hình công việc dự kiến sẽ thực hiện theo hợp đồng dầu khí.
3. Trường hợp dự án dầu khí là dự án quan trọng quốc gia theo quy định của Luật Đầu tư công, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu phải thực hiện các thủ tục trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm phát triển khai thác, vận chuyển, xử lý dầu khí nhằm bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đồng thời với việc phê duyệt điều chỉnh phạm vi của hợp đồng dầu khí. Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật về dầu khí và pháp luật có liên quan. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí của dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 43 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình thẩm định, chấp thuận dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ.
|
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
|
Điều này được bổ sung nhằm quy định rõ hơn về:
- Các giai đoạn của hoạt động dầu khí.
- Đặc thù của các dự án dầu khí.
- Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ phù hợp với tình hình thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam (như Chuỗi dự án khí Cá Voi Xanh...). Theo đó, dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương và được triển khai thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật về dầu khí và pháp luật có liên quan (xây dựng, đầu tư, đất đai,...).
Trước đây các bước triển khai nêu trên được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, nay được đưa lên Luật để bảo đảm tính đồng bộ với Luật Đầu tư (theo đó Luật Đầu tư quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí thực hiện theo Luật Dầu khí), đồng thời nâng cao tính pháp lý.
|
Điều 35. Lập, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách hằng năm
Sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết, Nhà thầu phải lập chương trình công tác và ngân sách hằng năm theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về thời hạn, nội dung công việc, tài chính, chương trình sử dụng nhân lực, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
|
Việc bổ sung Điều này là cần thiết phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí (hằng năm phải phê duyệt chương trình công tác và ngân sách). Nội dung Điều này được soạn thảo trên cơ sở quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 44) (nội dung của chương trình công tác ngân sách hiện được quy định trong PSC mẫu ban hành kèm Nghị định số 33/2013/NĐ-CP).
|
Điều 36. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở quy định trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí điều chỉnh, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá rủi ro và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
b) Tính hợp lý của số liệu đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
c) Tính khả thi, hợp lý của tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
d) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Đánh giá kết quả đạt được và các rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí.
|
Điều 20
Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung quy định về nội dung chi tiết của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam, đồng thời bổ sung quy định về việc phê duyệt báo cáo đánh giá rủi ro và phương án thu xếp vốn của PVN, doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của PVN.
|
Điều 37. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu có phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa (cấu trúc địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu - khí - nước nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
b) Tính hợp lý về địa chất,mô hình địa chất vỉa chứa, thông số vỉa chứa và công nghệ mỏ;
c) Tính hợp lý và độ tin cậy của kết quả tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu và trữ lượng dầu khí.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên toàn thềm lục địa Việt Nam và gửi Bộ Công Thương báo cáo hằng năm cập nhật thông tin về tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ đã được phê duyệt.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên dầu khí đã phát hiện và trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ tối thiểu sau 03 năm tính từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ mỗi 05 năm. Trường hợp tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu (bao gồm các vỉa, tầng sản phẩm mới phát hiện) có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
|
Điều 21
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung các nội dung:
- Quy định chi tiết về báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí trên cơ sở tham khảo quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 64, 65) và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP nhằm nâng cao tính pháp lý và phù hợp.
- Quy định về công tác thẩm tra trong trường hợp cần thiết đối với mỏ phức tạp.
- Quy định về nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
- Quy định phân cấp cho Bộ Công Thương phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (Luật Dầu khí hiện hành quy định thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ) phù hợp với chủ trương của Đảng về Nhà nước về đẩy mạnh phân cấp phân quyền đi kèm với tăng cường kiếm tra, giám sát.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
|
Điều 38. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế - kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể.
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí.
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
n) Tiến độ thực hiện.
o) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm n của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
p) Sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn của dự án dầu khí tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong dự án (nếu có).
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ;
b) Sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
c) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - kỹ thuật; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;
đ) Sự phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); nhu cầu sử dụng đất và hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền;
e) Đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn của dự án dầu khí tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong dự án (nếu có).
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Khi thay đổi các nội dung cơ bản của kế hoạch đại cương phát triển mỏ đã được phê duyệt, gồm: phương án phát triển lựa chọn, tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
|
Đang được quy định tại Điều 68 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung các nội dung:
- Quy định chi tiết về kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trên cơ sở tham khảo quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 67, 68, 69, 70, 71), Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg nhằm nâng cao tính pháp lý và phù hợp.
- Quy định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay thế báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định của Luật Xây dựng nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tương thích với hệ thống pháp luật khác (đầu tư, xây dựng, đất đai...).
- Quy định về việc lập báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn của PVN, doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của PVN, bảo đảm tính đồng bộ với pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Quy định nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
- Quy định phân cấp cho PVN phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (Luật Dầu khí hiện hành quy định thẩm quyền của Bộ Công Thương) phù hợp với chủ trương của Đảng về Nhà nước về đẩy mạnh phân cấp phân quyền đi kèm với tăng cường kiếm tra, giám sát.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
|
Điều 39. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm mỏ dầu khí;
i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
k) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
l) Tiến độ thực hiện;
m) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
n) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí);
o) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu tại điểm a đến điểm o của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
p) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể);
đ) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
e) Tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
g) Các nội dung khác theo quy định của Luật Xây dựng về thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong một số trường hợp khi tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10%, gồm:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
7. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Sau khi hoàn tất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu phải gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện kế hoạch khai thác sớm và cập nhật mô hình khai thác cùng các số liệu và phân tích chứng minh; kết luận về khả năng áp dụng sơ đồ thử nghiệm cho khai thác toàn mỏ dầu khí.
9. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển sớm mỏ dầu khí.
|
Đang được quy định tại Điều 69 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung các nội dung:
- Quy định chi tiết về kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trên cơ sở tham khảo quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 67, 68, 69, 70, 71), Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg nhằm nâng cao tính pháp lý và phù hợp.
- Quy định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay thế báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Luật Xây dựng nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tương thích với các hệ thống pháp luật khác (đầu tư, xây dựng, đất đai...).
- Quy định về việc lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn của PVN, doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của PVN, bảo đảm tính đồng bộ với pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Quy định nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
- Quy định phân cấp cho PVN phê duyệt điều chỉnh trong một số trường hợp có sự thay đổi không lớn về kỹ thuật, chi phí nhằm đẩy nhanh tiến độ, phù hợp với chủ trương chung của Chính phủ.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
|
Điều 40. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
h) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái; an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
i) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
k) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
l) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
m) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
n) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
o) Thỏa thuận khung bán khí (đối với dự án khai thác khí).
p) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
q) Đối với dự án dầu khí có hoạt động đầu tư xây dựng trên đất liền, ngoài những nội dung nêu từ điểm a đến điểm q của khoản này phải bổ sung các nội dung khác được quy định trong Luật Xây dựng về báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
s) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án vốn tương ứng với phần tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống công trình và thiết bị;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng (trong thiết kế kỹ thuật tổng thể);
đ) Sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
e) Tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
g) Các nội dung khác theo quy định của Luật Xây dựng về thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với hạng mục đầu tư xây dựng trên đất liền.
5. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay thế việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh nội dung của kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong một số trường hợp khi tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ 10%, gồm:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án hoặc tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
7. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
|
Đang được quy định tại Điều 70, 72 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung các nội dung:
- Quy định chi tiết về kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trên cơ sở tham khảo quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 67, 68, 69, 70, 71), Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg nhằm nâng cao tính pháp lý và phù hợp.
- Quy định về công tác thẩm tra trong trường hợp cần thiết đối với các dự án phức tạp.
- Quy định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay thế báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Luật Xây dựng nhằm đảm bảo tính đồng bộ, tương thích với các hệ thống pháp luật khác (đầu tư, xây dựng, đất đai...).
- Quy định về việc lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn của PVN, doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của PVN, bảo đảm tính đồng bộ với pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Quy định nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
- Quy định phân cấp cho Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Luật Dầu khí hiện hành quy định thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ) phù hợp với chủ trương của Đảng về Nhà nước về đẩy mạnh phân cấp phân quyền đi kèm với tăng cường kiếm tra, giám sát.
- Quy định phân cấp cho PVN phê duyệt điều chỉnh trong một số trường hợp có sự thay đổi không lớn về kỹ thuật, chi phí nhằm đẩy nhanh tiến độ, phù hợp với chủ trương chung của Chính phủ.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
|
Điều 41. Đốt và xả khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí (sau khi đã sử dụng nội mỏ, nếu có) trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
2. Nhà thầu được đốt và xả khí trong những trường hợp sau:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí hoặc trong trường hợp hệ thống xử lý, vận chuyển khí tạm ngưng hoạt động do sự cố;
c) Theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
Điều 38
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung quy định chi tiết hơn về trường hợp nhà thầu được đốt và xả khí trên cơ sở quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 75) và Quy chế khai thác dầu khí (Điều 28) kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
Quy định phân cấp cho PVN phê duyệt đốt và xả khí theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành, bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí.
|
Điều 42. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung
Trong quá trình khai thác dầu khí, nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
|
|
Điều này được bổ sung mới phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện để nhà thầu thăm dò dầu khí bổ sung, tránh bỏ sót các tầng dầu, khí phía trên hoặc phía dưới hoặc các các tích tụ dầu khí lân cận để tận thu tài nguyên cho đất nước.
|
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn công trình dầu khí;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Sự phù hợp của danh mục các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Sự phù hợp của các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Sự phù hợp của kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, đảm bảo an toàn;
d) Sự phù hợp và tính hợp lý trong ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, tiến độ thực hiện.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị, giếng khoan dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm nhỏ hơn 20%.
6. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau:
a)Bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị hoặc thay đổi về yêu cầu công nghệ, kỹ thuật, trượt giá dịch vụ dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm từ 20% trở lên;
b) Công trình dầu khí không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động, bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục phải tiến hành thu dọn trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí tương ứng;
c) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần trong trường hợp chưa xác định trong kế hoạch dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
d) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
- Luật Dầu khí hiện hành mới chỉ quy định nguyên tắc về thu dọn công trình dầu khí, do đó tại dự thảo Luật, Điều này được quy định chi tiết (bao gồm nghĩa vụ tài chính) trên cơ sở tham khảo quy định của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 77, 78, 79) và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg để nâng cao tính hiệu lực.
- Dự thảo Luật cũng quy định về nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí; trường hợp phân cấp cho PVN phê duyệt điều chỉnh trong một số trường hợp có sự thay đổi không lớn về kỹ thuật, chi phí nhằm đẩy nhanh tiến độ, phù hợp với chủ trương chung của Chính phủ.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 44. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích nộp hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật và đáp ứng yêu cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các tài khoản tại các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được ghi tăng vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và quản lý, sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
|
Chưa quy định.
|
- Điều này được bổ sung mới nhằm nâng cao tính pháp lý trong quy định về nghĩa vụ tài chính của nhà thầu đối với hoạt động thu dọn công trình dầu khí, trên cơ sở nội dung được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 77, 78, 79) và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về việc trích lập và nộp Quỹ thu dọn công trình dầu khí.
|
Điều 45. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hoặc hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí phải được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, trên cơ sở chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm tiết giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc để lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hay toàn bộ công trình dầu khí.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
- Điều này được bổ sung nội dung chi tiết so với Luật Dầu khí hiện hành nhằm nâng cao tính pháp lý trên cơ sở các nội dung quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (các Điều 77, 78, 79) và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg để nâng cao tính hiệu lực.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
Chương VI
ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 46. Xác định đối tượng ưu đãi
1. Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư là lô dầu khí đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp.
b) Đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu;
c) Diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí thông thường và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
d) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí;
đ) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường đã ký kết.
e) Đối tượng tìm kiếm thăm dò dầu khí mới mang tính định hướng.
2. Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt là lô dầu khí đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Đã tổ chức đấu thầu ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu;
b) Diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và lô dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư;
c) Các mỏ dầu khí cận biên đã được áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
d) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư.
đ) Lô thăm dò dầu khí là đối tượng phi truyền thống (khí than, khí sét, băng cháy);
e) Lô dầu khí đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện xác định tiêu chí vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp; mỏ dầu khí cận biên.
|
Điều 3
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
- Việt Nam đang đứng trước một thực tế là số lượng hợp đồng dầu khí mới được ký kết gần đây giảm mạnh (từ năm 2015 đến năm 2019 mỗi năm chỉ có 01 hợp đồng dầu khí được ký; năm 2020 và năm 2021 không có hợp đồng dầu khí nào được ký). Nguyên nhân khách quan là các phát hiện mới ở Việt Nam trong thời gian qua phần lớn có trữ lượng nhỏ, các diện tích mở còn lại đều được đánh giá có tiềm năng ở mức hạn chế, chủ yếu là khí, tập trung ở khu vực thuộc đối tượng của chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật Dầu khí. Bởi vậy, việc đánh giá đúng hiện trạng của các điều khoản kinh tế - thương mại của hợp đồng dầu khí và hệ thống các văn bản pháp lý so với các nước trong khu vực là hết sức cần thiết để xây dựng được chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với bối cảnh hiện nay, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho lĩnh vực hoạt động dầu khí của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực.
- Theo đó, Điều này được soạn thảo trên cơ sở nguyên tắc đã được quy định tại Luật Dầu khí hiện hành, đồng thời bổ sung quy định chi tiết về đối tượng lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, mở rộng cho các đối tượng thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống,… để khuyến khích các nhà thầu tham gia ký kết các hợp đồng dầu khí.
- Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định chi tiết về các điều kiện xác định tiêu chí vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp; mỏ dầu khí cận biên.
|
Điều 47. Chính sách ưu đãi
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
3. Hợp đồng dầu khí đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
4. Trong trường hợp đặc biệt, để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ trên nguyên tắc kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí.
a) Mức thuế suất thuế tài nguyên theo thang sản lượng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hoặc được miễn theo thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Mức thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% hoặc được miễn theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
c) Sau khi trừ thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu dầu thô và chi phí khai thác, định mức khoán trên doanh thu bán dầu khí, phần doanh thu còn lại nộp về ngân sách nhà nước.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển để: điều tra cơ bản về dầu khí; tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí.
|
Điều 32
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
- Điều này quy định chi tiết về các chính sách ưu đãi đối với:
(i) Lô được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, theo đó thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm (theo quy định hiện hành). Đây là các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành đang được áp dụng.
(ii) Lô được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, theo đó thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm (pháp luật hiện hành chưa có quy định). Đối với trường hợp này, riêng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% chưa được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (đây là điểm mới), được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo quy định của các nước trong khu vực (Malaysia 25%, Thái Lan là 20%, Trung Quốc 25%, Myanmar 30%).
Để có thể áp dụng được ngay chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức 25% sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực trong khi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, tại Điều 62 dự thảo Luật quy định việc sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, theo đó: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí từ 25% đến 50% và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh”.
(iii) Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, theo đó thuế tài nguyên theo thang sản lượng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hoặc được miễn theo thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% hoặc được miễn theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; sau khi trừ thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu dầu thô và chi phí khai thác, định mức khoán trên doanh thu bán dầu khí, phần doanh thu còn lại nộp về ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra, quy định Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển đối với việc sử dụng khu vực biển trong hoạt động dầu khí để khuyến khích nhà đầu tư (nội dung này đã được quy định tại Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, nay được đưa lên Luật để nâng cao tính pháp lý theo ý kiến của Chính phủ).
|
Chương VII
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 48. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động dầu khí được xác định trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi) của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế nhận được từ hợp đồng dầu khí được tính vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
|
Chưa quy định.
|
Điều này được bổ sung nhằm quy định nguyên tắc về công tác kế toán, kiểm toán hợp đồng dầu khí phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Nội dung Điều này được soạn thảo trên cơ sở các nội dung quy định tại PSC mẫu (Chương XI) ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
Điều 49. Quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí
1. Quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí.
2. Việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, chi tiết theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí và của từng dự án thành phần trong dự án dầu khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
|
|
Điều này được bổ sung nhằm quy định nguyên tắc về công tác quyết toán hợp đồng dầu khí phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Nội dung Điều này được soạn thảo trên cơ sở các nội dung quy định tại PSC mẫu (Chương V Điều 5.1) ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và pháp luật về xây dựng (Luật Xây dựng (Điều 137), Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, Thông tư số 10/2020/TT-BTC.
|
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
|
Điều 50. Quyền của các nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a)Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm (dầu khí và các sản phẩm khác) của mình khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lô dầu khí và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu hoặc bán tại thị trường Việt Nam phần sản phẩm của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại Luật này. Nhà thầu không cần xin giấy phép xuất khẩu khi xuất khẩu phần sản phẩm của mình;
h) Thu hồi chi phí hoạt động dầu khí theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
k) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
l) Các quyền khác được quy định tại Luật này.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép:
a) Mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần chi phí thu hồi, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
c) Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
|
Điều 28
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung thêm một số nội dung về quyền của nhà thầu phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam, cụ thể các quyền sau:
- Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng/thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu/quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
- Được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lô dầu khí và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh, phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí và hợp đồng chia sản phẩm dầu khí (bán chung sản phẩm).
|
Điều 51. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí.
2. Nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật.
5. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu cao nhất của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.
6. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng, khi có yêu cầu.
7. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
8. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
9. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành hoặc văn phòng điều hành của người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
10. Chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
11. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường.
12. Báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động dầu khí.
13. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Điều 30
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn dầu khí Việt Nam;
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.
Điều 10
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung thêm một số nội dung về nghĩa vụ của nhà thầu phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam, cụ thể:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Nghĩa vụ chia sẻ hạ tầng cơ sở sẵn có.
- Báo cáo PVN về việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại Luật này.
Ngoài ra, thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam cho thấy, cần có quy định nhà thầu tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại đối với con người, tài sản, môi trường.
|
|
Điều 29
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. Nhà thầu phụ là tổ chức các nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.
|
Bỏ quy định này vì không còn phù hợp với tình hình thực tế.
|
Chương IX
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
|
|
|
Điều 52. Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí bao gồm:
1. Tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Tiến hành hoạt động dầu khí với vai trò nhà thầu được quy định tại Luật này.
3. Ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.
4. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
5. Tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu theo yêu cầu của Chính phủ.
6. Các chức năng, nhiệm vụ khác được quy định tại Luật này.
|
|
Điều này được bổ sung nhằm phân định rõ 2 chức năng, nhiệm vụ và vai trò chính của PVN: (1) thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao; (2) tham gia hợp đồng dầu khí với vai trò nhà thầu.
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành, bảo đảm tính ổn định, đồng thời tránh được các rủi ro pháp lý trực tiếp đối với Nhà nước khi xảy ra các vụ việc liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí.
(Hiện nay, PVN không tham gia trực tiếp vào dự án dầu khí thông thường khác ngay từ đầu mà chỉ tham gia góp vốn vào các dự án dầu khí theo các hình thức:
- Thực hiện quyền tham gia của nước chủ nhà khi có phát hiện thương mại (back in right) đối với 3 Hợp đồng dầu khí có vị trí đặc biệt tại các Lô 06.1, 05-1b&05-1c, 07/03;
- Tiếp nhận lại quyền lợi tham gia của nhà thầu nước ngoài vì lý do quốc phòng, an ninh tại 10 Hợp đồng dầu khí các Lô: 133&134, 05-2, 05-3, 07/03, 105-110/04, 135&136/03, 146&147, 148&149, 156÷159, 04-3 (kế thừa từ Nghị định Thư năm 2001 bổ sung Hiệp định Vietsovpetro 1991);
-+ Tham gia đầu tư với vai trò doanh nghiệp 3 Lô (B&48/95 và 52/97) do phía nước ngoài (Chevron) rút khỏi dự án năm 2016 và là dự án trọng điểm ngành dầu khí.
Theo đánh giá, cho đến nay toàn bộ các hợp đồng dầu khí đã ký kết cơ bản không phát sinh vướng mắc trong việc PVN đồng thời thực hiện cả hai vai trò bên ký kết hợp đồng dầu khí (được nhà nước giao) và bên nhà thầu (nhà đầu tư) do quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ đã được quy định rất rõ trong hợp đồng dầu khí).
|
Điều 53. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí có các quyền sau đây:
1. Tổ chức, điều hành và triển khai điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí; phê duyệt chương trình công tác và ngân sách; kiểm toán chi phí thực hiện hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; phê duyệt quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí.
5. Phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
6. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 6 Điều 39, khoản 7 Điều 40 và khoản 5 Điều 43 của Luật này.
7. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
8. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu, khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 50 của Luật này.
9. Tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 32 của Luật này mà không bị coi là vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
10. Tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia của các nhà thầu nước ngoài quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt theo chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
10. Các quyền khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Hiện nay, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của PVN được quy định rải rác ở Điều 25 Luật Dầu khí và các Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, số 33/2013/NĐ-CP, số 36/2021/NĐ-CP, do vậy tại dự thảo Luật quy định tập trung các quyền và nghĩa vụ của PVN nhằm nâng cao tính pháp lý, đồng thời phân định rõ 2 vai trò của PVN: (1) đại diện nước chủ nhà quản lý, ký kết hợp đồng dầu khí; (2) nhà thầu, phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 54. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức quản lý, điều hành, khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
2. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
3. Thực hiện đúng các cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với vai trò bên nhà thầu theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
4. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
5. Đề xuất các giải pháp, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
6. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Hiện nay, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của PVN được quy định rải rác ở Điều 25 Luật Dầu khí và các Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, số 33/2013/NĐ-CP, số 36/2021/NĐ-CP, do vậy tại dự thảo Luật quy định tập trung các quyền và nghĩa vụ của PVN nhằm nâng cao tính pháp lý, đồng thời phân định rõ 2 vai trò của PVN: (1) đại diện nước chủ nhà quản lý, ký kết hợp đồng dầu khí; (2) nhà thầu, phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 55. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm:
1. Phê duyệt việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí không phụ thuộc vào mức vốn góp, sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt nội dung liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.
2. Phê duyệt kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công và chi phí dự án tìm kiếm thăm dò không thành công.
3. Báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu về các nội dung đã phê duyệt tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
|
Chưa quy định
|
Điều này được bổ sung nhằm phân cấp trách nhiệm cho Hội đồng thành viên PVN phê duyệt các vấn đề sau:
(i) Việc sử dụng vốn của PVN và doanh nghiệp 100% vốn của PVN khi góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
(Theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN, đối với các dự án dầu khí có phần vốn góp của PVN lớn hơn 2.300 tỷ đồng (trên nhóm B), Hội đồng thành viên PVN báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, phê duyệt. Quy trình này đang được thực hiện độc lập với quy trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí (có vốn góp của PVN) theo quy định của Luật Dầu khí. Việc hai quy trình thực hiện độc lập có thể dẫn tới vướng mắc trong triển khai (việc Thủ tướng Chính phủ đã cho phép PVN tham gia góp vốn vào hợp đồng dầu khí, song khi thực hiện PVN lại phải báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, phê duyệt trước khi quyết định đầu tư là không hợp lý). Do vậy, quy định tại khoản 1 Điều 56 dự thảo Luật nhằm tạo thuận lợi hơn cho PVN và đẩy nhanh tiến độ trong việc phê duyệt các bước của dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí).
(ii) Kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công và chi phí dự án tìm kiếm thăm dò không thành công.
Quy định này nhằm tạo thuận lợi hơn cho PVN và đẩy nhanh tiến độ trong việc phê duyệt các bước của dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường phân cấp, phân quyền đi đối với kiểm tra, giám sát, đã được Chính phủ thông qua. Tại dự thảo Luật đã quy định Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kiểm tra, giám sát và tham gia thẩm định việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của PVN và doanh nghiệp 100% vốn của PVN (khoản 3 Điều 59).
|
Điều 56. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện (ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước) được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sau khi có quyết định kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và thực hiện phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí.
3. Các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích quỹ cho mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng từ phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí, trước khi xác định lãi dầu, khí của nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước, để thanh toán:
a) Các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
b) Các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện thay;
c) Chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí;
d) Chi phí duy trì hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
|
|
Nội dung của Điều này được soạn thảo trên cơ sở các quy định tại:
- PSC mẫu ban hành (Chương XI) kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
- Nghị định số 36/2021/NĐ-CP về quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - PVN.
Điều này được bổ sung nhằm xử lý một số chi phí đặc thù của PVN trên thực tế đang gặp vướng mắc, phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí tại Việt Nam có tính rủi ro cao (địa chất, an toàn, giá dầu,…), cụ thể:
- Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do PVN (ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước) được thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của PVN.
- Chi phí TKTD dầu khí của dự án TKTD dầu khí không thành công của PVN được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của PVN và thực hiện phân bổ trong thời gian 5 năm.
- PVN được sử dụng từ phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí, trước khi xác định lãi dầu, khí của nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước, để thanh toán: các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được PVN thực hiện thay; các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do PVN thực hiện thay; chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí; chi phí duy trì hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
Nghị định hướng dẫn Luật sẽ quy định nội dung chi tiết của Điều này.
Một số nội dung thuyết minh bổ sung, làm rõ như sau:
- Về chi phí điều tra cơ bản về dầu khí:
+ Kết quả của hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước nên chi phí điều tra cơ bản về dầu khí không gắn với doanh thu của PVN, sẽ không phù hợp với quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) khi quy định cho phép trừ chi phí điều tra cơ bản về dầu khí vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của PVN.
+ Trong trường hợp Nhà nước giao PVN thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí mà không bố trí ngân sách Nhà nước thì phải có cơ chế cho phép sử dụng nguồn lực của Nhà nước theo dõi tại PVN (lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ của PVN) để thanh toán chi phí này. Tuy nhiên, nội dung này vượt Luật số 69/2014/QH13 nên phải quy định tại Luật Dầu khí (sửa đổi) để có căn cứ pháp lý thực hiện.
- Về xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công:
+ Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí là khâu quan trọng đầu tiên của hoạt động dầu khí, thường xuyên phát sinh nhu cầu về vốn lớn, đây cũng là hoạt động đặc thù, rủi ro cao, phát sinh nhiều chi phí thất bại nhưng không tạo doanh thu tương ứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên không bảo đảm nguyên tắc doanh thu tương ứng chi phí khi tính thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN hiện hành.
+ Luật số 69/2014/QH13 đã bỏ quy định cho phép các Công ty mẹ doanh nghiệp nhà nước (trong đó có PVN) được trích lập quỹ đặc thù nên không được trích lập quỹ tìm kiếm, thăm dò dầu khí để xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí thất bại như trước đây. Trong khi đó, việc xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công mới chỉ có quy định áp dụng riêng cho Công ty mẹ - PVN tại Quy chế tài chính của Công ty mẹ - PVN (trừ vào chi phí kế toán). Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng riêng đối với PVN, về bản chất cũng dẫn tới giảm nguồn thu NSNN từ lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ của Công ty mẹ - PVN. Căn cứ duy nhất để quy định tại Nghị định số 36/2021/NĐ-CP là văn bản của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo ý kiến kết luận của Bộ Chính trị, cần có cơ chế đặc thù cho PVN (không phải là văn bản pháp quy). Do đó, để bảo đảm chặt chẽ và có tính pháp lý cao hơn, cần phải có quy định tại Luật Dầu khí, áp dụng cho đặc thù đối với PVN. Vì vậy, cần thiết phải quy định cho phép tại Luật này để xử lý đặc thù cho phép PVN được trừ vào lợi nhuận sau thuế (trước trích các quỹ) để xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò không thành công để không trái quy định tại Luật số 69/2014/QH13 (Điều 34 về phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước).
- Về quy định cho phép PVN được để lại phần dầu, khí lãi chia cho Việt Nam theo quy định tại các Hợp đồng dầu khí để thanh toán: (i) các khoản chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà mà PVN thực hiện thay; (ii) chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí và chi phí duy trì các hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao:
Đây là các khoản chi không liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm nên không được trừ vào chi phí tính thuế TNDN và cũng không thuộc đối tượng được sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ - PVN. Trong khi đó, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật NSNN về nguồn thu ngân sách trung ương bao gồm lãi dầu khí nước chủ nhà nhưng chưa quy định các khoản chi phí bắt buộc mà nước chủ nhà phải xử lý trước khi xác định số tiền lãi nước chủ nhà nộp về NSNN. Vì vậy, cần phải quy định đặc thù tại Luật này (nếu chỉ quy định giao Chính phủ hướng dẫn sẽ không có căn cứ pháp lý để hướng dẫn cụ thể).
|
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẦU KHÍ
|
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 57. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dầu khí.
2. Chính phủ ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết hoặc các biện pháp thi hành Luật này trong phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định tại Luật này.
|
Điều 38
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
Điều 50
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí.
2. Tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quy định tại Luật này.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động dầu khí.
4. Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí.
6. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền.
8. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Điều 38
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành và bổ sung một số quy định cụ thể về trách nhiệm của Bộ Công Thương đã nêu trong dự thảo Luật phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
|
Điều 59. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
Điều 60. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Cơ quan đại diện chủ sở hữu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia ý kiến thẩm định về việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này.
2. Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
|
|
Điều này được bổ sung nhằm quy định trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở tham khảo các nội dung quy định tại Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 131/2018/NĐ-CP, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ về phân cấp, phân quyền đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát.
|
Điều 61. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí tại địa phương theo quy định của của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong thực hiện quản lý nhà nước về dầu khí tại địa phương thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.
|
Điều này kế thừa Luật Dầu khí hiện hành.
|
|
CHƯƠNG VII THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 41, Điều 42, Điều 43
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về thanh tra.
|
|
CHƯƠNG VIII XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44, Điều 45, Điều 46
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
|
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
|
Điều 62. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế như sau:
“2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí từ 25% đến 50% và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh”.
|
|
Để có thể áp dụng ngay chính sách ưu đãi thuế đối với hợp đồng dầu khí của lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 40 sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực trong khi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, có 2 phương án đề xuất như sau tại Điều 54 dự thảo Luật.
|
Điều 63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày xx tháng xx năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật số 19/2000/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí; Luật số 10/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí; điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
|
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
|
Điều này tuân thủ quy định của Luật Ban hành VBQPPL.
|
Điều 64. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp. Liên doanh dầu khí được thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí tiếp tục thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí, xử lý các vấn đề liên quan đến hợp đồng dầu khí phát sinh sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Luật này./.
|
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Điều này được bổ sung nhằm quy định chi tiết về điều khoản chuyển tiếp đảm bảo tính ổn định về pháp luật đối với các hợp đồng dầu khí đang hiệu lực và các hoạt động dầu khí diễn ra bình thường.
|
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày … tháng … năm 2022.
|
|
|
Tờ trình Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (tháng 5-6/2022)
A1000-TTr-159-CP-ve-du-an-Luat-DK-sua-doi---20220510091654-1-.doc
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, ngày 23 tháng 3 năm 2022 Chính phủ đã có Tờ trình số 94/TTr-CP trình Quốc hội Hồ sơ dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
Ngày 14 tháng 4 năm 2022, tại Phiên họp thứ 10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã cho ý kiến về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Ngày 20 tháng 4 năm 2022, Tổng Thư ký Quốc hội có Thông báo số 898/TB-TTKQH về kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) (Thông báo số 898/TB-TTKQH). Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đánh giá Chính phủ đã tích cực, chủ động chuẩn bị dự án Luật Dầu khí (sửa đổi), Hồ sơ dự án Luật đã cơ bản đầy đủ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
đề nghị Chính phủ chỉ đạo Cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tiếp thu đầy đủ ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, ý kiến thẩm tra của các Cơ quan thuộc Quốc hội để hoàn thiện Hồ sơ dự án Luật trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 3 bảo đảm thời hạn theo quy định.
Trên cơ sở tiếp thu đầy đủ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, ý kiến thẩm tra các Cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ đã chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện Hồ sơ dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Chính phủ kính trình Quốc hội dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
1. Thực tiễn thi hành Luật Dầu khí
Luật Dầu khí được ban hành ngày 06 tháng 7 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2000 (Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000), năm 2008 (Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008) và năm 2018 (Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, đã bãi bỏ từ “quy hoạch” tại khoản 2 Điều 38 Luật Dầu khí).
Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Dầu khí trong những năm qua đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành dầu khí trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông
[1]. Phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí là hoạt động dầu khí (tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí) có tính đặc thù và rủi ro
cao (địa chất phức tạp; rủi ro về trữ lượng, an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường; đặc biệt với các dự án dầu khí ngoài khơi, nước sâu, xa bờ điều kiện làm việc độc lập, môi trường biển khắc nghiệt, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ như sóng, gió bão, dòng chảy…), có gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, biên giới chủ quyền quốc gia. Bên cạnh đó, giá dầu thô phụ thuộc vào thị trường thế giới, gần đây có những biến động bất thường nằm ngoài dự báo của các tổ chức, tư vấn quốc tế. Ở trong nước, nhiều mỏ dầu khí đã qua giai đoạn khai thác đỉnh cao đang trong đà suy giảm sản lượng nhanh. Các lô dầu khí mở có tiềm năng dầu khí hạn chế, trữ lượng nhỏ, thuộc vùng nước sâu, xa bờ hoặc có địa chất phức tạp, kết hợp với giá dầu biến động khó lường nên công tác kêu gọi đầu tư gặp rất nhiều khó khăn.
Theo đánh giá, Luật Dầu khí hiện hành và các VBQPPL dưới Luật mặc dù về cơ bản đảm bảo quyền và trách nhiệm của nước chủ nhà và nhà đầu tư, tiệm cận với thông lệ dầu khí quốc tế, tuy nhiên thời gian qua đã phát sinh một số vướng mắc, bất cập cần được nghiên cứu hoàn thiện. Hơn nữa, bối cảnh quốc tế và trong nước đã có nhiều thay đổi, tác động lớn đến sự phát triển của ngành dầu khí; tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp, căng thẳng và mất ổn định hơn, đưa đến nhiều khó khăn, thách thức mới đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên Biển Đông của Việt Nam.
Chính phủ đã chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Dầu khí năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008. Theo đó, các vướng mắc, bất cập tập trung vào các vấn đề như sau:
a) Một số vấn đề thực tế phát sinh mang tính đặc thù của hoạt động dầu khí nhưng chưa được quy định cụ thể bởi Luật Dầu khí và các VBQPPL dưới Luật hoặc quy định chưa phù hợp với thực tiễn đã có những thay đổi, cụ thể:
- Chưa có quy định điều chỉnh đối với đối tượng dầu khí phi truyền thống (như dầu khí sét, băng cháy,...)
[2].
- Chưa có quy định phù hợp cho việc tiếp nhận tài sản sau khi nhà thầu chuyển giao cho nước chủ nhà vào thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí để có thể khai thác tận thu tối đa nguồn tài nguyên trong thời gian còn lại[5].
- Các quy định về ưu đãi đầu tư đối với các dự án dầu khí theo lô dầu khí (thông qua hợp đồng dầu khí) đã được ban hành từ lâu (năm 2005), đến nay một số tiêu chí không còn phù hợp với tình hình thực tế (nhất là những vùng nước sâu xa bờ, nhạy cảm về quốc phòng - an ninh); chưa có chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án dầu khí theo lô, mỏ tận thu dầu khí, cận biên, phi truyền thống,...
- Quy định khung về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán hợp đồng dầu khí chưa đầy đủ[6]; chưa có quy định về việc xử lý chi phí rủi ro trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí đối với doanh nghiệp nhà nước[7].
- Chưa có quy định về việc cho phép bên thứ ba được tiếp cận các hạ tầng cơ sở sẵn có của ngành dầu khí để nâng cao hiệu quả sử dụng[8].
b) Một số vấn đề được quy định trong Luật Dầu khí nhưng chưa đồng bộ với các quy định pháp luật khác, cụ thể:
- Một số VBQPPL mới được ban hành phát sinh các vấn đề chưa được quy định trong hợp đồng dầu khí ký kết theo quy định của Luật Dầu khí ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động dầu khí của Nhà thầu (tiền thuê mặt nước, mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp trong nước, việc các nhà thầu bán chung các sản phẩm của hoạt động dầu khí là đối tượng miễn trừ của Luật Cạnh tranh…).
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (khoản 3 Điều 28[11]) không cho phép việc công ty mẹ - công ty con cùng nhau thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) tương tự hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí nhưng hiện nhiều hợp đồng dầu khí (đang có hiệu lực) có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
c) Một số vấn đề đang được quy định tại các văn bản dưới Luật cần được quy định trong Luật Dầu khí để nâng cao hiệu lực thi hành và đảm bảo tính đồng bộ, tương thích với các Luật khác có liên quan, cụ thể
- Quy định về nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí[13].
Các nội dung nêu trên đang được quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật Dầu khí, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần thiết phải đưa vào Luật Dầu khí để nâng cao tính hiệu lực.
Như vậy, xuất phát từ thực tiễn quản lý, thực trạng thi hành pháp luật và bối cảnh tình hình hiện nay, việc xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) để thay thế Luật Dầu khí năm 1993, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008 là hết sức cần thiết, nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước, loại bỏ rào cản, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư, góp phần cải thiện mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí.
2. Về chủ trương xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi)
Trong thời gian qua, việc hoàn thiện thể chế phát triển ngành dầu khí được đánh giá là hết sức cần thiết và đã được ghi nhận trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ. Cụ thể:
- Tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 (Nghị quyết số 41-NQ/TW) đã nêu: “Hoàn thiện thể chế phát triển ngành dầu khí: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí, trong đó quy định rõ về hoạt động dầu khí…; Tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu khí; Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để phát triển ngành dầu khí. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dầu khí trong nước tại những vùng nước sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm” (Điểm 1 Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp).
- Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018) đã nêu: “Nâng cao năng lực của ngành dầu khí và các ngành tài nguyên, khoáng sản biển khác; từng bước làm chủ công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong thời kỳ mới...”; “Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật… theo hướng phát triển bền vững”(Điểm 1 Mục III - Một số chủ trương lớn và khâu đột phá và Điểm 2 Mục IV - Các giải pháp chủ yếu).
- Tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 55-NQ/TW) đã nêu: “Sửa đổi, hoàn thiện các luật chuyên ngành về dầu khí, điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...” (Điểm 1 Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu).
Căn cứ thực tiễn thi hành Luật Dầu khí và các quan điểm chỉ đạo nêu trên, tại Nghị quyết số 195/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2020, Chính phủ thống nhất thông qua đề nghị xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi).
Trên cơ sở đề xuất của Chính phủ tại các Tờ trình số 63/TTr-CP ngày 25 tháng 02 năm 2021 và số 148/TTr-CP ngày 26 tháng 5 năm 2021, sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tại Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, trong đó có dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với kế hoạch trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 3 (tháng 5 năm 2022) và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10 năm 2022).
II. MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Với định hướng việc xây dựng dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) phải đáp ứng yêu cầu đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế nhất là về năng lượng; bảo vệ, khai thác hiệu quả tài nguyên, chủ quyền quốc gia bao gồm cả chủ quyền pháp lý, xây dựng thể chế hội nhập, khẳng định vị thế của Việt Nam là quốc gia có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế; tăng cường năng lực quản lý nhà nước, đẩy mạnh phân cấp, tránh lợi ích cục bộ của các bộ, các ngành, mục đích và quan điểm xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) được xác định như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao tính thực tiễn, khả thi của Luật Dầu khí, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống luật pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, phù hợp với các cam kết quốc tế và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Bảo đảm điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được an toàn cho con người và tài sản, nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, đem lại hiệu quả, quyền lợi của quốc gia cũng như các nhà đầu tư trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Điều tra cơ bản về dầu khí phải đi trước một bước, làm cơ sở để định hướng và triển khai hoạt động dầu khí.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc do cơ chế, sự không rõ ràng, chồng chéo, bất cập của hệ thống pháp luật.
- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và tư nhân trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai dầu khí trong bối cảnh hoạt động dầu khí ngày càng khó khăn, phức tạp nhất là những khu vực nước sâu, xa bờ, nhạy cảm về quốc phòng - an ninh trên Biển Đông.
- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế, đồng thời góp phần duy trì môi trường hòa bình và ổn định trên biển để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
2. Quan điểm xây dựng dự án Luật
- Thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước đối với các điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, địa phương; tạo sự minh bạch rõ ràng, phòng chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm trong quản lý và thực hiện các hoạt động dầu khí.
- Kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật dầu khí hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
- Bảo đảm tính ổn định, nguyên tắc không hồi tố trong Luật Dầu khí để tránh các vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các hợp đồng dầu khí đã ký kết.
- Cơ bản không làm phát sinh thêm các thủ tục hành chính mới.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Thực hiện Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Khóa XV, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2021 về việc phân công công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022. Theo đó, Bộ Công Thương - Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Đã tổ chức tổng kết thi hành Luật Dầu khí và các VBQPPL có liên quan đến hoạt động dầu khí cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm cung cấp các luận cứ thực tiễn cho việc xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi), báo cáo Chính phủ tại Tờ trình số 9601/TTr-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2020.
2. Đã thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập Luật Dầu khí (sửa đổi) tại Quyết định số 758/QĐ-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Bộ Công Thương. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương là Trưởng ban soạn thảo, đại diện các bộ, cơ quan liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học là thành viên Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo đúng quy định.
3. Đã rà soát, nghiên cứu các VBQPPL có liên quan (Luật Biển số 18/2012/QH13,
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14,
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14,
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, các Luật về thuế, Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - PVN,...) để đảm bảo tính đồng bộ với Luật Dầu khí (sửa đổi).
4. Đã nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế: rà soát, tổng hợp, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực (Malaysia, Indonesia Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc,...) và các nước khác trên thế giới (Hoa Kỳ, Vương quốc Anh,...).
5. Đã xây dựng các phiên bản dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi); tổ chức các cuộc họp, hội thảo đóng góp ý kiến theo quy định. Theo đó, dự thảo Luật phù hợp với Hiến pháp, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, thống nhất, đồng bộ với với hệ thống pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
6. Đã tiến hành phân tích, đánh giá tác động của các chính sách trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
7. Đã đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Theo đó, trong dự án Luật chỉ nêu tên thủ tục hành chính và nguyên tắc chính (đối tượng thực hiện, cơ quan giải quyết), chưa hình thành đầy đủ nội dung của thủ tục hành chính (gồm trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai, thời hạn giải quyết,...); các thủ tục hành chính đều nằm ở các VBQPPL hướng dẫn Luật.
8. Đã đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi), theo đó không có nội dung liên quan đến bình đẳng giới.
9. Dự thảo Luật đã được tổ chức lấy xin ý kiến bằng văn bản của các bộ, cơ quan, PVN, các nhà thầu dầu khí, các tổ chức, cá nhân liên quan, đồng thời đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Công Thương để lấy ý kiến rộng rãi (từ ngày 23 tháng 9 năm 2021).
10. Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp thẩm định tại Văn bản số 264/BCTĐ-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 và đã được Bộ Công Thương tiếp thu, giải trình tại Văn bản số 01/BC-BCT ngày 06 tháng 01 năm 2022.
11. Sau khi hoàn thiện, Bộ Công Thương đã có các Tờ trình số 71/TTr-BCT ngày 06 tháng 01 năm 2022, số 669/TTr-BCT ngày 14 tháng 02 năm 2022 và Văn bản số 1030/BCT-DKT ngày 03 tháng 3 năm 2022 báo cáo Chính phủ về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
12. Tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ về Phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 02 năm 2022, Chính phủ đã cơ bản thống nhất quan điểm về các vấn đề lớn và chỉ đạo hoàn thiện dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
13. Ngày 23 tháng 3 năm 2022, Chính phủ có Tờ trình số 94/TTr-CP trình Quốc hội hồ sơ dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) phục vụ công tác thẩm tra của Quốc hội. Ngày 08 tháng 4 năm 2022, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội có Báo cáo số 806/BC-UBKT15 về việc thẩm tra dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
14. Tại Phiên họp thứ 10 ngày 14 tháng 4 năm 2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XV đã cho ý kiến về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Ngày 20 tháng 4 năm 2022, Tổng Thư ký Quốc hội có Thông báo số 898/TB-TTKQH về kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
15. Sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, ý kiến tham gia của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Công Thương - Cơ quan chủ trì soạn thảo có Báo cáo số 77/BCT-DKT ngày 26 tháng 4 năm 2022 trình Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thiện dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Trên cơ sở đó, Chính phủ trình Quốc hội dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN LUẬT
1. Bố cục
Luật Dầu khí hiện hành có bố cục gồm phần giới thiệu và 9 chương (có tên chương), 51 điều (không có tên điều). Qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2000, 2008 và 2018 đã bổ sung thêm các điều 2a, 25a và bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37, 39 và bãi bỏ từ “quy hoạch” tại khoản 2 Điều 38.
- Chương I - Những quy định chung. Chương này gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8).
- Chương II - Điều tra cơ bản về dầu khí. Chương này gồm 5 điều (từ Điều 9 đến Điều 13).
- Chương III - Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 8 điều (từ Điều 14 đến Điều 21).
- Chương IV - Hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 12 điều (từ Điều 22 đến Điều 33).
- Chương V - Hoạt động dầu khí. Chương này gồm 12 điều (từ Điều 34 đến Điều 45).
- Chương VI - Ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều (Điều 46 và Điều 47).
- Chương VII - Công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều (Điều 48 và Điều 49).
- Chương VIII - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. Chương này gồm 2 điều (Điều 50 và Điều 51).
- Chương IX - Chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương này gồm 5 điều (từ Điều 52 đến Điều 56).
- Chương X - Quản lý nhà nước về dầu khí. Chương này gồm 5 điều (từ Điều 57 đến Điều 61).
- Chương XI - Điều khoản thi hành. Chương này gồm 3 điều (từ Điều 62 đến Điều 64).
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
Luật Dầu khí (sửa đổi) kế thừa các điều khoản cơ bản của Luật Dầu khí hiện hành, bảo đảm tính ổn định, liên tục của các hợp đồng dầu khí, Hiệp định đã ký kết (đang có hiệu lực).
Luật Dầu khí (sửa đổi) bảo đảm tính tương thích, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành (không mẫu thuẫn, chồng chéo với các luật khác), các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) kèm theo.
Nội dung của dự thảo Luật sẽ giải quyết 6 nhóm chính sách chính đã được Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ (tại Tờ trình số 9601/TTr-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2020) và được Chính phủ trình Quốc hội thông qua (Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021), cụ thể như sau:
a) Chính sách về bổ sung và hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng dầu khí (từ Điều 22 đến Điều 33) nhằm hoàn thiện, bổ sung các quy định như sau:
- T
hời hạn hợp đồng theo hướng linh hoạt cho nhà thầu đang thực hiện hợp đồng; thống nhất thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khai thác dầu và khai thác khí, cụ thể: quy định thời hạn hợp đồng dầu khí là 30 năm[14] đối với cả dầu và khí (thống nhất thời hạn để đảm bảo thống nhất về thời hạn trong trường hợp lô vừa có phát hiện dầu, vừa có phát hiện khí); các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm (tăng thêm 05 năm so với Luật Dầu khí trước đây); thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm (tăng thêm 03 năm so với Luật Dầu khí trước đây) để tương đồng với các nước trong khu vực nhằm tăng tính thu hút đối với các nhà đầu tư (Điều 24).
- Có chính sách xem xét gia hạn cho bên ký hợp đồng dầu khí hiện tại, cụ thể:nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí với điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt (Điều 24).
- Mở rộng diện tích, việc hoàn trả, giữ lại diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí theo hướng linh hoạt hơn, cụ thể: trường hợp phát hiện mỏ dầu khí vượt sang diện tích của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất điều chỉnh, mở rộng diện tích hợp đồng; mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký hợp đồng dầu khí, các nhà thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí; có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng dầu khí đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả; đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí (trong trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký hợp đồng dầu khí) để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên dầu khí (Điều 25).
- Nghĩa vụ tài chính về chuyển nhượng quyền lợi tham gia (trực tiếp, gián tiếp) trong hợp đồng dầu khí theo hướng rõ ràng hơn, cụ thể: nhà thầu có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và pháp luật có liên quan (Điều 29); có nghĩa vụ báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu cao nhất của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí (Điều 51).
- Việc tiếp nhận của nước chủ nhà trong chuyển giao hợp đồng dầu khí từ nhà thầu vào thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, cụ thể làPVN đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp (Điều 33).
- Bổ sung hình thức hợp đồng tận thu tài nguyên dầu khí để nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước (khoản 4 và khoản 5 Điều 23).
b) Chính sách quy định điều tra cơ bản về dầu khí và trình tự, phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí gồm các giai đoạn tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí (từ Điều 9 đến Điều 13; từ Điều 34 đến Điều 45) phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí (mà pháp luật về đầu tư chưa có quy định) và đặc thù của PVN/doanh nghiệp 100% vốn của PVN, như sau:
- Bổ sung quy định điều tra cơ bản về dầu khí vào dự thảo Luật để nâng cao tính pháp lý, minh bạch về nội dung, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, nhà thầu, cụ thể: tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 9); nội dung điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 10); điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 11); quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 12); sử dụng thông tin, dữ liệu kết quả điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 13). Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động rất quan trọng do Nhà nước thống nhất quản lý, phải đi trước một bước làm cơ sở để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí, định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí nhất là tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế. Hiện nay, hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí đang được điều chỉnh bởi Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí (Nghị định số 95/20215/NĐ-CP), do đó để nâng cao tính pháp lý, đồng độ với pháp luật về khoáng sản, cần thiết phải đưa lên Luật. Nội dung của các Điều này được soạn thảo trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản và thực tế hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trước đây, PVN được hình thành và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí (Quỹ TKTD) phục vụ tìm kiếm thăm dò dầu khí và điều tra cơ bản về dầu khí, tuy nhiên hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp không cho phép lập Quỹ TKTD do đó việc bố trí kinh phí phục vụ điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân là cần thiết, đồng bộ với quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Bổ sung các bước triển khai, phê duyệt đối với trong các hoạt động dầu khí mà trước đây được quy định trong các văn bản hướng dẫn Luật; bổ sung quy định về việc ưu tiên áp dụng pháp luật dầu khí thực hiện các quy trình, thủ tục phê duyệt, cụ thể: hoạt động dầu khí được triển khai thực hiện theo các giai đoạn chính như sau: (1) Tìm kiếm thăm dò dầu khí; (2) Phát triển mỏ, khai thác dầu khí; (3) Thu dọn công trình dầu khí; bổ sung các bước phê duyệt: chương trình công tác và ngân sách hằng năm (Điều 35), chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 36), phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (Điều 37), kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (Điều 38), kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (Điều 39), kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Điều 40); phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (Điều 43).
Trước đây các bước triển khai nêu trên được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, nay được đưa lên Luật để bảo đảm tính đồng bộ với Luật Đầu tư (theo đó Luật Đầu tư quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí thực hiện theo Luật Dầu khí), đồng thời nâng cao tính pháp lý.
- Bổ sung các quy định bảo đảm tính tương đồng với hệ thống pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường,… cụ thể:
+ Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay thế phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công đối với dự án dầu khí (khoản 3 Điều 22). Trường hợp dự án dầu khí thuộc tiêu chí dự án quan trọng quốc gia theo quy định của Luật Đầu tư công, nhà thầu phải thực hiện các trình tự, thủ tục trình Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công (khoản 3 Điều 34).
+ Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay thế cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng (khoản 5 Điều 38); việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí/kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay thế cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng (khoản 5 Điều 39 và khoản 5 Điều 40).
Các nội dung này được quy định nhằm thể hiện tính đặc thù của hoạt động dầu khí theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, đồng thời bảo đảm tính tương thích với pháp luật có liên quan (xây dựng, đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường,...) nhất là đối với các dự án dầu khí có hạng mục xây dựng trên đất liền.
- Bổ sung quy định về phân cấp cho PVN phê duyệt: kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (khoản 1 Điều 38); điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí/kế hoạch phát triển mỏ dầu khí,kế hoạch thu dọn công trình dầu khí,trong một số trường hợp có sự thay đổi không lớn về kỹ thuật, chi phí nhằm đẩy nhanh tiến độ, phù hợp với chủ trương chung của Chính phủ (khoản 6 Điều 39, khoản 6 Điều 40 và khoản 5 Điều 43).
- Bổ sung, làm rõ các quy định đối với các doanh nghiệp nhà nước và công ty con 100% vốn của doanh nghiệp nhà nước (PVN, PVEP,...), cụ thể:
+ Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm lập một số báo cáo về đánh giá rủi ro và phương án vốn theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và đặc thù của ngành dầu khí. Theo đó, đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của PVN, doanh nghiệp 100% vốn của PVN, phải xây dựng báo cáo đánh giá rủi ro và phương án vốn (khoản 3 Điều 36) trình cùng chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí; báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án vốn trình cùng kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (khoản 3 Điều 38); báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án vốn trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí/kế hoạch phát triển mỏ (khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 40).
+ Quy định PVN có quyền tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của PVN vào các hợp đồng dầu khí để thực hiện quyền tham gia và ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí và trình tự thủ tục chấp thuận/phê duyệt (khoản 1 Điều 32, khoản 9 Điều 53).
- Quy định việc lập trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và quá trình tiến hành việc thu dọn công trình đảm bảo an toàn cho con người, công trình và bảo vệ môi trường, cụ thể: trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, được trích nộp hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí (khoản 2 Điều 44).
c) Chính sách quy định khung cho việc thực hiện dự án dầu khí theo chuỗi từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, xử lý, chế biến dầu khí(khoản 4 Điều 34):
Xác định nguyên tắc chính, định hướng lớn triển khai dự án đầu tư theo chuỗi trong hoạt động dầu khí và phù hợp với đặc thù ngành dầu khí (nhiều rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, khai thác ngoài biển nước sâu, xa bờ) và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, cụ thể: tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm mục đích của dự án, dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm phát triển khai thác, vận chuyển, xử lý dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí, pháp luật về dầu khí và pháp luật có liên quan. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí của dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ được thực hiện theo quy định của Luật Dầu khí (khoản 4 Điều 34).
Quy định này nhằm khuyến khích các nhà thầu bỏ vốn đầu tư dự án dầu khí theo chuỗi, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí tại Việt Nam (ví dụ như Chuỗi dự án khí Cá Voi Xanh tại Lô 117-118-119).
d) Chính sách về ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án dầu khí theo lô dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí, bao gồm các chính sách ưu đãi thuế, thu hồi chi phí (Điều 46 và Điều 47), theo đó:
Việt Nam đang đứng trước một thực tế là số lượng hợp đồng dầu khí mới được ký kết gần đây giảm mạnh (từ năm 2015 đến năm 2019 mỗi năm chỉ có 01 hợp đồng dầu khí được ký; năm 2020 và năm 2021 không có hợp đồng dầu khí nào được ký). Nguyên nhân khách quan là các phát hiện mới ở Việt Nam trong thời gian qua phần lớn có trữ lượng nhỏ, các diện tích mở còn lại đều được đánh giá có tiềm năng ở mức hạn chế, chủ yếu là khí, tập trung ở khu vực thuộc đối tượng của chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật Dầu khí. Bởi vậy, việc đánh giá đúng hiện trạng của các điều khoản kinh tế - thương mại của hợp đồng dầu khí và hệ thống các văn bản pháp lý so với các nước trong khu vực là hết sức cần thiết để xây dựng được chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với bối cảnh hiện nay, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho lĩnh vực hoạt động dầu khí của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực. Trên cơ sở đó dự thảo Luật quy định một số nội dung như sau:
- Sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc xác định các lô dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt (Luật chỉ nêu nguyên tắc chung và giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này hoặc giao Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể), cụ thể: xác định các lô được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt (Điều 46).
- Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, giữ nguyên các mức ưu đãi theo quy định hiện hành, cụ thể giữ nguyên mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32% và thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10%, tỷ lệ thu hồi chi phí là 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
- Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, dự thảo Luật quy định mức ưu đãi thấp hơn để thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí, cụ thể: mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành chưa quy định mức thuế suất này), thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% (nằm trong khung thuế suất thuế xuất khẩu theo quy định) và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm (Điều 47).
- Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định các điều kiện đặc biệt của hợp đồng dầu khí thuộc thẩm quyền của Chính phủ trên nguyên tắc kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí.
Điểm mới trong dự thảo Luật là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt. Nội dung này được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo chính sách của một số nước trong khu vực có hoạt động dầu khí tương đồng với Việt Nam. Cụ thể: mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Thái Lan là 20%, Malaysia 25%, Trung Quốc 25%, Myanmar 30%; mức thu hồi chi phí (tối đa) của Malaysia là 75%, Indonesia 90%.
Đối với mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) áp dụng cho hợp đồng dầu khí của lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, để có thể áp dụng được ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, tại Điều 62 dự thảo Luật quy định việc sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, theo đó: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí khí từ 25% đến 50% và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh”.
đ) Chính sách quy định về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán đối với hoạt động dầu khí(Điều 48 và Điều 49), theo đó:
- Bổ sung quy định nguyên tắc về công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí, cụ thể:công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 48).
- Bổ sung các quy định về quyết toán dự án dầu khí, cụ thể: quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí; việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, chi tiết theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí và của từng dự án thành phần trong dự án dầu khí (Điều 49).
e) Chính sách quy định khung việc cho phép bên thứ ba tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí và nghĩa vụ chia sẻ công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có nhằm sử dụng tối ưu, hiệu quả hệ thống hạ tầng cơ sở sẵn có, tránh lãng phí trong đầu tư (Điều 5, Điều 50, Điều 51), theo đó:
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân chia sẻ và tiếp cận, sử dụng các công trình, cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành dầu khí để thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên (khoản 4 Điều 5). Nhà thầu có quyền tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật; nhà thầu có nghĩa vụ chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (điểm i khoản 1 Điều 50, khoản 10 Điều 51).
g) Ngoài ra, dự thảo Luật quy định một chương về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của PVN (từ Điều 52 đến Điều 56 thuộc Chương IX), theo đó:
- Phân định rõ 2 chức năng, nhiệm vụ và vai trò chính của PVN trong dự thảo Luật (Điều 52): (1) thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao; (2) tham gia hợp đồng dầu khí với vai trò nhà thầu.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của PVN tương ứng với chức năng, nhiệm vụ quy định tại dự thảo Luật (Điều 53 và Điều 54).
- Bổ sung quy định phân cấp cho Hội đồng thành viên PVN phê duyệt một số nội dung theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời tăng cường vai trò giám sát của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại PVN, cụ thể:
(i) Hội đồng thành viên PVN phê duyệt việc sử dụng vốn của PVN và doanh nghiệp 100% vốn của PVN khi góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí không phụ thuộc vào mức vốn góp, sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt nội dung liên quan đến hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này (khoản 1 Điều 55).
Theo quy định của Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN, đối với các dự án dầu khí có phần vốn góp của PVN lớn hơn 2.300 tỷ đồng (trên nhóm B), Hội đồng thành viên PVN báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, phê duyệt. Quy trình này đang được thực hiện độc lập với quy trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí (có vốn góp của PVN) theo quy định của Luật Dầu khí. Việc hai quy trình thực hiện độc lập có thể dẫn tới vướng mắc trong triển khai (việc Thủ tướng Chính phủ đã cho phép PVN tham gia góp vốn vào hợp đồng dầu khí, song khi thực hiện PVN lại phải báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, phê duyệt trước khi quyết định đầu tư là không hợp lý). Do vậy, quy định tại khoản 1 Điều 55 dự thảo Luật nhằm tạo thuận lợi hơn cho PVN và đẩy nhanh tiến độ trong việc phê duyệt các bước của dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường phân cấp, phân quyền đi đôi với kiểm tra, giám sát.
(ii) Hội đồng thành viên PVN phê duyệt kết thúc dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công và chi phí dự án tìm kiếm thăm dò không thành công (khoản 2 Điều 55).
Đồng thời, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kiểm tra, giám sát và tham gia thẩm định việc góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hoạt động dầu khí, dự án dầu khí của PVN và doanh nghiệp 100% vốn của PVN (Điều 60).
- Bổ sung quy định xử lý chi phí điều tra cơ bản về dầu khí và chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của PVN, cụ thể:
(i) Đối với chi phí điều tra cơ bản về dầu khí, kết quả điều tra cơ bản về dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước nên chi phí điều tra cơ bản về dầu khí không gắn với doanh thu của PVN, sẽ không phù hợp với quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp khi quy định cho phép trừ chi phí điều tra cơ bản về dầu khí vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của PVN. Trong trường hợp Nhà nước giao PVN thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí mà không bố trí được nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì phải có cơ chế cho phép sử dụng nguồn lực của Nhà nước theo dõi tại PVN (lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ của PVN) để thanh toán chi phí này. Tuy nhiên, nội dung này vượt Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 nên phải quy định tại Luật Dầu khí (sửa đổi) để có căn cứ pháp lý thực hiện (khoản 1 Điều 56);
(ii) Sau khi có quyết định kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của PVN và thực hiện phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí (khoản 2 Điều 56).
Hiện nay, việc xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của PVN theo nguyên tắc nêu trên được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - PVN ban hành kèm theo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Văn bản số 8717-CV-VPTW ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng
[15]. Do đó, để bảo đảm chặt chẽ và có tính pháp lý cao hơn, cần phải có quy định tại Luật Dầu khí (sửa đổi), áp dụng cho PVN phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí có tính rủi ro rất cao. Theo đó, cho phép PVN được trừ vào lợi nhuận sau thuế (trước trích các quỹ) để xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò không thành công, bảo đảm không trái quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 (Điều 34 về phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước).
- Bổ sung quy định PVN được sử dụng từ phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí, trước khi xác định lãi dầu, khí của nước chủ nhà nộp ngân sách nhà nước, để thanh toán: các chi phí thuộc trách nhiệm của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được PVN thực hiện thay; các nghĩa vụ đối với phần dầu, khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do PVN thực hiện thay; chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí; chi phí duy trì hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao (khoản 4 Điều 56).
Đây là các khoản chi được PVN thực hiện thay mặt nước chủ nhà hoặc nhiệm vụ đặc thù được Chính phủ giao liên quan đến quốc phòng - an ninh, không liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm nên không được trừ vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp và cũng không thuộc đối tượng được sử dụng lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ - PVN. Trong khi đó, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật Ngân sách nhà nước về nguồn thu ngân sách trung ương bao gồm lãi dầu khí nước chủ nhà nhưng chưa quy định các khoản chi phí bắt buộc mà nước chủ nhà phải xử lý trước khi xác định số tiền lãi nước chủ nhà nộp về ngân sách nhà nước. Vì vậy, cần phải quy định nội dung đặc thù này tại Luật Dầu khí (sửa đổi).
Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hồ sơ dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) kèm theo.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH LUẬT
1. Về ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, Chính phủ ban hành các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn và triển khai Luật (Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí thay thế Nghị định số 95/2015/NĐ-CP đúng tiến độ.
2. Về tổ chức thực thi luật sau khi ban hành
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, Chính phủ sẽ:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi Luật Dầu khí với các hình thức phù hợp với từng đối tượng: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan, các người điều hành, liên doanh, nhà thầu dầu khí, các hội nghề nghiệp, người lao động, doanh nghiệp.
- Phân công, phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện Luật thông qua các hình thức: tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật.
3. Nguồn kinh phí để triển khai Luật
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, dự kiến kinh phí thực thi gồm:
- Kinh phí để xây dựng các VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dầu khí.
- Kinh phí tuyên truyền, phổ biến Luật Dầu khí và các văn bản dưới Luật.
- Kinh phí thanh tra, kiểm tra, giám sát và chi phí phục vụ tình hình thực thi Luật Dầu khí theo thời gian định kỳ hoặc đột xuất được thực hiện lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan trung ương, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.
4. Dự kiến nguồn lực
- Chính phủ có đủ nguồn nhân lực, bộ máy, điều kiện cơ bản để thực thi Luật Dầu khí (sửa đổi) khi được Quốc hội thông qua.
- Chính phủ chỉ đạo Bộ Công Thương, các bộ, ngành liên quan và PVN chuẩn bị nhân lực, bộ máy, đảm bảo các cán bộ được đào tạo và có năng lực để triển khai Luật trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được Luật giao.
Chính phủ kính trình Quốc hội dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)./.
(Hồ sơ gửi kèm theo quy định tại Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: (1) Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi); (2) Thuyết minh chi tiết Luật Dầu khí (sửa đổi); (3) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (4) Báo cáo tổng kết việc thi hành Luật Dầu khí; (5) Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (6) Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (7) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (8) Báo cáo đánh giá thủ tục hành chính trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (9) Báo cáo nghiên cứu về pháp luật dầu khí của một số nước trên thế giới) (10) Dự thảo Nghị định quy định chi tiết dự án Luật Dầu khí (sửa đổi); (11) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi); (12) Bản chụp ý kiến góp ý; (13) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; (14) Báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (15) Nghị quyết Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 02 năm 2022 của Chính phủ số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2022).
[1] Từ khi ra đời Luật Dầu khí năm 1993 đến hết năm 2020, số lượng hợp đồng dầu khí đã được ký là 108 bao phủ hầu hết thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý của Việt Nam, trong đó 51 hợp đồng đang có hiệu lực (21 Hợp đồng trong giai đoạn khai thác dầu khí, 30 Hợp đồng trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò/phát triển mỏ dầu khí). Đã có 112 phát hiện dầu khí mới với trữ lượng dầu khí tại chỗ đã phát hiện của các bể trầm tích Đệ Tam của Việt Nam khoảng 1,5 tỷ
m3 quy dầu, trong đó dầu và condensate chiếm 49% và khí chiếm khoảng 51%.
Tổng chi phí đã đầu tư để thực hiện các cam kết về thăm dò khai thác dầu khí trong các hợp đồng dầu khí từ năm 2000 đến hết năm 2020 ước tính khoảng hơn 51 tỷ USD, trong đó phần đóng góp của các nhà thầu nước ngoài khoảng hơn 36 tỷ USD, chiếm 73% tổng chi phí đã thực hiện, phía Việt Nam đã đóng góp khoảng 15 tỷ USD, chiếm 27%. Các nhà đầu tư đã thu về khoảng hơn 30 tỷ USD chi phí đã đầu tư.
Đến nay, ngành dầu khí đã khai thác được trên 420 triệu tấn dầu và trên 160 tỷ m3 khí. Trong giai đoạn 2006-2015, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) - Doanh nghiệp nòng cốt của ngành dầu khí đóng góp trung bình 20-25% tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) 18-25% GDP cả nước. Từ năm 2015 đến nay, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, giá dầu giảm mạnh, nhiều thách thức ảnh hưởng tiêu cực tới mọi mặt hoạt động của PVN, tuy nhiên PVN vẫn đóng góp khoảng 10% tổng thu NSNN (trong đó từ dầu thô là 5-6%), 10-13% GDP cả nước. Bên cạnh đó, PVN đã xây dựng được hệ thống công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh, đồng bộ từ tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí đến phát triển công nghiệp khí - điện - chế biến và dịch vụ dầu khí, trong đó, lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là lĩnh vực cốt lõi.
[3] Như trường hợp Dự án Phát triển mỏ khí Cá Voi Xanh được triển khai theo chuỗi dự án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
[4] Thực tế phát sinh một số dự án phát triển mỏ khí do thời gian chuẩn bị dự án kéo dài nên thời gian còn lại của hợp đồng dầu khí ngắn hơn thời gian khai thác hết lượng khí của mỏ (Dự án Phát triển mỏ khí Sư Tư Trắng, Lô 15-1, Dự án Phát triển mỏ khí Lô B,…) dẫn đến quan ngại của nhà thầu về hiệu quả của dự án làm trì hoãn hoạt động dầu khí.
[5] Thực tế hiện nay có nhiều mỏ dầu khí đang ở giai đoạn cuối đời mỏ (Lô 01/17&02/17, Lô 01/97&02/97,…) nhưng chưa có quy định về cơ chế phù hợp cho việc tiếp nhận để khai thác tận thu các mỏ này (đang được xử lý thông qua quyết định cá biệt của Thủ tướng Chính phủ).
[6] Hiện đang vận dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng chưa điều chỉnh các vấn đề đặc thù của hoạt động dầu khí (rủi ro cao,…).
[7] Hiện nay, việc quyết toán chi phí rủi ro trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (đặc thù của hoạt động dầu khí) chưa được quy định trong Luật Dầu khí. Đối với PVN đang thực hiện theo Nghị định về Quy chế quản lý tài chính đối với Công ty mẹ - PVN; đối với các doanh nghiệp nhà nước khác chưa có quy định.
[8] Như việc sử dụng hệ thống đường ống dẫn khí hiện hữu có tính độc quyền tự nhiên của PVN và các đơn vị thành viên để tránh lãng phí trong đầu tư.
[9] Điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Dầu khí quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương:
“Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư…”
[10] Điểm
đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư quy định: “Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí”.
[11] Khoản 3 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “3. Các
trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: … b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
[12] Hiện đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí (Nghị định số 95/2015/NĐ-CP).
[13] Hiện đang được quy định tại Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.
[14] Theo Luật Dầu khí hiện hành, thời hạn hợp đồng dầu khí đối với dầu là 25 năm và đối với khí là 30 năm.
[15]Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 đã bỏ quy định cho phép các Công ty mẹ doanh nghiệp nhà nước (trong đó có PVN) được trích lập quỹ đặc thù, do vậy PVN nên không được trích lập Quỹ TKTD để xử lý chi phí tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công như trước đây.
Tờ trình của Bộ Công thương về Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Công thương
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến góp ý của nhân dân, tháng 09/2021
ttr-cp-bct-trinh-cp-du-an-luat-dk-sua-doi-30-11-2021-.doc
Kính gửi: Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021; Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022; căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương kính báo cáo Chính phủ dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
1. Thực tiễn thi hành Luật Dầu khí
Luật Dầu khí được ban hành ngày 06 tháng 7 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2000 (Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000) và năm 2008 (Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).
Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Dầu khí trong những năm qua đã tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành dầu khí trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông
[1].
Hoạt động dầu khí (tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí) có tính đặc thù và rủi ro cao (địa chất phức tạp; rủi ro về trữ lượng, an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường; đặc biệt với các dự án dầu khí ngoài khơi, nước sâu, xa bờ điều kiện làm việc độc lập, môi trường biển khắc nghiệt, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ như sóng, gió bão, dòng chảy…). Bên cạnh đó, giá dầu thô phụ thuộc vào thị trường thế giới, gần đây có những biến động bất thường nằm ngoài dự báo của các tổ chức, tư vấn quốc tế.
Ở trong nước, nhiều mỏ dầu khí đã qua giai đoạn khai thác đỉnh cao đang trong đà suy giảm sản lượng nhanh. Các Lô dầu khí mở có tiềm năng dầu khí hạn chế, trữ lượng nhỏ, thuộc vùng nước sâu, xa bờ hoặc có địa chất phức tạp, kết hợp với giá dầu biến động khó lường nên công tác kêu gọi đầu tư gặp rất nhiều khó khăn.
Theo đánh giá, Luật Dầu khí hiện hành và các VBQPPL dưới Luật mặc dù về cơ bản đảm bảo quyền và trách nhiệm của nước chủ nhà và nhà đầu tư, tiệm cận với thông lệ dầu khí quốc tế, tuy nhiên thời gian qua đã phát sinh một số vướng mắc, bất cập cần được nghiên cứu hoàn thiện. Hơn nữa, bối cảnh quốc tế và trong nước đã có nhiều thay đổi, tác động lớn đến sự phát triển của ngành dầu khí; tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp, căng thẳng và mất ổn định hơn, đưa đến nhiều khó khăn, thách thức mới đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trên Biển Đông của Việt Nam.
Tại Tờ trình số 9601/TTr-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công Thương trình Chính phủ về đề nghị xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi), Bộ Công Thương đã tổng kết thi hành Luật Dầu khí năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008. Theo đó, các vướng mắc, bất cập tập trung vào các vấn đề như sau:
1.1. Một số vấn đề thực tế phát sinh mang tính đặc thù của hoạt động dầu khí nhưng chưa được quy định cụ thể bởi Luật Dầu khí và các VBQPPL dưới Luật hoặc quy định chưa phù hợp
(
i) Chưa có quy định điều chỉnh đối với đối tượng dầu khí phi truyền thống (như dầu khí sét, băng cháy,...)[2].
(ii) Chưa có quy định về các dự án khai thác dầu khí có hệ thống thiết bị được xây dựng ngoài diện tích hợp đồng đã được xác định ban đầu hoặc triển khai theo chuỗi
[3].
(iii) Quy định về thời hạn hợp đồng, gia hạn của hợp đồng dầu khí chưa linh hoạt để khuyến khích, ưu tiên cho nhà thầu hiện hữu đầu tư lâu dài hơn (hợp đồng có thời hạn dài hơn hoặc theo đời mỏ)
[4].
(iv) Chưa có quy định phù hợp cho việc tiếp nhận tài sản sau khi nhà thầu chuyển giao cho nước chủ nhà vào thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí để có thể khai thác tận thu tối đa nguồn tài nguyên trong thời gian còn lại
[5].
(v) Các quy định về ưu đãi đầu tư đối với Lô, mỏ dầu khí được ban hành từ lâu (năm 2005), đến nay một số tiêu chí không còn phù hợp với tình hình thực tế; chưa có quy định; chưa có chính sách ưu đãi đầu tư đối với mỏ nhỏ, cận biên, tận thu dầu khí; chưa có chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư đối với các Lô, mỏ dầu khí tại vùng nước sâu xa bờ, nhạy cảm về quốc phòng - an ninh.
(vi) Quy định về quyết toán dự án phù hợp với đặc thù của hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và thông lệ quốc tế chưa đầy đủ
[6].
(
vii) Chưa có quy định về việc cho phép bên thứ ba được tiếp cận các hạ tầng cơ sở sẵn có của ngành dầu khí để nâng cao hiệu quả sử dụng[7].
1.2. Một số vấn đề được quy định trong Luật Dầu khí nhưng chưa đồng bộ với các quy định pháp luật khác
(
i) Theo quy định của Luật Dầu khí, trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư (điểm b khoản 2 Điều 38[8]). Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư đối với hoạt động dầu khí thực hiện theo Luật Dầu khí (điểm đ khoản 3 Điều 4[9]).
(ii) Một số VBQPPL mới được ban hành phát sinh các vấn đề chưa được quy định trong hợp đồng dầu khí ký kết theo quy định của Luật Dầu khí ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động dầu khí của Nhà thầu (tiền thuê mặt nước, mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp trong nước, việc các nhà thầu bán chung các sản phẩm của hoạt động dầu khí là đối tượng miễn trừ của Luật Cạnh tranh…).
(iii) Việc quyết toán chi phí rủi ro trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí đối với doanh nghiệp nhà nước chưa được quy định rõ
[10].
(
iv) Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (khoản 3 Điều 28[11]) không cho phép việc công ty mẹ - công ty con cùng nhau thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) tương tự hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí nhưng hiện nhiểu hợp đồng dầu khí (đang có hiệu lực) có sự tham gia của PVN và Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
1.3. Một số vấn đề đang được quy định tại các văn bản dưới Luật cần được quy định trong Luật Dầu khí để nâng cao hiệu lực thi hành và đảm bảo tính đồng bộ, tương thích với các Luật khác có liên quan
(
i) Quy định các bước thực hiện hoạt động dầu khí/dự án dầu khí[12].
(ii) Quy định về nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
[13].
Các nội dung nêu trên đang được quy định tại Nghị định hướng dẫn Luật Dầu khí, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần thiết phải đưa vào Luật Dầu khí để nâng cao tính hiệu lực.
Như vậy, xuất phát từ thực tiễn quản lý, thực trạng thi hành pháp luật và bối cảnh tình hình hiện nay, việc xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) để thay thế Luật Dầu khí năm 1993, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008 là hết sức cần thiết, nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước, loại bỏ rào cản, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư,góp phần cải thiện mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư trong lĩnh vực dầu khí.
2. Về chủ trương xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi)
Trong thời gian qua, việc hoàn thiện thể chế phát triển ngành dầu khí được đánh giá là hết sức cần thiết và đã được ghi nhận trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chính phủ. Cụ thể:
- Tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 (Nghị quyết số 41-NQ/TW) đã nêu: “Hoàn thiện thể chế phát triển ngành Dầu khí: - Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí, trong đó quy định rõ về hoạt động dầu khí… Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về dầu khí; - Tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu khí; - Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước để phát triển ngành Dầu khí. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển dầu khí trong nước tại những vùng nước sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm” (Điểm 1 Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp).
- Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018) đã nêu: “Nâng cao năng lực của ngành Dầu khí và các ngành tài nguyên, khoáng sản biển khác; từng bước làm chủ công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong thời kỳ mới...”, “Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật… theo hướng phát triển bền vững”(Điểm 1 Mục III - Một số chủ trương lớn và khâu đột phá và Điểm 2 Mục IV - Các giải pháp chủ yếu).
- Tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 55-NQ/TW) đã nêu: “Sửa đổi, hoàn thiện các luật chuyên ngành về dầu khí, điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...” (Điểm 1 Mục III - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu).
Căn cứ thực tiễn thi hành Luật Dầu khí và các quan điểm chỉ đạo nêu trên, sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tại Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, trong đó có dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với kế hoạch trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 3 (tháng 5 năm 2022) và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10 năm 2022).
II. MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
1. Mục đích
Hoàn thiện khung pháp lý về dầu khí, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống luật pháp trong các hoạt động dầu khí, phù hợp với các cam kết quốc tế và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Nâng cao tính thực tiễn, khả thi của Luật Dầu khí, hiệu lực hiệu quả của quản lý nhà nước, phù hợp với các cam kết quốc tế và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Bảo đảm hoạt động dầu khí được an toàn cho con người và tài sản, bảo vệ tài nguyên, môi trường, đem lại hiệu quả, quyền lợi của quốc gia cũng như các nhà đầu tư trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dầu khí, hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc do cơ chế, sự không rõ ràng, chồng chéo, bất cập của hệ thống pháp luật.
- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và tư nhân trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai dầu khí trong bối cảnh hoạt động dầu khí ngày càng khó khăn, phức tạp nhất là những khu vực nước sâu, xa bờ, nhạy cảm về quốc phòng - an ninh.
- Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế, đồng thời góp phần duy trì môi trường hòa bình và ổn định trên biển để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên biển gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, phù hợp với Chiến lược phát triển bền vững kinh kế biển việt Nam.
2. Quan điểm xây dựng dự án Luật
- Thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt động dầu khí.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về các hoạt động dầu khí; phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; tạo sự minh bạch rõ ràng, trong các quy trình, thủ tục triển khai các hoạt động dầu khí.
- Kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật dầu khí hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động dầu khí.
- Bảo đảm tính ổn định, nguyên tắc không hồi tố trong Luật Dầu khí để tránh các vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các hợp đồng dầu khí đã ký kết.
- Cơ bản không làm phát sinh thêm các thủ tục hành chính mới.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Bộ Công Thương - Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Đã tổ chức tổng kết thi hành Luật Dầu khí và các VBQPPL có liên quan đến hoạt động dầu khí cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm cung cấp các luận cứ thực tiễn cho việc xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi), báo cáo Chính phủ tại Tờ trình số 9601/TTr-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2020.
2. Đã thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập Luật Dầu khí (sửa đổi) tại Quyết định số 758/QĐ-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2021. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương là Trưởng ban soạn thảo, đại diện các Bộ, cơ quan liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học là thành viên Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo đúng quy định.
3. Đã rà soát, nghiên cứu các VBQPPL có liên quan (Luật Biển số 18/2012/QH13,
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14,
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14,
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, các Luật về thuế, Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - PVN,...) để đảm bảo tính đồng bộ với Luật Dầu khí (sửa đổi).
4. Đã nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế: rà soát, tổng hợp, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực (Malaysia, Indonesia,...) và trên thế giới (Hoa Kỳ, Anh,...).
5. Đã xây dựng các phiên bản dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), tổ chức các cuộc họp, hội thảo đóng góp ý kiến theo quy định. Theo đó, Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) phù hợp với Hiến pháp, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, thống nhất, đồng bộ với với hệ thống pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
6. Đã tiến hành phân tích, đánh giá tác động của các chính sách trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
7. Đã đánh giá tác động thủ tục hành chính trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi). Theo đó, trong dự án Luật chỉ nêu tên thủ tục hành chính và nguyên tắc chính (đối tượng thực hiện, cơ quan giải quyết), chưa hình thành đầy đủ nội dung của thủ tục hành chính (gồm trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần, số lượng hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai, thời hạn giải quyết,...); các thù tục hành chính đều nằm ở các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật.
8. Đã đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi), theo đó không có nội dung liên quan đến bình đẳng giới.
9. Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được Bộ Công Thương tổ chức lấy xin ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan, PVN, các nhà thầu dầu khí, các tổ chức, cá nhân liên quan (Văn bản số 5839/BCT-DKT ngày 23 tháng 9 năm 2021), đồng thời đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Công Thương để lấy ý kiến rộng rãi (từ ngày 23 tháng 9 năm 2021). Đến hết tháng 11 năm 2021, Bộ Công Thương nhận được 104 ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan, tổ chức (trong đó 40 ý kiến đồng ý hoàn toàn với dự thảo Luật và 6 ý kiến đồng ý với dự thảo Luật, chỉ đề nghị sửa chính tả) và 41 ý kiến góp ý của cá nhân (chủ yếu là cán bộ công nhân viên, người lao động ngành dầu khí). Bộ Công Thương đã tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến góp ý.
10. Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã được Bộ Tư pháp thẩm định theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Báo cáo thẩm định số ..../BCTĐ-BTP ngày .... tháng ... năm....
Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương trình Chính phủ dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi).
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN LUẬT
1. Bố cục
Luật Dầu khí hiện hành có bố cục gồm phần giới thiệu và 9 chương (có tên chương), 51 điều (không có tên điều). Qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008 thì đã bổ sung thêm các điều 2a, 25a và bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37, 39.
- Chương I: Những quy định chung. Chương này gồm 7 điều (từ Điều 1 đến Điều 7).
- Chương II: Điều tra cơ bản về dầu khí. Chương này gồm 3 điều (từ Điều 8 đến Điều 10).
- Chương III: Tiến hành hoạt động dầu khí. Chương này gồm 16 điều (từ Điều 11 đến Điều 26).
- Chương IV: Hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 14 điều (từ Điều 27 đến Điều 40).
- Chương V: Trình tự, thủ tục phê duyệt trong triển khai hoạt động dầu khí và dự án dầu khí. Chương này gồm 14 điều (từ Điều 41 đến Điều 54) và 5 mục.
+ Mục 1: Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (gồm 2 điều).
+ Mục 2: Giai đoạn chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí (gồm 3 điều) .
+ Mục 3: Giai đoạn phát triển mỏ dầu khí (gồm 1 điều).
+ Mục 4: Giai đoạn khai thác dầu khí (gồm 2 điều).
+ Mục 5: Giai đoạn thu dọn công trình dầu khí (gồm 3 điều).
- Chương VI: Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán. Chương này gồm 2 điều (Điều 55 và Điều 56).
- Chương VII: Các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều (Điều 57 và Điều 58).
- Chương VIII: Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương này gồm 4 điều (từ Điều 59 đến Điều 62).
- Chương IX: Quản lý nhà nước về dầu khí. Chương này gồm 5 điều (từ Điều 63 đến Điều 67).
- Chương X: Điều khoản thi hành. Chương này gồm 2 điều (Điều 68 và Điều 69).
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
2.1. Luật Dầu khí (sửa đổi) kế thừa các điều khoản cơ bản của của Luật dầu khí hiện hành, bảo đảm tính ổn định, liên tục của các Hợp đồng dầu khí, Hiệp định đã ký kết (đang có hiệu lực).
2.2. Luật Dầu khí (sửa đổi) bảo đảm tính tương thích, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành (không mẫu thuẫn, chồng chéo với các Luật khác), các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) kèm theo.2.3. Nội dung của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) sẽ giải quyết 6 nhóm chính sách chính đã được Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ (Tờ trình số 9601/TTr-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2020) và được Chính phủ trình Quốc hội thông qua (Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021), cụ thể:
(i) Chính sách về hợp đồng dầu khí (các Điều 27÷40 tại Chương IV) nhằm hoàn thiện, bổ sung quy định về: thời hạn hợp đồng dầu khí; việc hoàn trả, giữ lại, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí; chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí và nghĩa vụ tài chính; việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí; giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luật hiện hành, các Điều ước quốc tế đã ký kết mà Việt Nam là thành viên và thông lệ dầu khí thế giới, có tính đến đặc thù của ngành dầu khí
(ii) Chính sách quy định về điều tra cơ bản và dầu khí và trình tự, thủ tục phê duyệt trong triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí (các Điều 8÷10 Chương II và các Điều 41÷54 tại Chương V) phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí (mà pháp luật về đầu tư chưa có quy định) và đặc thù của PVN/doanh nghiệp 100% vốn của PVN.
(iii) Chính sách quy định việc thực hiện dự án dầu khí theo chuỗi từ khai thác, vận chuyển, xử lý, chế biến dầu khí (khoản 3 Điều 41 tại Chương V).
(iv) Chính sách về ưu đãi trong hoạt động dầu khí (các Điều 57÷58 tại Chương VII), trong đó quy định về nguyên tắc xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và các chính sách ưu đãi kèm theo.
(v) Chính sách quy định về công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán (các Điều 55÷56 Chương VI) phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí.
(vi) Chính sách quy định việc cho phép tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí và nghĩa vụ chia sẻ công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có (điểm i khoản 1 Điều 59 và Khoản 11 Điều 60) nhằm sử dụng tối ưu, hiệu quả hệ thống hạ tầng cơ sở sẵn có, tránh lãng phí trong đầu tư.
2.4. Các nội dung chính được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này không điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
Phạm vi điều chỉnh của Luật được chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm tính bao quát phạm vi điều chỉnh, phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí và tuân thủ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bổ sung điều tra cơ bản về dầu khí vào phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí (sửa đổi) (Luật Dầu khí hiện hành chưa có nội dung này).
b) Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối tượng áp dụng được chỉnh sửa, bổ sung phù hợp thực tế hoạt động dầu khí và tuân thủ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
c) Về những quy định chung
Các nội dung về nguyên tắc áp dụng luật; giải thích từ ngữ (khái niệm, định nghĩa); chính sách khuyến khích và bảo đảm đầu tư trong hoạt động dầu khí được bổ sung, sửa đổi như sau:
- Quy định tên của các điều phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật Dầu khí hiện hành chưa có tên của điều).
- Bổ sung thêm một số khái niệm, định nghĩa (Luật Dầu khí hiện hành chưa có các khái niệm, định nghĩa này) như:
+ Điều tra cơ bản về dầu khí (để có cơ sở thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí).
+ Các giai đoạn của hoạt động dầu khí (tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí,...).
+ Mỏ cận biên, mỏ khai thác tận thu (để có chính sách ưu đãi ưu đãi đầu tư phù hợp đối với các đối tượng này).
+ Các báo cáo, kế hoạch cần phê duyệt trong quá trình thực hiện hoạt động dầu khí: báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.
- Quy định về nguyên tắc áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các luật khác cũng như phù hợp với quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy định nguyên tắc về chính sách khuyến khích và bảo đảm đầu tư, đồng bộ với với quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Về điều tra cơ bản về dầu khí
Đây là nội dung mới được bổ sung so với Luật Dầu khí hiện hành làm cơ sở thực hiện việc đánh giá tổng quan tiềm năng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, được xây dựng trên cơ sở tham khảo Luật Khoáng sản và pháp luật có liên quan. Cụ thể gồm 3 điều:
- Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phù hợp với quy hoạch được duyệt. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hợp tác với PVN để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 8).
- Quy định một số nội dung chính điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 9).
- Quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 10).
Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí do Chính phủ quy định.
đ) Về tiến hành hoạt động dầu khí
Các điều khoản về tiến hành hoạt động dầu khí được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật Dầu khí hiện hành có bổ sung một số nội dung cho phù hợp với pháp luật hiện hành về an toàn, môi trường, bảo tồn tài nguyên và di sản văn hóa; đồng thời bổ sung một số điều khoản quan trọng mang tính nguyên tắc phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí (Nghị định số 95/2015/NĐ-CP) như:
trách nhiệm bồi thường (Điều16); các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng dầu khí (Điều 19); hệ thống thông tin liên lạc, truyền dữ liệu và tàu trực mỏ trong hoạt động dầu khí (Điều 21); chế độ báo cáo và cung cấp thông tin (
Điều 25); bảo mật thông tin (Điều 26).
e) Về hợp đồng dầu khí
Các điều khoản liên quan đến hợp đồng dầu khí đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung (có tham khảo quy định của một số nước trong khu vực như: Indonesia, Malaysia,...) bảo đảm linh hoạt, hấp dẫn hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà thầu, nhà đầu tư tham gia, đồng thời giải quyết một số tồn tại, bất cấp phát sinh trong thực tiễn hoạt động dầu khí, cụ thể:
- Thời gian hợp đồng dầu khí được kéo dài thêm 5 năm so với quy định hiện hành và thống nhất thời hạn hợp đồng đối với việc khai thác dầu và khai thác khí. Theo đó, thời hạn của hợp đồng dầu khí là 30 năm (đối với lô, mỏ, dự án dầu khí thông thường) và 35 năm (đối với các lô, mỏ, dự án ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí), trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí 5 năm (đối với lô, mỏ, dự án dầu khí thông thường) và 10 năm (đối với các lô, mỏ, dự án ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí); thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 5 năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 5 năm (Điều 31).
- Bổ sung quy định việc đề xuất đầu tư bổ sung tận thăm dò dầu khí nhằm duy trì, gia tăng sản lượng, nâng cao hệ số thu hồi dầu khí của nhà thầu giai đoạn cuối đời mỏ và ưu tiên ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc (Điều 31).
- Bổ sung quy định về diện tích đối với một hợp đồng dầu khí có thể gồm nhiều lô dầu khí phù hợp với tình hình thực tế (Điều 32).
- Bổ sung quy định mức thu hồi chi phí đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và đối tượng đặc biệt khác (khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống) (Điều 33).
- Quy định về chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí (Điều 35).
- Quy định về nghĩa vụ tài chính trong chuyển nhượng quyền lợi tham gia (Điều 36).
- Đưa điều khoản về việc thành lập văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài đang quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP lên Luật phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư (Điều 38).
- Bổ sung quy định về việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu và tiếp tục triển khai theo hình thức hợp đồng dầu khí mới (Điều 40).
g) Về trình tự, thủ tục phê duyệt trong triển khai hoạt động dầu khí và dự án dầu khí
Đây là nội dung được bổ sung, hoàn thiện so với Luật Dầu khí hiện hành, trên cơ sở một số nội dung đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và pháp luật có liên quan, để bảo đảm đủ cơ sở pháp lý về trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động dầu khí và dự án dầu khí được loại trừ tại Luật Đầu tư (điểm đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư), gồm các điều khoản như sau:
- Quy định các giai đoạn trong hoạt động dầu khí (Điều 41), gồm quy định về các giai đoạn chính trong hoạt động dầu khí; dự án dầu khí; dự án dầu khí được triển khai theo chuỗi đồng bộ.
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 43).
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (Điều 44).
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (Điều 45).
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (Điều 46).
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Điều 47).
- Quy định trách nhiệm của nhà thầu, PVN, cơ quan quản lý nhà nước trong việc thiết kế, xây dựng công trình dầu khí; công tác giám sát, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí (Điều 48).
- Quy định việc vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí an toàn, ổn định nhằm đạt được sản lượng khai thác dầu khí, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 49).
- Quy định về việc thu gom khí trong quá trình khai thác dầu khí và các trường hợp được đốt và xả khí (Điều 50).
- Quy định về việc đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí trong quá trình khai thác dầu khí (Điều 51).
- Quy định thẩm quyền, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (Điều 52).
- Quy định việc trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí (Điều 53).
- Quy định thực hiện thu dọn công trình dầu khí (Điều 54).
h) Về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán
Đây là nội dung mới được bổ sung so với Luật Dầu khí hiện hành nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của hoạt động dầu khí (tham khảo quy định tại Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - PVN), gồm các điều khoản như sau:
- Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí (Điều 55), trong đó có quy định về phân bổ chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí không thành công của doanh nghiệp nhà nước phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí.
- Việc quyết toán chi phí quy định rõ cho các giai đoạn theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí. Việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 56).
i) Về các chính sách ưu đãi đầu tư trong hoạt động dầu khí
Đây là nội dung mới được bổ sung so với Luật Dầu khí hiện hành, trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan và tham khảo quy định của một số nước trong khu vực như: Indonesia, Malaysia..., nhằm thể hiện rõ quan điểm, chủ trương của Nhà nước về tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư dầu khí trong nước, gồm các điều khoản như sau:
- Nguyên tắc xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí (Điều 57), gồm: các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí; các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí; các trường hợp đặc biệt khác (khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống).
- Các quy định về thuế (Điều 58), gồm chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu dầu thô.
k) Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu
Điều khoản này được rà soát, chỉnh sửa phù hợp với quy định hiện hành và bổ sung một số nội dung về việc:
- Nhà thầu được phép bán chung các sản phẩm dầu khí (được khai thác theo hợp đồng dầu khí) theo từng lô và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh (Điều 59).
- Nhà thầu được tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng/thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu/quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật (Điều 57).
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại (Điều 57).
- Nhà thầu không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển đối với việc sử dụng khu vực biển để tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, xử lý vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác) (Điều 57).
- Nhà thầu có trách nhiệm chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 58).
l) Quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều khoản này được rà soát, chỉnh sửa phù hợp với quy định hiện hành. Theo đó:
- PVN được bổ sung một số quyền sau đây:
+ Tổ chức triển khai điều tra cơ bản về dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam;
+ Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí;
+ Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 46, khoản 5 Điều 47 và khoản 4 Điều 52 của Luật này;
+ Giám sát quá trình thiết kế, xây dựng công trình dầu khí;
+ Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu, khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 59 của Luật này.
+ Tham gia vào các hợp đồng dầu khí cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để thực hiện các hoạt động dầu khí tại các lô dầu khí theo quy định của Luật này và được tiếp nhận hợp đồng dầu khí của các lô dầu khí mà Thủ tướng Chính phủ giao tiếp tục thực hiện hoạt động dầu khí khi nhà thầu nước ngoài bàn giao cho nước chủ nhà (Điều 61).
- Cụ thể một số nghĩa vụ của PVN (Điều 62).
m) Về quản lý nhà nước về dầu khí
Nội dung này quy định trách nhiệm của Chính phủ (Điều 63), Thủ tướng Chính phủ (Điều 64), Bộ Công Thương (Điều 65), các Bộ, cơ quan ngang Bộ (Điều 66) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 67) được rà soát, cập nhật phù hợp với các quy định hiện hành.
n) Về điều khoản thi hành
Phần này được bổ sung điều khoản chuyển tiếp (Điều 69) để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đã ký kết các hợp đồng dầu khí trước ngày Luật này có hiệu lực.
2.5. Các điều kiện đảm bảo thi hành Luật
(i) Ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, Chính phủ ban hành các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn và triển khai Luật (Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí thay thế Nghị định số 95/2015/NĐ-CP; Nghị định
ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí thay thế Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013) đầy đủ, đúng tiến độ.
(ii) Tổ chức thực thi luật sau khi ban hành
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, Chính phủ sẽ:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi Luật Dầu khí với các hình thức phù hợp với từng đối tượng: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan, các người điều hành, liên doanh, nhà thầu dầu khí, các hội nghề nghiệp, người lao động, doanh nghiệp.
- Phân công, phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện Luật thông qua các hình thức: tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật.
(iii) Nguồn kinh phí để triển khai Luật
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, dự kiến kinh phí thực thi gồm:
- Kinh phí để xây dựng các VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dầu khí.
- Kinh phí tuyên truyền, phổ biến Luật Dầu khí và các văn bản dưới Luật.
- Kinh phí thanh tra, kiểm tra, giám sát và chi phí phục vụ tình hình thực thi Luật Dầu khí theo thời gian định kỳ hoặc đột xuất được thực hiện lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan trung ương, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.
(iv) Dự kiến nguồn lực
- Bộ Công Thương có đầy đủ nguồn nhân lực, bộ máy, điều kiện cơ bản để thực thi Luật Dầu khí (sửa đổi) khi được Quốc hội thông qua.
- Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chuẩn bị nhân lực, bộ máy, đảm bảo các cán bộ được đào tạo và có năng lực để triển khai Luật trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được Luật giao.
V. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
1. Thời gian trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Dự kiến Chính phủ trình Quốc hội khóa XV dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) vào đầu tháng 5 năm 2022 để Quốc hội thảo luận tại Kỳ họp thứ 3 (tháng 6 năm 2022) và thông qua tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 11 năm 2022).
Luật Dầu khí (sửa đổi) sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ khi Quốc hội thông qua.
2. Về xây dựng Nghị định hướng dẫn Luật Dầu khí (sửa đổi)
Sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) được ban hành, Chính phủ sẽ ban hành các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn và triển khai Luật Dầu khí (sửa đổi), gồm: Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí và Nghị định ban hành hợp đồng mẫu hợp đồng chia sản phẩm dầu khí theo đúng tiến độ.
Các hồ sơ, tài liệu kèm theo Tờ trình gồm:
(2) Báo cáo thuyết minh chi tiết Luật Dầu khí (sửa đổi).
(3) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp.
(4) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
(5) Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
(6) Báo cáo đánh giá thủ tục hành chính trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
(7) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
(8) Bảng tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi); bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan, tổ chức.
(9) Các tài liệu khác:
(i) Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Dầu khí.
(ii) Báo cáo đánh giá tác động chính sách trong việc đề nghị xây dựng Luật Dầu khí (sửa đổi).
(iii) Báo cáo nghiên cứu về pháp luật dầu khí của một số nước trên thế giới.
(iv) Dự thảo Nghị định quy định chi tiết dự án Luật Dầu khí (sửa đổi).
Bộ Công Thương kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.
[1] Từ khi ra đời Luật Dầu khí năm 1993 đến hết năm 2020, số lượng hợp đồng dầu khí (PSC, PC, BCC) đã được ký là 108 bao phủ hầu hết thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý của Việt Nam, trong đó 51 hợp đồng đang có hiệu lực (21 Hợp đồng trong giai đoạn khai thác dầu khí, 30 Hợp đồng trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò/phát triển mỏ dầu khí). Đã có 112 phát hiện dầu khí mới với trữ lượng dầu khí tại chỗ đã phát hiện của các bể trầm tích Đệ Tam của Việt Nam khoảng 1,5 tỷ
m3 quy dầu, trong đó dầu và condensate chiếm 49% và khí chiếm khoảng 51%.
Tổng chi phí đã đầu tư để thực hiện các cam kết về thăm dò khai thác dầu khí trong các hợp đồng dầu khí từ năm 2000 đến hết năm 2020 ước tính khoảng hơn 51 tỷ USD, trong đó phần đóng góp của các nhà thầu nước ngoài khoảng hơn 36 tỷ USD, chiếm 73% tổng chi phí đã thực hiện, phía Việt Nam đã đóng góp khoảng 15 tỷ USD, chiếm 27%. Các nhà đầu tư đã thu về khoảng hơn 30 tỷ USD chi phí đã đầu tư.
Đến nay, ngành dầu khí đã khai thác được trên 420 triệu tấn dầu và trên 160 tỷ m3 khí. Trong giai đoạn 2006-2015, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) - Doanh nghiệp nòng cốt của ngành dầu khí đóng góp trung bình 20-25% tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) 18-25% GDP cả nước. Từ năm 2015 đến nay, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, giá dầu giảm mạnh, nhiều thách thức ảnh hưởng tiêu cực tới mọi mặt hoạt động của PVN, tuy nhiên PVN vẫn đóng góp khoảng 10% tổng thu NSNN (trong đó từ dầu thô là 5-6%), 10-13% GDP cả nước. Bên cạnh đó, PVN đã xây dựng được hệ thống công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh, đồng bộ từ tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí đến phát triển công nghiệp khí - điện - chế biến và dịch vụ dầu khí, trong đó, lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là lĩnh vực cốt lõi.
[2] Thực tế hoạt động dầu khí trên thế giới cho thấy, các dạng dầu khí phi truyền thống như: dầu khí sét (đá phiến) đã được khai thác thương mại ở nhiều nước (đặc biệt là tại Hoa Kỳ); dạng băng cháy cũng đang được nghiên cứu phát triển ở nhiều nước để có thể khai thác thương mại trong thời gian tới (tại Việt Nam cũng đã có đề án điều tra cơ bản về băng cháy tại thềm lục địa Việt Nam)
[3] Như trường hợp Dự án Phát triển mỏ khí Cá Voi Xanh được triển khai theo chuỗi dự án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
[4] Thực tế phát sinh một số dự án phát triển mỏ khí do thời gian chuẩn bị dự án kéo dài nên thời gian còn lại của hợp đồng dầu khí ngắn hơn thời gian khai thác hết lượng khí của mỏ (Dự án Phát triển mỏ khí Sư Tư Trắng, Lô 15-1, Dự án Phát triển mỏ khí Lô B,…) dẫn đến quan ngại của nhà thầu về hiệu quả của dự án làm trì hoãn hoạt động dầu khí.
[5] Thực tế hiện nay có nhiều mỏ dầu khí đang ở giai đoạn cuối đời mỏ (Lô 01/17&02/17, Lô 01/97&02/97,…) nhưng chưa có quy định về cơ chế phù hợp cho việc tiếp nhận để khai thác tận thu các mỏ này (đang được xử lý thông qua quyết định cá biệt của Thủ tướng Chính phủ).
[6] Hiện đang vận dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng chưa điều chỉnh các vấn đề đặc thù của hoạt động dầu khí (rủi ro cao,…).
[7] Như việc sử dụng hệ thống đường ống dẫn khí hiện hữu có tính độc quyền tự nhiên của PVN và các đơn vị thành viên để tranh lãng phí trong đầu tư.
[8] Điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Dầu khí quy định trách nhiệm của Bộ Công Thương:
“Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư…”
[9] Điểm
đ khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư quy định: “Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí”.
[10] Hiện nay, việc quyết toán chi phí rủi ro trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (đặc thù của hoạt động dầu khí) chưa được quy định trong Luật Dầu khí. Đối với PVN đang thực hiện theo Nghị định về Quy chế quản lý tài chính đối với Công ty mẹ - PVN; đối với các doanh nghiệp nhà nước khác chưa có quy định.
[11] Khoản 3 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quy định:
“3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: … b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
[12] Hiện đang được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
[13] Hiện đang được quy định tại Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu dọn các công trình, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.
Bản thuyết minh chi tiết Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Công thương
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến góp ý của nhân dân, tháng 09/2021
Thuyet-minh-chi-tiet-du-thao-Luat-DK-r23-9-2021-01.docx
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021; nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật được điều chỉnh trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, Bộ Công Thương đã tổ chức thực hiện dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với những nội dung sau:
I. CẤU TRÚC VÀ SỐ LƯỢNG ĐIỀU KHOẢN
Luật Dầu khí hiện hành có bố cục gồm phần giới thiệu và 9 chương (có tên chương), 51 điều (không có tên điều). Qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008 thì đã bổ sung thêm các điều 2a, 25a và bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37, 39.
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 10 chương và 69 điều. So sánh với Luật Dầu khí 1993, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã có những thay đổi về bố cục, kết cấu:
- Bổ sung thêm 3 chương về: trình tự, thủ tục phê duyệt trong hoạt động dầu khí, dự án dầu khí; công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán; các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí.
- Bỏ 2 chương về: thanh tra các hoạt động dầu khí; xử lý vi phạm.
Về số lượng điều khoản, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã giữ lại những nội dung điều khoản cơ bản phù hợp với các Hợp đồng dầu khí đã ký đang có hiệu lực và cấu trúc lại để phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều khoản vào Luật.
Bố cục của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) cụ thể như sau:
Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 10 chương, 69 điều, cụ thể:
1. Chương I - Những quy định chung. Chương này gồm 7 điều:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Quyền sở hữu và quản lý tài nguyên dầu khí
Điều 5. Chính sách khuyến khích và bảo hộ, bảo đảm đầu tư trong hoạt động dầu khí
Điều 6. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
Điều 7. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2. Chương II - Điều tra cơ bản về dầu khí. Chương này gồm 3 điều:
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 9. Nội dung điều tra cơ bản vè dầu khí
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
3. Chương III - Tiến hành hoạt động dầu khí. Chương này gồm 16 điều:
Điều 11. Nguyên tắc chung
Điều 12. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động dầu khí
Điều 13. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
Điều 14. Các yêu cầu về vùng an toàn trong hoạt động dầu khí
Điều 15. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
Điều 16. Trách nhiệm bồi thường
Điều 17. Mẫu vật, số liệu thông tin trong hoạt động dầu khí
Điều 18. Các hoạt động ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng
Điều 19. Các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng
Điều 20. Cấm, tạm thời cấm trong hoạt động dầu khí
Điều 21. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền dữ liệu và tàu trực mỏ trong hoạt động dầu khí
Điều 22. Quy định về xây dựng công trình dầu khí
Điều 23. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí
Điều 24. Bảo hiểm cho hoạt động dầu khí
Điều 25. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
4. Chương IV - Hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 14 điều:
Điều 27. Phân định và ban hành danh mục các lô dầu khí, diện tích các lô dầu khí
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 29. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Điều 35. Chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Điều 37. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành trong hợp đồng dầu khí
Điều 39. Thực hiện quyền ưu tiên tham gia và ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
Điều 40. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu
5. Chương V - Trình tự, thủ tục phê duyệt trong triển khai hoạt động dầu khí và dự án dầu khí. Chương này gồm 5 mục, 14 điều:
Điều 41. Các giai đoạn trong hoạt động dầu khí
Mục 1 - Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (gồm 2 điều)
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
Mục 2 - Giai đoạn chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí (gồm 3 điều)
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
Mục 3 - Giai đoạn phát triển mỏ dầu khí (gồm 1 điều)
Điều 48. Thiết kế, xây dựng công trình dầu khí
Mục 4 - Giai đoạn khai thác dầu khí (gồm 2 điều)
Điều 49. Vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí
Điều 50. Đốt, xả khí
Điều 51. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí
Mục 5 - Giai đoạn thu dọn thu dọn công trình dầu khí (gồm 2 điều).
Điều 52. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
Điều 53. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí
Điều 54. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
6. Chương VI - Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán. Chương này gồm 2 điều:
Điều 55. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí
Điều 56. Quyết toán chi phí
7. Chương VII - Các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều.
Điều 57. Tiêu chí xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí
Điều 58. Các quy định về thuế
8. Chương VIII - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương này gồm 4 điều:
Điều 59. Quyền của các nhà thầu
Điều 60. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
9. Chương IX - Quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí. Chương này gồm 5 điều:
Điều 63. Trách nhiệm của Chính phủ
Điều 64. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Điều 66. Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ
Điều 67. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc trung ương.
10. Chương X: Điều khoản thi hành. Chương này gồm 2 điều:
Điều 68. Hiệu lực thi hành
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
II. NHỮNG NỘI DUNG THAY ĐỔI CỤ THỂ
Thuyết minh chi tiết về các nội dung bổ sung, sửa đổi của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) được giải trình trong Bảng thuyết minh chi tiết dưới đây.
THUYẾT MINH CHI TIẾT
LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
|
Quy định tại Luật Dầu khí hiện hành và các quy định pháp luật liên quan
|
Thuyết minh
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí số…/2022/QH15.
|
Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000;
2. Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
3. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
|
Tuân thủ bố cục của Luật ban hành VBQPPL.
|
|
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Bỏ phần này vì theo bố cục của Luật Ban hành VBQPPL không có phần mở đầu này.
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này không điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
|
|
- Luật Dầu khí hiện hành chỉ quy định trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (nội dung phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí hiện hành được lồng ghép trong Phần mở đầu).
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020 (Chương V). Nghị định số 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (ban hành trên cơ sở Luật Đầu tư năm 2014) không có nội dung đặc thù về hoạt động dầu khí.
- Khoản 1 Điều 3 Luật Biển số 18/2012/QH13 quy định:
“Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982”.
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển Việt Nam.
|
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Để phù hợp với cấu trúc của văn bản pháp luật theo Luật Ban hành VBQPPL.
|
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí gồm các giàn (khoan, khai thác, phục vụ hoạt động dầu khí), kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Công trình cố định: là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
- Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định, Khái niệm này dựa trên khái niệm “Công trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí” của Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg.
Tham khảo Bộ luật Hàng hải hiện hành, Luật Dầu khí năm 1993,
Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg,
Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg,
Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT.
- Khái niệm “công trình cố định” ở điều 12 Luật Dầu khí hiện hành và Điều 26 Dự thảo Luật Dầu khí quy định: Các công trình cố định thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
Điều 1 Hiến pháp 2013 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật Xây dựng. Tại Điều 2 Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
|
2. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả dầu khí phi truyền thống: khí than (Coal Bed Methane), dầu đá phiến hoặc dầu sét (Shale Oil), khí đá phiến hoặc khí sét (Shale Gas), băng cháy (Gas Hydrate), bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
|
1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
|
Tham khảo tài liệu nước ngoài về định nghĩa dầu khí.
Bổ sung khái niệm dầu khí truyền thống và phi truyền thống.
|
3. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bởi giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo cho từng đối tượng cụ thể.
|
|
Tham khảo tài liệu nước ngoài và Thông tư số 24/2020/TT-BCT.
|
4. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ (condensate) hoặc chiết xuất
|
2. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất
|
Giữ nguyên Luật Dầu khí hiện hành, bổ sung, làm rõ thêm condensate.
|
5. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho hoạt động dầu khí do tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thực hiện.
|
6. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.
|
Nhiều Nhà thầu dầu khí tự thực hiện dịch vụ dầu khí. Ví dụ Vietsovpetro.
|
6. Dự án dầu khí là dự án được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí. Dự án dầu khí có thể là tập hợp của nhiều dự án thành phần, có liên hệ chặt chẽ với nhau về các công việc, cam kết thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí.
|
|
Tham khảo định nghĩa tại Luật Đầu tư và đặc thù của hoạt động dầu khí.
|
7. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí
|
Pháp luật dầu khí hiện hành chưa có khái niệm này.
|
Tham khảo Luật Khoáng sản (Khoản 4 Điều 2 và các Điều 21, 22, 23, 24 trong Chuong IV).
|
8. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định.
|
|
Tham khảo khoản 19 Điều 2 Quy chế khai thác dầu khí được ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
9. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
5. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
Bổ sung thêm cụm từ theo quy định của Luật này để phân biệt hợp đồng dầu khí với các loại hợp đồng khác trong Bộ luật Dân sự,...
|
10. Hoạt động dầu khí là hoạt động gồm tìm kiếm thăm dò dầu khí, chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí và các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nêu trên.
|
Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
|
Bổ sung thêm các khái niệm bao trùm toàn bộ hoạt động dầu khí theo thực tế.
Tham khảo từ Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, Nghị định số 33/2013/NĐ-CP để bổ sung các định nghĩa về tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, thu dọn công trình dầu khí.
|
11. Khai thác dầu khí:là hoạt động được tiến hành nhằm mục đích khai thác các phát hiện dầu khí có tính thương mại, bao gồm vận hành và bảo dưỡng các công trình dầu khí; lập lịch trình, điều khiển, đo lường, thử vỉa và gọi dòng; thu gom, xử lý, tàng trữ và vận chuyển dầu thô, khí đồng hành và khí thiên nhiên từ bể chứa dầu khí đến điểm giao nhận
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
12. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ (gọi tắt là ODP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp trong đó có thể bao gồm phương án phát triển sớm hoặc phát triển toàn mỏ, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
|
Tham khảo khoản 6 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
6. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm lựa chọn phương án phát triển thích hợp (phát triển sớm hoặc toàn mỏ) có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
13. Kế hoạch khai thác sớm (gọi tắt là EDP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về vỉa, mỏ hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 7 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
7. Kế hoạch khai thác sớm (EDP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để thu thập thông tin về vỉa hay mỏ hoặc thu thập thông tin về động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ.
|
14. Kế hoạch phát triển mỏ (gọi tắt là FDP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 8 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
8. Kế hoạch phát triển mỏ (FDP)/Kế hoạch phát triển toàn mỏ (FFDP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm tiến hành các hoạt động xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị và khai thác mỏ.
|
15. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 10 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
10. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu bao gồm những nội dung có liên quan đến phương án hủy giếng và thu dọn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tổng chi phí, tiến độ thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.
|
16. Khảo sát địa chất - địa vật lý là hoạt động nhằm thu thập các thông tin, tài liệu về địa chất - địa vật lý phục vụ cho các mục đích điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng dầu khí và mục đích khác trên một khu vực cụ thể.
|
|
Bổ sung khái niệm này để phục vụ hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.
|
17. Khí đồng hành là là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP Điều 1.1 Hợp đồng mẫu 1.1.41. “Khí đồng hành” là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô
Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 3):
9. Khí đồng hành là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô
|
18. Khí than (Coalbed Methane hoặc Coal Seam Gas) là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
|
13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
|
Bỏ cụm từ “hoặc lỏng,”, “hoặc trong các vỉa chứa lân cận”.
|
19. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô.
|
3. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
|
Định nghĩa lại để phù hợp với hoạt động khai thác dầu khí thực tế.
|
20. Liên doanh dầu khí là liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí.
|
10. Xí nghiệp liên doanh dầu khí là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
|
Bỏ cụm từ “xí nghiệp”. Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro hoạt động theo Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, Luật Doanh nghiệp.
|
21. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
7. Lô là một diện tích, giới hạn bởi các tọa độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
|
Định nghĩa lại cho rõ hơn.
|
22. Lô dầu khí mở là lô dầu khí không có hợp đồng dầu khí tại thời điểm xem xét.
|
|
Bổ sung khái niệm liên quan đến đấu thấu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
23. Lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí là lô, mỏ dầu khí do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, quy mô không thuận lợi (nước sâu, xa bờ, địa chất phức tạp), hiệu quả kinh tế rất hạn chế; hoặc các mỏ dầu khí phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật ngoài các biện pháp kỹ thuật thông thường để gia tăng hệ số thu hồi dầu, cần áp dụng các điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật này.
|
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 16. Ngành, ngề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư; Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt).
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
24. Lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí là lô, mỏ dầu khí do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, quy mô không thuận lợi (nước sâu, xa bờ, địa chất phức tạp), hiệu quả kinh tế hạn chế, cần áp dụng các điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật này.
|
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 16. Ngành, ngề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư; Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt).
|
25. Mỏ dầu khí là tổ hợp các cấu trúc địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa sản phẩm dầu khí hoặc tầng sản phẩm được đánh giá có chứa dầu, khí.
|
|
Tham khảo khoản 27 Điều 26 của Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
26. Mỏ cận biên là mỏ dầu khí với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại thời điểm đánh giá, chưa thể phát triển, khai thác đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu.
|
|
Tham khảo tài liệu nuớc ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
27. Mỏ khai thác tận thu dầu khí là mỏ dầu khí khi kết thúc giai đoạn khai thác có thể kéo dài thời gian khai thác, tận thu tài nguyên dầu khí trên cơ sở áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
|
|
Tham khảo tài liệu nuớc ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
28. Ngày khai thác thương mại là ngày sau ngày thứ 30 kể từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác từ diện tích hợp đồng dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
29. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền.
|
11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền
|
|
30. Nhà thầu hoặc nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
|
8. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
|
Bổ sung khái niệm Nhà đầu tư để đồng bộ, tương thích với hệ thống pháp luật khác (đầu tư, xây dựng...).
|
31. Phát hiện dầu khí là bất kỳ tích tụ dầu khí nào được phát hiện bằng giếng khoan và theo đánh giá có tiềm năng thương mại
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
32. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm mục đích phát triển các phát hiện dầu khí có tính thương mại, bao gồm nghiên cứu và khảo sát mỏ, địa chất và địa vật lý; khoan, thử vỉa, hoàn thiện giếng, khoan lại và tái hoàn thiện các giếng; lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận chuyển và lắp đặt các công trình dầu khí và các công việc liên quan cần thiết để đưa công trình dầu khí vào khai thác, xử lý, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt đông phát triển đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu. Hiện các PSC đã ký có định nghĩa này.
|
33. Tài nguyên dầu khí là tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu tồn tại trong các tích tụ tự nhiên.
|
|
Tham khảo Thông tư số 24/2020/TT-BCT.
|
34. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng trữ lượng của tích tụ dầu khí đó, bao gồm khảo sát địa chất - địa vật lý (điều tra, thu thập, xử lý, minh giải tài liệu địa chấn, điện, từ, trọng lực); khoan (tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng); nghiên cứu (địa chất, địa vật lý, khoan, mô hình địa chất, mô hình công nghệ mỏ)
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt đông phát triển đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu. Hiện các PSC đã ký có định nghĩa này.
|
35. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các nguyên tắc đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới, nơi có các điều kiện hoạt động và môi trường tương tự.
|
|
Bổ sung khái niệm để phù hợp với hoạt động dầu khí.
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP Điều 1.1 Hợp đồng mẫu: “Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế” là các nguyên tắc đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới, nơi có các điều kiện hoạt động và môi trường tương tự.
|
36. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải các công trình dầu khí đã được xây dựng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt động thu dọn đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu theo NĐ 33/2013/NĐ-CP.
|
|
9. Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
|
Bỏ định nghĩa này do không quy định trong Luật Dầu khí (sửa đổi).
|
Điều 4. Quyền sở hữu và quản lý tài nguyên dầu khí
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước Việt Nam đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
|
Điều 1
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
|
Luật Biển số 18/2012/QH13:
1. Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
Điều 53 Hiến pháp 2013:
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,… là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
|
Điều 5. Chính sách khuyến khích và bảo hộ, bảo đảm đầu tư trong hoạt động dầu khí
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước bảo hộ, bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
|
Điều 2
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Phù hợp với quy định của Luật Đầu tư 2020, theo đó quy định cụ thể “bảo đảm đầu tư” trong Luật Dầu khí.
Tại điều 48 Luật Dầu khí hiện hành chỉ nêu bảo đảm các quyền lợi về kinh tế
ở Điều 18 Hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP chỉ giới hạn điều khoản ổn định khi sự thay đổi của pháp luật làm ảnh hưởng tới quyền lợi về thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất khẩu, còn các sắc thuế khác phải áp dụng theo quy định hiện hành (Điều 18.1.1. Các bên đặt mối quan hệ của mình theo Hợp đồng này trên cơ sở các nguyên tắc thiện chí, tin tưởng lẫn nhau, cùng có lợi, tôn trọng các đảm bảo đầu tư và các quyền lợi khác được chấp thuận cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật VN.
Điều 18.1.2 Chính phủ và PVN sẽ áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho mỗi bên tham gia nhà thầu được áp dụng trong thời hạn Hợp đồng tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ về thuế theo quy định tại Điều 7.2, Điều 7.3 và Điều 7.4.)
|
Điều 6. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động dầu khí phải được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật Dầu khí và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và các luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí, bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, điều kiện và bảo đảm đầu tư thì áp dụng quy định của Luật Dầu khí.
2. Đối với những nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí mà Luật Dầu khí và các quy định pháp luật khác của Việt Nam chưa quy định thì các bên liên quan có thể thỏa thuận để áp dụng pháp luật quốc tế, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế hoặc áp dụng pháp luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế hoặc pháp luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ hiến pháp.
|
Điều 2a
Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong trường hợp Luật Dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 49
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc thm gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 4).
|
Điều 7. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) là doanh nghiệp nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí, ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 14
Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Bổ sung thêm cụm từ “quản lý” phù hợp thực tế quản lý hợp đồng dầu khí của PVN.
|
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Điều tra cơ bản về dầu khí do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia. Kinh phí cho điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và dự toán kinh phí thực hiện.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sử dụng ngân sách nhà nước. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sử dụng kính phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chi phí thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hợp tác với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Tổ chức, cá nhân được thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn vốn của tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đề xuất đề án điều tra cơ bản về dầu khí, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí do Chính phủ quy định.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Điều 9. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
1. Điều tra nghiên cứu, khảo sát địa chất - địa vật lý, khoan thông số và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất khu vực và các bản đồ chuyên ngành phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, đồng thời phối hợp các tổ chức trong nước và nước ngoài triển khai các nghiên cứu địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển và lập các bản đồ chuyên đề liên quan;
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá triển vọng dầu khí, phân loại theo đối tượng, nhóm cấu trúc địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các quyền sau đây:
a) Tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí theo đề án được phê duyệt và chịu sự giám sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện;
b) Được chuyển ra ngoài khu vực tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt theo quy định hiện hành;
c) Được ưu tiên sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tuân thủ đúng nội dung đề án đã được phê duyệt;
c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; không được tiết lộ thông tin về địa chất dầu khí trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Bảo vệ môi trường, khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
đ) Trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí;
e) Nộp mẫu vật, báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Bộ Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Chương III
TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương II
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 11. Nguyên tắc chung
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuân thủ quy định về an toàn, sức khỏe, môi trường, bảo vệ tài nguyên theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
|
Điều 4
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
|
Thay đổi trật tự các Điều khoản.
Tham khảo Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng,
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 45, 46, 47), các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
Tham khảo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 (Điều 36, Điều 67).
|
1. Hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí quyết định việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận và áp dụng rộng rãi, bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
|
|
Tham khảo Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Luật Xây dựng, Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 45) và các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và 04/2015/QĐ-TTg.
|
Điều 13. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường như sau:
1. Lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật môi trường của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng đến môi trường và mất cân bằng sinh thái.
4. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Điều 5
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
|
Thay đổi trật tự các Điều khoản.
Tham khảo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 (Điều 36, Điều 67).
Tham khảo Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng, Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 46), các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
|
Điều 14. Các yêu cầu về vùng an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
a) Vùng cấm xâm nhập: khoảng cách tối thiểu vùng cấm xâm nhập cho các công trình dầu khí trên biển là 500 mét trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển: trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền do Chính phủ quy định, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn và đánh giá rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
|
Điều 6
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 47), Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và Quyết số 04/2015/QĐ-TTg (Điều 31 Vùng và hành lang an toàn).
Tham khảo Luật Biển số 18/2012/QH13 (Điều 34).
|
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 49) lên Luật.
|
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại kinh tế trực tiếp đối với người, tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và phục hồi hiện trạng môi trường do tác hại của hoạt động dầu khí gây ra.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 48) lên Luật.
|
Điều 17. Mẫu vật, số liệu thông tin trong hoạt động dầu khí
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu Nhà nước Việt Nam. Việc thu thập, giao nộp, quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin có được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận liên quan và pháp luật Việt Nam.
|
Điều 11. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
|
Điều 18. Các hoạt động ngoài hoạt động dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
Điều 10
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
|
Điều 19. Các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng dầu khí
Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
|
|
Thực tế hoạt động dầu khí cần bổ sung quy định này vào trong Luật. Hiện các hệ thống dẫn khí đã được xây dựng và vận hành nối các mỏ và đi qua nhiều lô dầu khí khác nhau về bờ.
|
Điều 20. Cấm, tạm thời cấm trong hoạt động dầu khí
1. Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích công cộng.
2. Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, trừ lý do quốc phòng, an ninh, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
Điều 9
Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
|
Điều 21. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền dữ liệu và tàu trực mỏ trong hoạt động dầu khí
1. Các công trình khai thác ngoài khơi phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc và truyền dữ liệu hai chiều, được duy trì thường xuyên giữa công trình ngoài khơi với trung tâm điều hành trên bờ.
2. Các công trình khai thác ngoài khơi không có người ở phải trang bị:
a) Hệ thống thông tin liên lạc và truyền dữ liệu hai chiều trong suốt thời gian công trình có người làm việc;
b) Hệ thống có khả năng phát hiện tất cả các tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường tự nhiên và cho việc thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành.
3. Công trình dầu khí ngoài khơi có người làm việc thường xuyên phải có tàu trực để đảm bảo ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp. Người điều hành của các khu vực mỏ lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải đảm bảo trực liên tục và có thể ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp.
|
|
Các quy định này hiện đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật. Cần thiết đưa lên Luật để đảm bảo tính pháp lý cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, con người làm việc trên các công trình dầu khí đặc biệt là các công trình dầu khí ngoài biển.
Tham khảo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg
(Điều 50. Hệ thống thông tin liên lạc; Điều 64 Tàu trực mỏ) và Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg (Điều 23 Thông tin liên lạc; Điều 30 Tàu trực mỏ).
|
Điều 22. Quy định về xây dựng công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép xây dựng, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, cơ sở hạ tầng, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tồn trữ dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Điều 12
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận
|
Chỉnh sửa lại câu chữ cho phù hợp hơn.
Bỏ nội dung về việc chuyển các công trình cố định, thiết bị về sở hữu của Nhà nước Việt Nam do nội dung này sẽ được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật.
|
Điều 23. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí đã ký và phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức đấu thầu trong nước để lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí có đủ năng lực sản xuất, trực tiếp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ và cạnh tranh về giá.
3. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ bay với các doanh nghiệp, đơn vị cung ứng dịch vụ bay được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Điều 26
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Tham khảo Luật Đấu thầu và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 57).
|
Điều 24. Bảo hiểm trong hoạt động dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
Điều 7
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
|
Điều 25. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được yêu cầu tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí cung cấp thông tin, báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất trong trường hợp cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 55) lên Luật.
|
Điều 26. Bảo mật thông tin
1. Các báo cáo, thông tin về quốc phòng, an ninh, chủ quyền biển, đảo quốc gia hoặc báo cáo, thông tin khác phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất, tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó để nghiên cứu, đánh giá theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 56) lên Luật để phù hợp với quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.
|
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương III
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 27. Phân định và ban hành danh mục, diện tích các lô dầu khí
1. Việc phân định và ban hành, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, ban hành, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 8
Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
Dự kiến điều khoản tại Nghị định hướng dẫn quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Danh mục và diện tích các Lô dầu khí:
a) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo hồ sơ của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương.
c) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
|
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí tại các lô dầu khí phải ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.
3. Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 16
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 6 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi.
b) Chào thầu cạnh tranh.
c) Chỉ định thầu.
Tham khảo Điều 8, Điều 10, Điều 11 đến 21 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
Tham khảo Điều 5.Điều 38 Luật Đấu thầu 2013.
|
Điều 29. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí.
2. Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết. Ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí là ngày ban hành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 23
Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
|
|
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc hình thức khác, bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tư cách pháp lý, tỷ lệ quyền lợi tham gia của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn theo hợp đồng dầu khí;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành hợp đồng dầu khí;
g) Việc thu hồi chi phí hoạt động dầu khí, xác định dầu khí lãi và phân chia dầu khí lãi;
h) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
i) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng dầu khí;
k) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
l) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
n) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
2. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
3. Ngoài những quy định trong hợp đồng mẫu (đối với hợp đồng chia sản phẩm dầu khí) hoặc những nội dung chính tại khoản 1 Điều này (đối với hợp đồng dầu khí theo hình thức khác), các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận các điều khoản khác nhưng những điều khoản đó không được trái quy định của Luật này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 15
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thỏa thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này.
|
Xem xét bổ sung một số quy định cho phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí.
|
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn hợp đồng dầu khí đối với giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm.
2. Đối với các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí và các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn hợp đồng dầu khí đối với giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tiếp tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí vượt các thời hạn quy định tại Điều này.
4. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm 02 năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
5. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
7. Giai đoạn khai thác dầu khí cuối đời mỏ, nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí với điều kiện kinh tế - kỹ thuật mới và được ưu tiên xem xét ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 17
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và trên cơ sở rà soát lại toàn bộ các hợp đồng dầu khí đã ký kết để có cơ sở xác định thời gian thông thường để TKTD và phát triển được mỏ, đề xuất thời hạn của Hợp đồng dầu khí và giai đoạn TKTD.
Tăng so 5 năm với Luật Dầu khí hiện hành. (Tương đồng với thời hạn của PSC các nước trong khu vực Indonesia, Malaysia…)
Thống nhất thời hạn đối với dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên.
Bổ sung nội dung cho phép nhà thầu được ưu tiên ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết hiệu lực nhằm gia tăng trữ lượng, khai thác tận thu dầu khí.
|
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí
1. Diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng dầu khí đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí được xác định ngoài diện tích của hợp đồng dầu khí đã ký kết sang lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề nghị điều chỉnh, mở rộng diện tích của hợp đồng dầu khí.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 18
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô).
Điều 19
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang thực hiện thỏa thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng.
|
Mở rộng quy định diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm nhiều lô dầu khí phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí hoạt động dầu khí được phép thu hồi trong hợp đồng dầu khí, cụ thể như sau:
1. Tối đa 80% (tám mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí.
2. Tối đa 70% (bảy mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
3. Tối đa 50% (năm mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ dầu khí thông thường.
4. Mức thu hồi chi phí cho các trường hợp đặc biệt (lô, mỏ cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống) tối đa 90% (chín mươi phần trăm) do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
Điều 25a
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong.
|
Bổ sung mức thu hồi chi phí lên đến 80% đối với lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và lên đến 90% đối với một số trường hợp đặc biệt khác nhằm thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí.
|
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng Việt.
2. Trong trường hợp ít nhất một bên ký kết hợp đồng dầu khí là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt, hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. Việc sử dụng bản tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí do các bên ký kết thỏa thuận.
|
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tập đoàn dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thỏa thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
|
Phù hợp với các quy định trong Bộ Luật dân sự.
|
Điều 35. Chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết, được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 17
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
|
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của các nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí của Việt Nam.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 24
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
|
Điều 37. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí
1. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí giữa các bên là nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được giải quyết thông qua trọng tài Việt Nam hoặc tòa án Việt Nam.
3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí giữa các bên, trong đó có ít nhất một bên là nhà thầu hoặc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư.
|
Điều 27
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.
Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thỏa thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 14)
|
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
|
|
Bổ sung mới, tham khảo Điều 49, Điều 50 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điều 36 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Điều 39. Thực hiện quyền ưu tiên tham gia và ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện quyền ưu tiên tham gia vào hợp đồng dầu khí; quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng như đã được thỏa thuận giữa bên có ý định chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng tiềm năng; nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền ưu tiên tham gia, ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền ưu tiên tham gia, ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
|
Quy định chi tiết hơn phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Điều 40. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu
1. Tối thiểu 02 năm trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí hoặc ngay sau khi nhận được thông báo của nhà thầu tuyên bố chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nếu xét thấy việc tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ của hợp đồng dầu khí này đem lại lợi ích cho nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu do Chính phủ quy định.
|
|
Quy định chi tiết hơn phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT TRONG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ DỰ ÁN DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 41. Các giai đoạn trong hoạt động dầu khí
1. Các giai đoạn chính trong hoạt động dầu khí gồm:
a) Tìm kiếm thăm dò dầu khí;
b) Chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí;
c) Phát triển mỏ dầu khí;
d) Khai thác dầu khí;
đ) Thu dọn công trình dầu khí.
2. Tùy thuộc vào tính chất, nội dung, loại hình công việc dự kiến sẽ thực hiện theo hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí và các dự án thành phần bao gồm: dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí (kể cả thăm dò bổ sung hoặc mở rộng, tận thăm dò), dự án phát triển mỏ dầu khí, dự án khai thác tận thu dầu khí hoặc dự án khác được hình thành phù hợp với các giai đoạn của hoạt động dầu khí.
3. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm mục đích của dự án, dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm phát triển khai thác, vận chuyển, xử lý, chế biến dầu khí theo quyết định Thủ tướng Chính phủ. Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí. Đối với các hạng mục trên bờ của dự án ngoài việc thực hiện quy định của Luật này, phải thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và quy định pháp luật khác có liên quan.
|
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
|
Bổ sung nội dung các giai đoạn để phù hợp với quy định trình tự thủ tục đối với dự án dầu khí.
Bổ sung quy định về dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ phù hợp với tình hình thực tiễn hoạt động dầu khí (như Chuỗi dự án khí Cá Voi Xanh).
|
Điều 42. Lập, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách hằng năm
Sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết, Nhà thầu phải lập chương trình công tác và ngân sách hằng năm theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về thời hạn, nội dung công việc, tài chính, chương trình sử dụng nhân lực, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
|
Bổ sung vào Luật từ Điều 44 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Mục 1
GIAI ĐOẠN TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở cam kết công việc trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Kế hoạch, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
e) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập và phê duyệt báo cáo đánh giá rủi ro đầu tư và phương án thu xếp vốn.
|
Điều 20
Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
|
Quy định chi tiết hơn.
|
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu có phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa (cấu trúc địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan;, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu - khí - nước nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3 Thủ tướng Chính phủ thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Trong quá trình thẩm định, hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu nhà thầu lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức thẩm tra thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và theo quy trình chỉ định thầu rút gọn được quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên toàn thềm lục địa Việt Nam và gửi Bộ Công Thương báo cáo cập nhật hằng năm đối với các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ đã được phê duyệt.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên dầu khí đã phát hiện và trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ tối thiểu sau 03 năm tính từ khi có dòng dầu khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ mỗi 05 năm. Nếu tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu (bao gồm các vỉa, tầng sản phẩm mới phát hiện) có thay đổi lớn hơn 15% (mười lăm phần trăm) so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo trữ lượng dầu khí để cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 21
…
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.
Nội dung, trình tự đang được quy định tại Điều 64, 65 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các Nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản phải thực hiện khi phát hiện thấy dầu khí theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 64, 65), và Hợp đồng mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
Mục 2
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHÁT TRIỂN MỎ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Đánh giá về an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế - kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (sau đây gọi tắt là thiết kế FEED).
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí.
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Tiến độ thực hiện;
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
4. Khi thay đổi phương án phát triển lựa chọn đã được phê duyệt, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
5. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 68 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế FEED (kèm theo văn bản phê duyệt thiết kế FEED của nhà thầu trên cơ sở ý kiến thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam);
h) Số liệu và các phân tích thành phần và tính chất môi trường;
i) Dự kiến các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
k) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
m) Tiến độ thực hiện;
n) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
o) Thỏa thuận bán khí với hộ tiêu thụ (đối với dự án khai thác khí);
p) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong trường hợp tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm) và:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu hóa vị trí và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển sớm mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 69 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí và cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác;
đ) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
e) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
g) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
h) Báo cáo thuyết minh thiết kế FEED (kèm theo văn bản phê duyệt thiết kế FEED của nhà thầu trên cơ sở ý kiến thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam);
i) Số liệu và các phân tích thành phần và tính chất môi trường;
k) Dự kiến các kế hoạch về: bảo vệ tài nguyên, môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
l) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
m) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
n) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
o) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
p) Thỏa thuận bán khí với hộ tiêu thụ (đối với dự án khai thác khí).
q) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
r) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
4. Thủ tướng Chính phủ thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí. Trong quá trình thẩm định, đối với dự án có quy mô lớn và phức tạp hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu nhà thầu lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức thẩm tra thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và theo quy trình chỉ định thầu rút gọn được quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch khai thác mỏ dầu khí trong trường hợp tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm) và:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh vị trí và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 70, 72 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Mục 3
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 48. Thiết kế, xây dựng công trình dầu khí
1. Sau khi kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và các hợp đồng dịch vụ được ký kết.
2. Các yêu cầu đối với công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí gồm:
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình; bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị thi công, công trình ngầm (nếu có) và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng; thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Yêu cầu đối với nhà thầu tiến hành hoạt động dầu khí
a) Lựa chọn nhà thầu xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng;
b) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong quá trình thi công;
c) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường;
d) Tổ chức nghiệm thu, quyết toán công trình;
đ) Thuê tổ chức có đủ năng lực để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
e) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
a) Giám sát quá trình thi công xây dựng công trình dầu khí;
b) Giám sát công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng;
c) Định kỳ báo cáo Bộ Công Thương về công tác giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu hạng mục công trình, công trình.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
a) Hội đồng kiểm tra nhà nước các công trình xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình quan trọng quốc gia theo chế độ làm việc của Hội đồng kiểm tra nhà nước các công trình xây dựng;
b) Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình khác.
6. Chi phí thực hiện công tác giám sát và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết về công tác giám sát và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí.
|
Điều 12
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
|
Quy định chi tiết hơn trên cơ sở tham khảo Luật Xây dựng (Điều 2. Đối tượng áp dụng: Luật này (Luật Xây dựng) áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam).
Tham khảo các Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP; Nghị định số 95/2015/NĐ-CP; các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
Hoạt động đầu tư xây dựng đối với các công trình khí ngoài biển do PVGas làm chủ đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng.
Đối với công trình dầu khí trên bờ, Chính phủ quy định quy trình kiểm tra, giám sát, kiểm tra nghiệm thu,… (tham khảo Luật Xây dựng để lập quy trình cho Luật Dầu khí).
|
Mục 4
GIAI ĐOẠN KHAI THÁC DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 49. Vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm vận hành công trình dầu khí an toàn, ổn định nhằm đạt được sản lượng khai thác dầu khí và hệ số thu hồi dầu khí tối ưu theo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt; báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam định kỳ về kế hoạch, sản lượng khai thác dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu có trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng định kỳ công trình dầu khí, sửa chữa, thay thế các thiết bị hỏng hóc có thể gây mất an toàn cho người và tài sản. Kế hoạch, chương trình, quy trình kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng công trình, thiết bị do nhà thầu lập và phê duyệt phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
|
|
Điều 50. Đốt và xả khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
2. Nhà thầu chỉ được đốt và xả khí trong những trường hợp sau:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí;
c) Trường hợp đốt bỏ khí được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đốt bỏ khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 38
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
|
Điều 75 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và tham khảo Điều 28 Quy chế khai thác dầu khí kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 51. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
|
|
Bổ sung mới phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Mục 5
GIAI ĐOẠN THU DỌN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 52. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn mỏ;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, nâng cấp, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị dẫn đến dự toán chi phí thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gần nhất tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm).
5. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau:
a) Bổ sung, nâng cấp, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị dẫn đến dự toán chi phí thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gần nhất tăng thêm từ 10% (mười phần trăm) trở lên;
b) Công trình dầu khí không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động và/hoặc bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục phải tiến hành thu dọn trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí tương ứng;
c) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
d) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt thu dọn công trình dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Đang được quy định tại Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
|
Điều 53. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày khai thác thương mại, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí (sau đây gọi là quỹ thu dọn công trình dầu khí). Quỹ thu dọn công trình dầu khí được trích nộp hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp quỹ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các tài khoản tại các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được ghi tăng vào quỹ thu dọn mỏ công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Chưa quy định.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Tham khảo Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg
|
Điều 54. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo đúng kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc để lại công trình dầu khí hoặc hoãn thu dọn công trình dầu khí phải được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, trên cơ sở chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm tiết giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng;
5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Tham khảo Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg
|
Chương VI
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
|
|
|
Điều 55. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí phù hợp với pháp luật kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
2. Chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm dầu khí và vật tư, thiết bị dự phòng hợp lý nếu chưa được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí nhằm đảm bảo vận hành an toàn, liên tục phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sau khi có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và phân bổ theo quy định.
|
Chưa quy định.
|
Tham khảo Chương XI Hợp đồng PSC mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP
Tham khảo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP.
Do đặc thù hoạt động dầu khí là một ngành có nhiều rủi ro:
- Rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, khai thác (rủi ro về địa chất, rủi ro về trữ lượng…);
- Rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí (cháy nổ, dầu khí phun,…) và rủi ro trên biển (sóng, gió, bão, dòng chảy, môi trường biển khắc nghiệt,…).
- Rủi ro về giá dầu, giá khí thay đổi phụ thuộc thị trường thế giới.
|
Điều 56. Quyết toán chi phí
1. Quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí. Việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, chi tiết theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí và của từng dự án thành phần trong dự án dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí.
|
|
Quyết toán trong hoạt động dầu khí khác với quyết toán hoàn thành trọng hoạt động dầu khí.
Tham khảo Điều 137 Luật Xây dựng, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020.
Tham khảo Chương V Điều 5.1 của Hợp đồng PSC mẫu.
|
Chương VII
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 57. Nguyên tắc xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí
1. Các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí là các lô, mỏ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Các lô, mỏ đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường nhưng không chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
b) Các diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí thông thường và các lô, mỏ dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
c) Các mỏ, phát hiện dầu khí có hiệu quả kinh tế cận biên ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
d) Các lô tìm kiếm thăm dò dầu khí là đối tượng mới mang tính dẫn dắt.
2. Các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí là các lô, mỏ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Các lô dầu khí đã tổ chức đấu thầu ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư nhưng không lựa chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
b) Các diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư và các lô, mỏ dầu khí mà nhà thầu trả lại không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư;
c) Các mỏ, phát hiện dầu khí có hiệu quả kinh tế cận biên ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư;
d) Các lô thăm dò dầu khí là đối tượng phi truyền thống (khí than, khí sét, băng cháy);
đ) Các dự án, lô dầu khí thực hiện vì mục đích quốc phòng, an ninh thuộc các khu vực chưa phân định ranh giới.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các lô, mỏ ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí.
4. Đối với các trường hợp đặc biệt khác mà chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư vẫn không bảo đảm hiệu quả đầu tư tối thiểu (lô, mỏ, dự án cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống), Thủ tướng Chính phủ quyết định điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của Luật này.
|
Điều 3
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
Bổ sung quy định về dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và các trường hợp đặc biệt khác (lô, mỏ, dự án cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống).
|
Điều 58. Các quy định về thuế
1. Đối với các lô, mỏ thông thường và lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí, áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất khẩu dầu thô theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, giảm 30% (ba mươi phần trăm) thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế xuất khẩu dầu thô so với mức đang áp dụng đối với các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
3. Đối với các trường hợp đặc biệt khác mà chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư vẫn không bảo đảm hiệu quả đầu tư tối thiểu (lô, mỏ cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống), để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa đến 70% (bảy mươi phần trăm) và giảm thuế xuất khẩu dầu thô tối đa đến 100% (một trăm phần trăm) so với mức đang áp dụng đối với lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
|
Điều 32
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Bổ sung các ưu đãi để khuyến khích các nhf thầu, nhà đầu tư.
|
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU VÀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
|
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
|
Điều 59. Quyền của các nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm (dầu khí và các sản phẩm khác) của mình khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lô và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu phần sản phẩm của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại Luật này;
h) Thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Các quyền khác được quy định tại Luật này.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần chi phí thu hồi, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
4. Nhà thầu được miễn tiền sử dụng khu vực biển đối với việc sử dụng khu vực biển để tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, xử lý vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).
|
Điều 28
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
|
Bổ sung thêm quyền tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng/thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu/quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
|
Điều 60. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
2. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí.
3. Nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng, khi có yêu cầu.
8. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
10. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí;
11. Chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
12. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Điều 30
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn dầu khí Việt Nam;
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.
|
Bổ sung cập nhật để đồng bộ với các Luật khác (như Bộ luật Lao động) và bổ sung nội dung về chia sẻ cơ sở hạ tầng dầu khí sẵn có.
|
|
Điều 29
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. Nhà thầu phụ là tổ chức các nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.
|
Bỏ quy định này vì không còn phù hợp với tình hình thực tế.
|
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí có các quyền sau đây:
1. Tổ chức, điều hành và triển khai điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách, kiểm toán chi phí hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìn kiếm thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí;
5. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 46, khoản 5 Điều 47 và khoản 4 Điều 52 của Luật này;
6. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí;
7 Quyền của nhà thầu trong các hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết và tham gia với tư cách là bên nhà thầu.
8. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu, khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 59 của Luật này.
9. Tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 39 của Luật này; tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia của các nhà thầu nước ngoài quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí theo chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ nhằm duy trì hiệu lực pháp lý của hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng an ninh, khẳng định chủ quyền quốc gia.
10. Các quyền khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Bổ sung quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của PVN vào trong Luật (hiện đang được quy định rải rác ở các Điều 25 của Luật Dầu khí và các Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, số 33/2013/NĐ-CP, số 36/2021/NĐ-CP.
|
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức điều hành khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khai thác nguồn tài nguyên quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng các cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với vai trò bên nhà thầu.
3. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
4. Đề xuất các giải pháp, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
5. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Quy định cụ thể nghĩa vụ của PVN từ các Nghị định hướng dẫn Luật.
|
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 63. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật này và Nghị định về hợp đồng mẫu hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
|
Điều 38
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
Điều 50
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
|
|
Điều 64. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Phê duyệt và ban hành danh mục, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí; danh mục các lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí; quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư dầu khí trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 57 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.
3. Phê duyệt kết quả đấu thầu lô dầu khí, dự thảo hợp đồng dầu khí.
4. Quyết định gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí; thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh; chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; hợp nhất mỏ, phát triển chung.
5. Phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí; kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
6. Phê duyệt và quyết định những vấn đề khác đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
|
Chưa quy định cụ thể
|
Quy định cụ thể trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
|
Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí.
2. Cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng dầu khí.
4. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, gồm:
a) Gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí có tổng thời gian gia hạn cộng dồn không quá 05 năm;
b) Phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
c) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;
d) Phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
đ) Chấp thuận cho phép đốt bỏ khí trong giai đoạn khai thác;
e) Quyết định thu hồi mỏ dầu khí nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt;
g) Chấp thuận việc hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp diện tích hoàn trả dưới 20% (hai mươi phần trăm) của diện tích hợp đồng dầu khí ban đầu hoặc nhà thầu được tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích tại từng giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí.
5. Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh:
a) Danh mục các lô dầu khí, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô dầu khí; danh mục các lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí;
b) Kết quả đấu thầu lô dầu khí, dự thảo hợp đồng dầu khí;
c) Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí; kế hoạch phát triển mỏ dầu khí;
d) Phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
đ) Quyết định gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí; thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh; chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; hợp nhất mỏ, phát triển chung;
e) Các vấn đề khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ, theo quy định của Luật này và quy định pháp luật khác của Việt Nam.
6. Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí.
8. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí.
9. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Điều 38
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 66. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 67. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.
|
|
|
CHƯƠNG VII THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 41, Điều 42, Điều 43
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về thanh tra
|
|
CHƯƠNG VIII XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44, Điều 45, Điều 46
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
|
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
|
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày xx tháng xx năm 2022.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
|
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
|
|
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
2. Các hợp đồng dầu khí đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm nhận hồ sơ do nhà thầu đệ trình để xem xét quyết định.
3. Đối với các lô dầu khí mở đã triển khai đấu thầu lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí trước thời điểm Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm bắt đầu triển khai công tác đấu thầu.
4. Đối với các dự án dầu khí đã được phê duyệt Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo các báo cáo, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi điều chỉnh các báo cáo, kế hoạch này thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nội dung liên quan đến hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; xử lý các phát sinh liên quan đến hợp đồng dầu khí sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại Luật này, ngoại trừ các trường hợp được tiếp tục thực hiện quy định tại Điều này.
6. Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp về đầu tư của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực./.
|
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Quy định chi tiết về chuyển tiếp.
|
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày … tháng … năm 2022.
|
|
|
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 17/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021; nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật được điều chỉnh trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, Bộ Công Thương đã tổ chức thực hiện dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) với những nội dung sau:
I. CẤU TRÚC VÀ SỐ LƯỢNG ĐIỀU KHOẢN
Luật Dầu khí hiện hành có bố cục gồm phần giới thiệu và 9 chương (có tên chương), 51 điều (không có tên điều). Qua các lần sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2008 thì đã bổ sung thêm các điều 2a, 25a và bãi bỏ các điều 33, 34, 35, 36, 37, 39.
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 10 chương và 69 điều. So sánh với Luật Dầu khí 1993, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã có những thay đổi về bố cục, kết cấu:
- Bổ sung thêm 3 chương về: trình tự, thủ tục phê duyệt trong hoạt động dầu khí, dự án dầu khí; công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán; các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí.
- Bỏ 2 chương về: thanh tra các hoạt động dầu khí; xử lý vi phạm.
Về số lượng điều khoản, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) đã giữ lại những nội dung điều khoản cơ bản phù hợp với các Hợp đồng dầu khí đã ký đang có hiệu lực và cấu trúc lại để phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xem xét sửa đổi, bổ sung một số điều khoản vào Luật.
Bố cục của dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) cụ thể như sau:
Luật Dầu khí (sửa đổi) được bố cục gồm 10 chương, 69 điều, cụ thể:
1. Chương I - Những quy định chung. Chương này gồm 7 điều:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Quyền sở hữu và quản lý tài nguyên dầu khí
Điều 5. Chính sách khuyến khích và bảo hộ, bảo đảm đầu tư trong hoạt động dầu khí
Điều 6. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
Điều 7. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2. Chương II - Điều tra cơ bản về dầu khí. Chương này gồm 3 điều:
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
Điều 9. Nội dung điều tra cơ bản vè dầu khí
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
3. Chương III - Tiến hành hoạt động dầu khí. Chương này gồm 16 điều:
Điều 11. Nguyên tắc chung
Điều 12. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động dầu khí
Điều 13. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
Điều 14. Các yêu cầu về vùng an toàn trong hoạt động dầu khí
Điều 15. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
Điều 16. Trách nhiệm bồi thường
Điều 17. Mẫu vật, số liệu thông tin trong hoạt động dầu khí
Điều 18. Các hoạt động ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng
Điều 19. Các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng
Điều 20. Cấm, tạm thời cấm trong hoạt động dầu khí
Điều 21. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền dữ liệu và tàu trực mỏ trong hoạt động dầu khí
Điều 22. Quy định về xây dựng công trình dầu khí
Điều 23. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí
Điều 24. Bảo hiểm cho hoạt động dầu khí
Điều 25. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
4. Chương IV - Hợp đồng dầu khí. Chương này gồm 14 điều:
Điều 27. Phân định và ban hành danh mục các lô dầu khí, diện tích các lô dầu khí
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 29. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Điều 35. Chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Điều 37. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành trong hợp đồng dầu khí
Điều 39. Thực hiện quyền ưu tiên tham gia và ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
Điều 40. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu
5. Chương V - Trình tự, thủ tục phê duyệt trong triển khai hoạt động dầu khí và dự án dầu khí. Chương này gồm 5 mục, 14 điều:
Điều 41. Các giai đoạn trong hoạt động dầu khí
Mục 1 - Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (gồm 2 điều)
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
Mục 2 - Giai đoạn chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí (gồm 3 điều)
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
Mục 3 - Giai đoạn phát triển mỏ dầu khí (gồm 1 điều)
Điều 48. Thiết kế, xây dựng công trình dầu khí
Mục 4 - Giai đoạn khai thác dầu khí (gồm 2 điều)
Điều 49. Vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí
Điều 50. Đốt, xả khí
Điều 51. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí
Mục 5 - Giai đoạn thu dọn thu dọn công trình dầu khí (gồm 2 điều).
Điều 52. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
Điều 53. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí
Điều 54. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
6. Chương VI - Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán. Chương này gồm 2 điều:
Điều 55. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí
Điều 56. Quyết toán chi phí
7. Chương VII - Các chính sách ưu đãi trong hoạt động dầu khí. Chương này gồm 2 điều.
Điều 57. Tiêu chí xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí
Điều 58. Các quy định về thuế
8. Chương VIII - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chương này gồm 4 điều:
Điều 59. Quyền của các nhà thầu
Điều 60. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
9. Chương IX - Quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí. Chương này gồm 5 điều:
Điều 63. Trách nhiệm của Chính phủ
Điều 64. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Điều 66. Trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ
Điều 67. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tình, thành phố trực thuộc trung ương.
10. Chương X: Điều khoản thi hành. Chương này gồm 2 điều:
Điều 68. Hiệu lực thi hành
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
II. NHỮNG NỘI DUNG THAY ĐỔI CỤ THỂ
Thuyết minh chi tiết về các nội dung bổ sung, sửa đổi của dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) được giải trình trong Bảng thuyết minh chi tiết dưới đây.
THUYẾT MINH CHI TIẾT
LUẬT DẦU KHÍ (SỬA ĐỔI)
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)
|
Quy định tại Luật Dầu khí hiện hành và các quy định pháp luật liên quan
|
Thuyết minh
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Dầu khí số…/2022/QH15.
|
Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 19/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000;
2. Luật số 10/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
3. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
|
Tuân thủ bố cục của Luật ban hành VBQPPL.
|
|
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Bỏ phần này vì theo bố cục của Luật Ban hành VBQPPL không có phần mở đầu này.
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
|
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này không điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
|
|
- Luật Dầu khí hiện hành chỉ quy định trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (nội dung phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí hiện hành được lồng ghép trong Phần mở đầu).
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã được quy định trong Luật Đầu tư năm 2020 (Chương V). Nghị định số 124/2017/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí (ban hành trên cơ sở Luật Đầu tư năm 2014) không có nội dung đặc thù về hoạt động dầu khí.
- Khoản 1 Điều 3 Luật Biển số 18/2012/QH13 quy định:
“Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982”.
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trong phạm vi lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển Việt Nam.
|
Điều 47
Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
Để phù hợp với cấu trúc của văn bản pháp luật theo Luật Ban hành VBQPPL.
|
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí gồm các giàn (khoan, khai thác, phục vụ hoạt động dầu khí), kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo, xây dựng và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
14. Công trình cố định: là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
- Luật Dầu khí hiện hành chưa có quy định, Khái niệm này dựa trên khái niệm “Công trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí” của Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg.
Tham khảo Bộ luật Hàng hải hiện hành, Luật Dầu khí năm 1993,
Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg,
Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg,
Thông tư số 33/2011/TT-BGTVT.
- Khái niệm “công trình cố định” ở điều 12 Luật Dầu khí hiện hành và Điều 26 Dự thảo Luật Dầu khí quy định: Các công trình cố định thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
Điều 1 Hiến pháp 2013 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật Xây dựng. Tại Điều 2 Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
|
2. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả dầu khí phi truyền thống: khí than (Coal Bed Methane), dầu đá phiến hoặc dầu sét (Shale Oil), khí đá phiến hoặc khí sét (Shale Gas), băng cháy (Gas Hydrate), bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
|
1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.
|
Tham khảo tài liệu nước ngoài về định nghĩa dầu khí.
Bổ sung khái niệm dầu khí truyền thống và phi truyền thống.
|
3. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bởi giếng khoan, được tính toán hoặc dự báo cho từng đối tượng cụ thể.
|
|
Tham khảo tài liệu nước ngoài và Thông tư số 24/2020/TT-BCT.
|
4. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ (condensate) hoặc chiết xuất
|
2. Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất
|
Giữ nguyên Luật Dầu khí hiện hành, bổ sung, làm rõ thêm condensate.
|
5. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho hoạt động dầu khí do tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thực hiện.
|
6. Dịch vụ dầu khí là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.
|
Nhiều Nhà thầu dầu khí tự thực hiện dịch vụ dầu khí. Ví dụ Vietsovpetro.
|
6. Dự án dầu khí là dự án được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí. Dự án dầu khí có thể là tập hợp của nhiều dự án thành phần, có liên hệ chặt chẽ với nhau về các công việc, cam kết thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí.
|
|
Tham khảo định nghĩa tại Luật Đầu tư và đặc thù của hoạt động dầu khí.
|
7. Điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát để đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí
|
Pháp luật dầu khí hiện hành chưa có khái niệm này.
|
Tham khảo Luật Khoáng sản (Khoản 4 Điều 2 và các Điều 21, 22, 23, 24 trong Chuong IV).
|
8. Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể khai thác được so với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định.
|
|
Tham khảo khoản 19 Điều 2 Quy chế khai thác dầu khí được ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
9. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
5. Hợp đồng dầu khí là văn bản ký kết giữa Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
Bổ sung thêm cụm từ theo quy định của Luật này để phân biệt hợp đồng dầu khí với các loại hợp đồng khác trong Bộ luật Dân sự,...
|
10. Hoạt động dầu khí là hoạt động gồm tìm kiếm thăm dò dầu khí, chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí, phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí và các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nêu trên.
|
Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
|
Bổ sung thêm các khái niệm bao trùm toàn bộ hoạt động dầu khí theo thực tế.
Tham khảo từ Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, Nghị định số 33/2013/NĐ-CP để bổ sung các định nghĩa về tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, thu dọn công trình dầu khí.
|
11. Khai thác dầu khí:là hoạt động được tiến hành nhằm mục đích khai thác các phát hiện dầu khí có tính thương mại, bao gồm vận hành và bảo dưỡng các công trình dầu khí; lập lịch trình, điều khiển, đo lường, thử vỉa và gọi dòng; thu gom, xử lý, tàng trữ và vận chuyển dầu thô, khí đồng hành và khí thiên nhiên từ bể chứa dầu khí đến điểm giao nhận
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
12. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ (gọi tắt là ODP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp trong đó có thể bao gồm phương án phát triển sớm hoặc phát triển toàn mỏ, có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
|
Tham khảo khoản 6 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
6. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ (ODP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm lựa chọn phương án phát triển thích hợp (phát triển sớm hoặc toàn mỏ) có tính đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
|
13. Kế hoạch khai thác sớm (gọi tắt là EDP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển sớm mỏ dầu khí nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông tin về vỉa, mỏ hoặc động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 7 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
7. Kế hoạch khai thác sớm (EDP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm áp dụng công nghệ và giải pháp phù hợp để thu thập thông tin về vỉa hay mỏ hoặc thu thập thông tin về động thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ.
|
14. Kế hoạch phát triển mỏ (gọi tắt là FDP) là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 8 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
8. Kế hoạch phát triển mỏ (FDP)/Kế hoạch phát triển toàn mỏ (FFDP) là tài liệu do Nhà thầu lập và được phê duyệt theo quy định nhằm tiến hành các hoạt động xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị và khai thác mỏ.
|
15. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
|
|
Tham khảo khoản 10 Điều 3 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP:
10. Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu bao gồm những nội dung có liên quan đến phương án hủy giếng và thu dọn, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tổng chi phí, tiến độ thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.
|
16. Khảo sát địa chất - địa vật lý là hoạt động nhằm thu thập các thông tin, tài liệu về địa chất - địa vật lý phục vụ cho các mục đích điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng dầu khí và mục đích khác trên một khu vực cụ thể.
|
|
Bổ sung khái niệm này để phục vụ hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.
|
17. Khí đồng hành là là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP Điều 1.1 Hợp đồng mẫu 1.1.41. “Khí đồng hành” là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô
Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 3):
9. Khí đồng hành là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá trình khai thác và xử lý dầu thô
|
18. Khí than (Coalbed Methane hoặc Coal Seam Gas) là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí được chứa trong các vỉa than.
|
13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
|
Bỏ cụm từ “hoặc lỏng,”, “hoặc trong các vỉa chứa lân cận”.
|
19. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô.
|
3. Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
|
Định nghĩa lại để phù hợp với hoạt động khai thác dầu khí thực tế.
|
20. Liên doanh dầu khí là liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài để triển khai hoạt động dầu khí.
|
10. Xí nghiệp liên doanh dầu khí là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
|
Bỏ cụm từ “xí nghiệp”. Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro hoạt động theo Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, Luật Doanh nghiệp.
|
21. Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
|
7. Lô là một diện tích, giới hạn bởi các tọa độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
|
Định nghĩa lại cho rõ hơn.
|
22. Lô dầu khí mở là lô dầu khí không có hợp đồng dầu khí tại thời điểm xem xét.
|
|
Bổ sung khái niệm liên quan đến đấu thấu lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
23. Lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí là lô, mỏ dầu khí do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, quy mô không thuận lợi (nước sâu, xa bờ, địa chất phức tạp), hiệu quả kinh tế rất hạn chế; hoặc các mỏ dầu khí phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật ngoài các biện pháp kỹ thuật thông thường để gia tăng hệ số thu hồi dầu, cần áp dụng các điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật này.
|
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 16. Ngành, ngề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư; Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt).
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
24. Lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí là lô, mỏ dầu khí do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, quy mô không thuận lợi (nước sâu, xa bờ, địa chất phức tạp), hiệu quả kinh tế hạn chế, cần áp dụng các điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật này.
|
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 16. Ngành, ngề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư; Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt).
|
25. Mỏ dầu khí là tổ hợp các cấu trúc địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân chứa, vỉa sản phẩm dầu khí hoặc tầng sản phẩm được đánh giá có chứa dầu, khí.
|
|
Tham khảo khoản 27 Điều 26 của Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
26. Mỏ cận biên là mỏ dầu khí với trình độ công nghệ và các điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại thời điểm đánh giá, chưa thể phát triển, khai thác đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu.
|
|
Tham khảo tài liệu nuớc ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
27. Mỏ khai thác tận thu dầu khí là mỏ dầu khí khi kết thúc giai đoạn khai thác có thể kéo dài thời gian khai thác, tận thu tài nguyên dầu khí trên cơ sở áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
|
|
Tham khảo tài liệu nuớc ngoài và Văn bản số 370/TTg-DK ngày 26/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí nhỏ.
Bổ sung khái niệm, để có quy định về chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp.
|
28. Ngày khai thác thương mại là ngày sau ngày thứ 30 kể từ khi có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác từ diện tích hợp đồng dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
29. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền.
|
11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền
|
|
30. Nhà thầu hoặc nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
|
8. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
|
Bổ sung khái niệm Nhà đầu tư để đồng bộ, tương thích với hệ thống pháp luật khác (đầu tư, xây dựng...).
|
31. Phát hiện dầu khí là bất kỳ tích tụ dầu khí nào được phát hiện bằng giếng khoan và theo đánh giá có tiềm năng thương mại
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
32. Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm mục đích phát triển các phát hiện dầu khí có tính thương mại, bao gồm nghiên cứu và khảo sát mỏ, địa chất và địa vật lý; khoan, thử vỉa, hoàn thiện giếng, khoan lại và tái hoàn thiện các giếng; lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận chuyển và lắp đặt các công trình dầu khí và các công việc liên quan cần thiết để đưa công trình dầu khí vào khai thác, xử lý, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt đông phát triển đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu. Hiện các PSC đã ký có định nghĩa này.
|
33. Tài nguyên dầu khí là tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu tồn tại trong các tích tụ tự nhiên.
|
|
Tham khảo Thông tư số 24/2020/TT-BCT.
|
34. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các tích tụ dầu khí, thẩm lượng trữ lượng của tích tụ dầu khí đó, bao gồm khảo sát địa chất - địa vật lý (điều tra, thu thập, xử lý, minh giải tài liệu địa chấn, điện, từ, trọng lực); khoan (tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng); nghiên cứu (địa chất, địa vật lý, khoan, mô hình địa chất, mô hình công nghệ mỏ)
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt đông phát triển đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu. Hiện các PSC đã ký có định nghĩa này.
|
35. Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các nguyên tắc đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới, nơi có các điều kiện hoạt động và môi trường tương tự.
|
|
Bổ sung khái niệm để phù hợp với hoạt động dầu khí.
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP Điều 1.1 Hợp đồng mẫu: “Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế” là các nguyên tắc đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến để tiến hành các hoạt động dầu khí trên thế giới, nơi có các điều kiện hoạt động và môi trường tương tự.
|
36. Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá hủy, hoán cải các công trình dầu khí đã được xây dựng để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
|
Tham khảo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
Hoạt động thu dọn đang được định nghĩa trong Hợp đồng mẫu theo NĐ 33/2013/NĐ-CP.
|
|
9. Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
|
Bỏ định nghĩa này do không quy định trong Luật Dầu khí (sửa đổi).
|
Điều 4. Quyền sở hữu và quản lý tài nguyên dầu khí
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước Việt Nam đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
|
Điều 1
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
|
Luật Biển số 18/2012/QH13:
1. Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
Điều 53 Hiến pháp 2013:
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,… là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
|
Điều 5. Chính sách khuyến khích và bảo hộ, bảo đảm đầu tư trong hoạt động dầu khí
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước bảo hộ, bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
|
Điều 2
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Phù hợp với quy định của Luật Đầu tư 2020, theo đó quy định cụ thể “bảo đảm đầu tư” trong Luật Dầu khí.
Tại điều 48 Luật Dầu khí hiện hành chỉ nêu bảo đảm các quyền lợi về kinh tế
ở Điều 18 Hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP chỉ giới hạn điều khoản ổn định khi sự thay đổi của pháp luật làm ảnh hưởng tới quyền lợi về thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất khẩu, còn các sắc thuế khác phải áp dụng theo quy định hiện hành (Điều 18.1.1. Các bên đặt mối quan hệ của mình theo Hợp đồng này trên cơ sở các nguyên tắc thiện chí, tin tưởng lẫn nhau, cùng có lợi, tôn trọng các đảm bảo đầu tư và các quyền lợi khác được chấp thuận cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật VN.
Điều 18.1.2 Chính phủ và PVN sẽ áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho mỗi bên tham gia nhà thầu được áp dụng trong thời hạn Hợp đồng tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ về thuế theo quy định tại Điều 7.2, Điều 7.3 và Điều 7.4.)
|
Điều 6. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động dầu khí phải được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật Dầu khí và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và các luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí, bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, điều kiện và bảo đảm đầu tư thì áp dụng quy định của Luật Dầu khí.
2. Đối với những nội dung liên quan đến hoạt động dầu khí mà Luật Dầu khí và các quy định pháp luật khác của Việt Nam chưa quy định thì các bên liên quan có thể thỏa thuận để áp dụng pháp luật quốc tế, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế hoặc áp dụng pháp luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế hoặc pháp luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ hiến pháp.
|
Điều 2a
Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong trường hợp Luật Dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 49
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc thm gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 4).
|
Điều 7. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) là doanh nghiệp nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí, ký kết và quản lý hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 14
Tập đoàn dầu khí Việt Nam - Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Bổ sung thêm cụm từ “quản lý” phù hợp thực tế quản lý hợp đồng dầu khí của PVN.
|
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 8. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Điều tra cơ bản về dầu khí do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia. Kinh phí cho điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và dự toán kinh phí thực hiện.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sử dụng ngân sách nhà nước. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sử dụng kính phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chi phí thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hợp tác với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí. Tổ chức, cá nhân được thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn vốn của tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đề xuất đề án điều tra cơ bản về dầu khí, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt, quản lý thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí do Chính phủ quy định.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Điều 9. Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí
Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
1. Điều tra nghiên cứu, khảo sát địa chất - địa vật lý, khoan thông số và lấy mẫu, lập báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất khu vực và các bản đồ chuyên ngành phục vụ công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, đồng thời phối hợp các tổ chức trong nước và nước ngoài triển khai các nghiên cứu địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển và lập các bản đồ chuyên đề liên quan;
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá triển vọng dầu khí, phân loại theo đối tượng, nhóm cấu trúc địa chất nhằm xác định khu vực có dầu khí mới.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các quyền sau đây:
a) Tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí theo đề án được phê duyệt và chịu sự giám sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện;
b) Được chuyển ra ngoài khu vực tài liệu điều tra cơ bản về dầu khí, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu để phân tích, thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt theo quy định hiện hành;
c) Được ưu tiên sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, thu hồi chi phí khi tham gia đấu thấu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện điều tra cơ bản.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tuân thủ đúng nội dung đề án đã được phê duyệt;
c) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin về địa chất dầu khí; không được tiết lộ thông tin về địa chất dầu khí trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Bảo vệ môi trường, khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí;
đ) Trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí;
e) Nộp mẫu vật, báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí đã được phê duyệt về Bộ Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
|
|
Bổ sung mới trên cơ sở tham khảo quy định của Luật Khoáng sản.
|
Chương III
TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương II
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 11. Nguyên tắc chung
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuân thủ quy định về an toàn, sức khỏe, môi trường, bảo vệ tài nguyên theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
|
Điều 4
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.
|
Thay đổi trật tự các Điều khoản.
Tham khảo Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng,
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 45, 46, 47), các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
Tham khảo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 (Điều 36, Điều 67).
|
1. Hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí quyết định việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận và áp dụng rộng rãi, bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
|
|
Tham khảo Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Luật Xây dựng, Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 45) và các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và 04/2015/QĐ-TTg.
|
Điều 13. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường như sau:
1. Lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật môi trường của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng đến môi trường và mất cân bằng sinh thái.
4. Tuân thủ các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Điều 5
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
|
Thay đổi trật tự các Điều khoản.
Tham khảo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 (Điều 36, Điều 67).
Tham khảo Luật Khoáng sản, Luật Xây dựng, Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 46), các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
|
Điều 14. Các yêu cầu về vùng an toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
a) Vùng cấm xâm nhập: khoảng cách tối thiểu vùng cấm xâm nhập cho các công trình dầu khí trên biển là 500 mét trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển: trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí trên đất liền là vùng an toàn xung quanh các công trình, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền do Chính phủ quy định, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn và đánh giá rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
|
Điều 6
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 47), Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và Quyết số 04/2015/QĐ-TTg (Điều 31 Vùng và hành lang an toàn).
Tham khảo Luật Biển số 18/2012/QH13 (Điều 34).
|
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 49) lên Luật.
|
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại kinh tế trực tiếp đối với người, tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và phục hồi hiện trạng môi trường do tác hại của hoạt động dầu khí gây ra.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 48) lên Luật.
|
Điều 17. Mẫu vật, số liệu thông tin trong hoạt động dầu khí
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu Nhà nước Việt Nam. Việc thu thập, giao nộp, quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin có được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận liên quan và pháp luật Việt Nam.
|
Điều 11. Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
|
Điều 18. Các hoạt động ngoài hoạt động dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
Điều 10
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
|
|
Điều 19. Các hoạt động dầu khí ngoài diện tích hợp đồng dầu khí
Trường hợp cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
|
|
Thực tế hoạt động dầu khí cần bổ sung quy định này vào trong Luật. Hiện các hệ thống dẫn khí đã được xây dựng và vận hành nối các mỏ và đi qua nhiều lô dầu khí khác nhau về bờ.
|
Điều 20. Cấm, tạm thời cấm trong hoạt động dầu khí
1. Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích công cộng.
2. Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, trừ lý do quốc phòng, an ninh, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
Điều 9
Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.
|
|
Điều 21. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền dữ liệu và tàu trực mỏ trong hoạt động dầu khí
1. Các công trình khai thác ngoài khơi phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc và truyền dữ liệu hai chiều, được duy trì thường xuyên giữa công trình ngoài khơi với trung tâm điều hành trên bờ.
2. Các công trình khai thác ngoài khơi không có người ở phải trang bị:
a) Hệ thống thông tin liên lạc và truyền dữ liệu hai chiều trong suốt thời gian công trình có người làm việc;
b) Hệ thống có khả năng phát hiện tất cả các tình huống xấu có thể xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường tự nhiên và cho việc thông báo, thông tin cho trung tâm điều hành.
3. Công trình dầu khí ngoài khơi có người làm việc thường xuyên phải có tàu trực để đảm bảo ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp. Người điều hành của các khu vực mỏ lân cận có thể phối hợp sử dụng chung tàu trực nhưng phải đảm bảo trực liên tục và có thể ứng cứu kịp thời trong mọi trường hợp khẩn cấp.
|
|
Các quy định này hiện đã được quy định tại các văn bản hướng dẫn Luật. Cần thiết đưa lên Luật để đảm bảo tính pháp lý cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, con người làm việc trên các công trình dầu khí đặc biệt là các công trình dầu khí ngoài biển.
Tham khảo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg
(Điều 50. Hệ thống thông tin liên lạc; Điều 64 Tàu trực mỏ) và Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg (Điều 23 Thông tin liên lạc; Điều 30 Tàu trực mỏ).
|
Điều 22. Quy định về xây dựng công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép xây dựng, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, cơ sở hạ tầng, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tồn trữ dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Điều 12
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận
|
Chỉnh sửa lại câu chữ cho phù hợp hơn.
Bỏ nội dung về việc chuyển các công trình cố định, thiết bị về sở hữu của Nhà nước Việt Nam do nội dung này sẽ được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật.
|
Điều 23. Mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí đã ký và phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức đấu thầu trong nước để lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động dầu khí có đủ năng lực sản xuất, trực tiếp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ và cạnh tranh về giá.
3. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ bay với các doanh nghiệp, đơn vị cung ứng dịch vụ bay được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Điều 26
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.
|
Tham khảo Luật Đấu thầu và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 57).
|
Điều 24. Bảo hiểm trong hoạt động dầu khí
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
Điều 7
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
|
Điều 25. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được yêu cầu tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí cung cấp thông tin, báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất trong trường hợp cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 55) lên Luật.
|
Điều 26. Bảo mật thông tin
1. Các báo cáo, thông tin về quốc phòng, an ninh, chủ quyền biển, đảo quốc gia hoặc báo cáo, thông tin khác phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất, tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó để nghiên cứu, đánh giá theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
|
|
Chuyển nội dung của Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 56) lên Luật để phù hợp với quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.
|
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
Chương III
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 27. Phân định và ban hành danh mục, diện tích các lô dầu khí
1. Việc phân định và ban hành, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, ban hành, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 8
Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
Dự kiến điều khoản tại Nghị định hướng dẫn quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Danh mục và diện tích các Lô dầu khí:
a) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo hồ sơ của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương.
c) Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
|
Điều 28. Lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí tại các lô dầu khí phải ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.
3. Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 16
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí.
|
Điều 6 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi.
b) Chào thầu cạnh tranh.
c) Chỉ định thầu.
Tham khảo Điều 8, Điều 10, Điều 11 đến 21 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
Tham khảo Điều 5.Điều 38 Luật Đấu thầu 2013.
|
Điều 29. Phê duyệt hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí.
2. Bộ Công Thương cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết. Ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí là ngày ban hành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 23
Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
|
|
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc hình thức khác, bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tư cách pháp lý, tỷ lệ quyền lợi tham gia của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
b) Đối tượng của hợp đồng;
c) Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, điều kiện gia hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu theo giai đoạn theo hợp đồng dầu khí;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng, người điều hành hợp đồng dầu khí;
g) Việc thu hồi chi phí hoạt động dầu khí, xác định dầu khí lãi và phân chia dầu khí lãi;
h) Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
i) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng dầu khí;
k) Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
l) Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
n) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
2. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
3. Ngoài những quy định trong hợp đồng mẫu (đối với hợp đồng chia sản phẩm dầu khí) hoặc những nội dung chính tại khoản 1 Điều này (đối với hợp đồng dầu khí theo hình thức khác), các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận các điều khoản khác nhưng những điều khoản đó không được trái quy định của Luật này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
Điều 15
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tập đoàn dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thỏa thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này.
|
Xem xét bổ sung một số quy định cho phù hợp với thực tế hoạt động dầu khí.
|
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn hợp đồng dầu khí đối với giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm.
2. Đối với các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí và các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn hợp đồng dầu khí đối với giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 05 năm. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tiếp tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí vượt các thời hạn quy định tại Điều này.
4. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá 05 năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm 02 năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
5. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
7. Giai đoạn khai thác dầu khí cuối đời mỏ, nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí với điều kiện kinh tế - kỹ thuật mới và được ưu tiên xem xét ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết kết thúc.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 17
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.
Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.
2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.
Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.
5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.
|
Tham khảo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Nghị định số 33/2013/NĐ-CP và trên cơ sở rà soát lại toàn bộ các hợp đồng dầu khí đã ký kết để có cơ sở xác định thời gian thông thường để TKTD và phát triển được mỏ, đề xuất thời hạn của Hợp đồng dầu khí và giai đoạn TKTD.
Tăng so 5 năm với Luật Dầu khí hiện hành. (Tương đồng với thời hạn của PSC các nước trong khu vực Indonesia, Malaysia…)
Thống nhất thời hạn đối với dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên.
Bổ sung nội dung cho phép nhà thầu được ưu tiên ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết hiệu lực nhằm gia tăng trữ lượng, khai thác tận thu dầu khí.
|
Điều 32. Diện tích, hoàn trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí
1. Diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm một hoặc nhiều lô dầu khí.
2. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng dầu khí đối với một số cấu tạo tiềm năng trong phần diện tích phải hoàn trả.
4. Trường hợp phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí được xác định ngoài diện tích của hợp đồng dầu khí đã ký kết sang lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề nghị điều chỉnh, mở rộng diện tích của hợp đồng dầu khí.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả, điều chỉnh mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 18
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô).
Điều 19
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang thực hiện thỏa thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng.
|
Mở rộng quy định diện tích đối với một hợp đồng dầu khí gồm nhiều lô dầu khí phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Điều 33. Mức thu hồi chi phí trong hợp đồng dầu khí
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí hoạt động dầu khí được phép thu hồi trong hợp đồng dầu khí, cụ thể như sau:
1. Tối đa 80% (tám mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí.
2. Tối đa 70% (bảy mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
3. Tối đa 50% (năm mươi phần trăm) sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí áp dụng cho đối tượng lô, mỏ dầu khí thông thường.
4. Mức thu hồi chi phí cho các trường hợp đặc biệt (lô, mỏ cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống) tối đa 90% (chín mươi phần trăm) do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
Điều 25a
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong.
|
Bổ sung mức thu hồi chi phí lên đến 80% đối với lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và lên đến 90% đối với một số trường hợp đặc biệt khác nhằm thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí.
|
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng Việt.
2. Trong trường hợp ít nhất một bên ký kết hợp đồng dầu khí là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài bản tiếng Việt, hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thỏa thuận. Bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. Việc sử dụng bản tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dầu khí do các bên ký kết thỏa thuận.
|
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tập đoàn dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thỏa thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
|
Phù hợp với các quy định trong Bộ Luật dân sự.
|
Điều 35. Chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết, được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 17
6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.
|
|
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1. Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của các nhà thầu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan;
d) Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí của Việt Nam.
2. Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 24
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;
b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.
2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.
3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
|
|
Điều 37. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dầu khí, hoạt động dầu khí
1. Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp có thể giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí giữa các bên là nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được giải quyết thông qua trọng tài Việt Nam hoặc tòa án Việt Nam.
3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí giữa các bên, trong đó có ít nhất một bên là nhà thầu hoặc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư.
|
Điều 27
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.
Trong trường hợp thương lượng, hòa giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thỏa thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này.
|
Tham khảo Luật Đầu tư (Điều 14)
|
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
|
|
Bổ sung mới, tham khảo Điều 49, Điều 50 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điều 36 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Điều 39. Thực hiện quyền ưu tiên tham gia và ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện quyền ưu tiên tham gia vào hợp đồng dầu khí; quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng như đã được thỏa thuận giữa bên có ý định chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng tiềm năng; nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền ưu tiên tham gia, ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệtviệc thực hiện quyền ưu tiên tham gia, ưu tiên mua lại quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
|
Quy định chi tiết hơn phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Điều 40. Tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu
1. Tối thiểu 02 năm trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí hoặc ngay sau khi nhận được thông báo của nhà thầu tuyên bố chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nếu xét thấy việc tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ của hợp đồng dầu khí này đem lại lợi ích cho nhà nước, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đề xuất việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu để tiếp tục khai thác tận thu dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế - kỹ thuật phù hợp.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc tiếp nhận mỏ, cụm mỏ từ nhà thầu do Chính phủ quy định.
|
|
Quy định chi tiết hơn phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT TRONG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ DỰ ÁN DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 41. Các giai đoạn trong hoạt động dầu khí
1. Các giai đoạn chính trong hoạt động dầu khí gồm:
a) Tìm kiếm thăm dò dầu khí;
b) Chuẩn bị phát triển mỏ dầu khí;
c) Phát triển mỏ dầu khí;
d) Khai thác dầu khí;
đ) Thu dọn công trình dầu khí.
2. Tùy thuộc vào tính chất, nội dung, loại hình công việc dự kiến sẽ thực hiện theo hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí và các dự án thành phần bao gồm: dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí (kể cả thăm dò bổ sung hoặc mở rộng, tận thăm dò), dự án phát triển mỏ dầu khí, dự án khai thác tận thu dầu khí hoặc dự án khác được hình thành phù hợp với các giai đoạn của hoạt động dầu khí.
3. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm mục đích của dự án, dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm phát triển khai thác, vận chuyển, xử lý, chế biến dầu khí theo quyết định Thủ tướng Chính phủ. Dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí. Đối với các hạng mục trên bờ của dự án ngoài việc thực hiện quy định của Luật này, phải thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và quy định pháp luật khác có liên quan.
|
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
|
Bổ sung nội dung các giai đoạn để phù hợp với quy định trình tự thủ tục đối với dự án dầu khí.
Bổ sung quy định về dự án dầu khí triển khai theo chuỗi đồng bộ phù hợp với tình hình thực tiễn hoạt động dầu khí (như Chuỗi dự án khí Cá Voi Xanh).
|
Điều 42. Lập, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách hằng năm
Sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết, Nhà thầu phải lập chương trình công tác và ngân sách hằng năm theo từng giai đoạn phù hợp với các cam kết trong hợp đồng dầu khí và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về thời hạn, nội dung công việc, tài chính, chương trình sử dụng nhân lực, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
|
|
Bổ sung vào Luật từ Điều 44 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Mục 1
GIAI ĐOẠN TÌM KIẾM THĂM DÒ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 43. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở cam kết công việc trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt.
2. Các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí (nếu có);
c) Tài liệu về địa chất - địa vật lý, tài liệu khoan, các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Kế hoạch, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
e) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập và phê duyệt báo cáo đánh giá rủi ro đầu tư và phương án thu xếp vốn.
|
Điều 20
Nhà thầu và Tập đoàn dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
|
Quy định chi tiết hơn.
|
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1. Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu có phát hiện dầu khí có tính thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và các phương pháp địa vật lý thăm dò khác; tài liệu khoan; các tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d) Thông số vỉa chứa (cấu trúc địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng khoan;, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu - khí - nước nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3 Thủ tướng Chính phủ thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Trong quá trình thẩm định, hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu nhà thầu lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức thẩm tra thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và theo quy trình chỉ định thầu rút gọn được quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên toàn thềm lục địa Việt Nam và gửi Bộ Công Thương báo cáo cập nhật hằng năm đối với các báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ đã được phê duyệt.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên dầu khí đã phát hiện và trữ lượng dầu khí của mỗi mỏ tối thiểu sau 03 năm tính từ khi có dòng dầu khí đầu tiên được khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ mỗi 05 năm. Nếu tổng lượng dầu khí tại chỗ ban đầu (bao gồm các vỉa, tầng sản phẩm mới phát hiện) có thay đổi lớn hơn 15% (mười lăm phần trăm) so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu lập và trình báo cáo trữ lượng dầu khí để cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 21
…
Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.
Nội dung, trình tự đang được quy định tại Điều 64, 65 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các Nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản phải thực hiện khi phát hiện thấy dầu khí theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 64, 65), và Hợp đồng mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP.
|
Mục 2
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHÁT TRIỂN MỎ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu lập kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ bộ chi phí đầu tư;
e) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
g) Đánh giá về an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Đánh giá kinh tế - kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp tại thời điểm lập báo cáo;
i) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (sau đây gọi tắt là thiết kế FEED).
k) Sơ bộ phương án tiêu thụ khí.
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
m) Tiến độ thực hiện;
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
4. Khi thay đổi phương án phát triển lựa chọn đã được phê duyệt, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
5. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 68 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
c) Các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác;
d) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g) Báo cáo thuyết minh thiết kế FEED (kèm theo văn bản phê duyệt thiết kế FEED của nhà thầu trên cơ sở ý kiến thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam);
h) Số liệu và các phân tích thành phần và tính chất môi trường;
i) Dự kiến các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm; thu dọn công trình dầu khí;
k) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
l) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính của dự án;
m) Tiến độ thực hiện;
n) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
o) Thỏa thuận bán khí với hộ tiêu thụ (đối với dự án khai thác khí);
p) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
4. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong trường hợp tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm) và:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh tối ưu hóa vị trí và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển sớm mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 69 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí và cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm:
a) Kết quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, dự báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu;
d) Các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác;
đ) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
e) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
g) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
h) Báo cáo thuyết minh thiết kế FEED (kèm theo văn bản phê duyệt thiết kế FEED của nhà thầu trên cơ sở ý kiến thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam);
i) Số liệu và các phân tích thành phần và tính chất môi trường;
k) Dự kiến các kế hoạch về: bảo vệ tài nguyên, môi trường; vận hành an toàn và xử lý sự cố; giải pháp ngăn chặn và xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công trình dầu khí;
l) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
m) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
n) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
o) Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan khai thác;
p) Thỏa thuận bán khí với hộ tiêu thụ (đối với dự án khai thác khí).
q) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
r) Kết luận và kiến nghị.
3. Đối với các dự án dầu khí mà có sự tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và/hoặc doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lập báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư và phương án thu xếp vốn, trình cùng kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
4. Thủ tướng Chính phủ thành lập hội đồng thẩm định để thực hiện việc thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí. Trong quá trình thẩm định, đối với dự án có quy mô lớn và phức tạp hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu nhà thầu lựa chọn tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức thẩm tra thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và theo quy trình chỉ định thầu rút gọn được quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch khai thác mỏ dầu khí trong trường hợp tổng mức đầu tư tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm) và:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số thu hồi;
b) Điều chỉnh vị trí và số lượng giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d) Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương và hội đồng thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Đang được quy định tại Điều 70, 72 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP.
|
Tham khảo các nội dung về thẩm định phê duyệt của các Luật Xây dựng, Đầu tư, Khoáng sản…
Tham khảo các Điều khoản theo Nghị định số 95/2015/NĐ-CP (Điều 67, 68, 69, 70, 71) và Hợp đồng PSC mẫu theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP,
Quy chế khai thác dầu khí ban hành kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Mục 3
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 48. Thiết kế, xây dựng công trình dầu khí
1. Sau khi kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí và các hợp đồng dịch vụ được ký kết.
2. Các yêu cầu đối với công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí gồm:
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình; bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị thi công, công trình ngầm (nếu có) và các công trình liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng; thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Yêu cầu đối với nhà thầu tiến hành hoạt động dầu khí
a) Lựa chọn nhà thầu xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng;
b) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong quá trình thi công;
c) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường;
d) Tổ chức nghiệm thu, quyết toán công trình;
đ) Thuê tổ chức có đủ năng lực để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
e) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
a) Giám sát quá trình thi công xây dựng công trình dầu khí;
b) Giám sát công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng;
c) Định kỳ báo cáo Bộ Công Thương về công tác giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu hạng mục công trình, công trình.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
a) Hội đồng kiểm tra nhà nước các công trình xây dựng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình quan trọng quốc gia theo chế độ làm việc của Hội đồng kiểm tra nhà nước các công trình xây dựng;
b) Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình khác.
6. Chi phí thực hiện công tác giám sát và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết về công tác giám sát và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí.
|
Điều 12
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
|
Quy định chi tiết hơn trên cơ sở tham khảo Luật Xây dựng (Điều 2. Đối tượng áp dụng: Luật này (Luật Xây dựng) áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam).
Tham khảo các Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP; Nghị định số 95/2015/NĐ-CP; các Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg và số 04/2015/QĐ-TTg.
Hoạt động đầu tư xây dựng đối với các công trình khí ngoài biển do PVGas làm chủ đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng.
Đối với công trình dầu khí trên bờ, Chính phủ quy định quy trình kiểm tra, giám sát, kiểm tra nghiệm thu,… (tham khảo Luật Xây dựng để lập quy trình cho Luật Dầu khí).
|
Mục 4
GIAI ĐOẠN KHAI THÁC DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 49. Vận hành, bảo dưỡng công trình dầu khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm vận hành công trình dầu khí an toàn, ổn định nhằm đạt được sản lượng khai thác dầu khí và hệ số thu hồi dầu khí tối ưu theo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt; báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam định kỳ về kế hoạch, sản lượng khai thác dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu có trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng định kỳ công trình dầu khí, sửa chữa, thay thế các thiết bị hỏng hóc có thể gây mất an toàn cho người và tài sản. Kế hoạch, chương trình, quy trình kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng công trình, thiết bị do nhà thầu lập và phê duyệt phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
|
|
|
Điều 50. Đốt và xả khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
2. Nhà thầu chỉ được đốt và xả khí trong những trường hợp sau:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện, sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt động dầu khí;
c) Trường hợp đốt bỏ khí được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đốt bỏ khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 38
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
|
Điều 75 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và tham khảo Điều 28 Quy chế khai thác dầu khí kèm theo Quyết định số 84/2010/QĐ-TTg.
|
Điều 51. Chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí và lập chương trình thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
|
|
Bổ sung mới phù hợp với thực tiễn hoạt động dầu khí.
|
Mục 5
GIAI ĐOẠN THU DỌN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 52. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng hoặc không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Nội dung chính của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch đảm bảo an toàn trong quá trình thu dọn mỏ;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc thu dọn công trình dầu khí.
4. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, nâng cấp, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị dẫn đến dự toán chi phí thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gần nhất tăng thêm nhỏ hơn 10% (mười phần trăm).
5. Nhà thầu trình Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau:
a) Bổ sung, nâng cấp, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị dẫn đến dự toán chi phí thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gần nhất tăng thêm từ 10% (mười phần trăm) trở lên;
b) Công trình dầu khí không đảm bảo an toàn để duy trì hoạt động và/hoặc bị sự cố không có khả năng sửa chữa, khắc phục phải tiến hành thu dọn trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác dầu khí tương ứng;
c) Thu dọn công trình dầu khí phải thực hiện từng phần hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại công trình dầu khí;
d) Trong thời hạn 01 năm trước thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu khí.
6. Chi phí thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt thu dọn công trình dầu khí do Chính phủ quy định.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Đang được quy định tại Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
|
Điều 53. Trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày khai thác thương mại, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí (sau đây gọi là quỹ thu dọn công trình dầu khí). Quỹ thu dọn công trình dầu khí được trích nộp hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp quỹ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ thu dọn công trình dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ thu dọn công trình dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào các tài khoản tại các ngân hàng thương mại có hoạt động ổn định. Tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được ghi tăng vào quỹ thu dọn mỏ công trình dầu khí.
5. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn công trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Chưa quy định.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Tham khảo Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg
|
Điều 54. Thực hiện thu dọn công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo đúng kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc để lại công trình dầu khí hoặc hoãn thu dọn công trình dầu khí phải được Bộ Công Thương chấp thuận.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng không có khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, trên cơ sở chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng nhằm tiết giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng;
5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
|
Điều 13
Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
|
Cần thiết chuyển một số nội dung đã được quy định ở Văn bản dưới Luật lên Luật để tăng tính hiệu lực.
Tham khảo Điều 77-79 Nghị định số 95/2015/NĐ-CP và Quyết định số 49/2017/QĐ-TTg
|
Chương VI
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
|
|
|
Điều 55. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí phù hợp với pháp luật kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
2. Chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm dầu khí và vật tư, thiết bị dự phòng hợp lý nếu chưa được tính vào chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí nhằm đảm bảo vận hành an toàn, liên tục phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% (một trăm phần trăm) vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sau khi có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và phân bổ theo quy định.
|
Chưa quy định.
|
Tham khảo Chương XI Hợp đồng PSC mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP
Tham khảo Nghị định số 36/2021/NĐ-CP.
Do đặc thù hoạt động dầu khí là một ngành có nhiều rủi ro:
- Rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, khai thác (rủi ro về địa chất, rủi ro về trữ lượng…);
- Rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí (cháy nổ, dầu khí phun,…) và rủi ro trên biển (sóng, gió, bão, dòng chảy, môi trường biển khắc nghiệt,…).
- Rủi ro về giá dầu, giá khí thay đổi phụ thuộc thị trường thế giới.
|
Điều 56. Quyết toán chi phí
1. Quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí. Việc phê duyệt quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định tại hợp đồng dầu khí và quy định của pháp luật Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, tính hợp lý, hợp lệ, chi tiết theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí và của từng dự án thành phần trong dự án dầu khí.
2. Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí.
|
|
Quyết toán trong hoạt động dầu khí khác với quyết toán hoàn thành trọng hoạt động dầu khí.
Tham khảo Điều 137 Luật Xây dựng, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020.
Tham khảo Chương V Điều 5.1 của Hợp đồng PSC mẫu.
|
Chương VII
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
|
Điều 57. Nguyên tắc xác định lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí
1. Các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí là các lô, mỏ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Các lô, mỏ đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường nhưng không chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
b) Các diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí thông thường và các lô, mỏ dầu khí mà nhà thầu trả lại do không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
c) Các mỏ, phát hiện dầu khí có hiệu quả kinh tế cận biên ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí thông thường;
d) Các lô tìm kiếm thăm dò dầu khí là đối tượng mới mang tính dẫn dắt.
2. Các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí là các lô, mỏ đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Các lô dầu khí đã tổ chức đấu thầu ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư nhưng không lựa chọn được nhà thầu hoặc không có nhà thầu, nhà đầu tư quan tâm;
b) Các diện tích hoàn trả theo quy định của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư và các lô, mỏ dầu khí mà nhà thầu trả lại không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư;
c) Các mỏ, phát hiện dầu khí có hiệu quả kinh tế cận biên ở điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí ưu đãi đầu tư;
d) Các lô thăm dò dầu khí là đối tượng phi truyền thống (khí than, khí sét, băng cháy);
đ) Các dự án, lô dầu khí thực hiện vì mục đích quốc phòng, an ninh thuộc các khu vực chưa phân định ranh giới.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các lô, mỏ ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí.
4. Đối với các trường hợp đặc biệt khác mà chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư vẫn không bảo đảm hiệu quả đầu tư tối thiểu (lô, mỏ, dự án cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống), Thủ tướng Chính phủ quyết định điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của Luật này.
|
Điều 3
12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.
|
Bổ sung quy định về dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí và các trường hợp đặc biệt khác (lô, mỏ, dự án cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống).
|
Điều 58. Các quy định về thuế
1. Đối với các lô, mỏ thông thường và lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí, áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất khẩu dầu thô theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với các lô, mỏ đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, giảm 30% (ba mươi phần trăm) thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế xuất khẩu dầu thô so với mức đang áp dụng đối với các lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
3. Đối với các trường hợp đặc biệt khác mà chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư vẫn không bảo đảm hiệu quả đầu tư tối thiểu (lô, mỏ cận biên tại điều kiện đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí, khai thác tận thu dầu khí, dầu khí phi truyền thống), để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa đến 70% (bảy mươi phần trăm) và giảm thuế xuất khẩu dầu thô tối đa đến 100% (một trăm phần trăm) so với mức đang áp dụng đối với lô, mỏ ưu đãi đầu tư dầu khí.
|
Điều 32
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
Bổ sung các ưu đãi để khuyến khích các nhf thầu, nhà đầu tư.
|
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU VÀ TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
|
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
|
|
Điều 59. Quyền của các nhà thầu
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ trong hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Sở hữu phần sản phẩm (dầu khí và các sản phẩm khác) của mình khai thác được theo hợp đồng dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam; được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lô và từng thời điểm xuất bán, mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất khẩu phần sản phẩm của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại thị trường Việt Nam theo quy định tại Luật này;
h) Thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Các quyền khác được quy định tại Luật này.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần chi phí thu hồi, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
4. Nhà thầu được miễn tiền sử dụng khu vực biển đối với việc sử dụng khu vực biển để tìm kiếm thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí; xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, xử lý vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).
|
Điều 28
1. Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.
3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng.
|
Bổ sung thêm quyền tiếp cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng sẵn có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng/thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu/quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
|
Điều 60. Nghĩa vụ của các nhà thầu
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam.
2. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí.
3. Nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng, khi có yêu cầu.
8. Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với:
a) Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
10. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí;
11. Chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
12. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Điều 30
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Tập đoàn dầu khí Việt Nam;
7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu:
a) Khí thiên nhiên thuộc sở hữu của mình trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí;
b) Phần dầu thô thuộc sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế.
|
Bổ sung cập nhật để đồng bộ với các Luật khác (như Bộ luật Lao động) và bổ sung nội dung về chia sẻ cơ sở hạ tầng dầu khí sẵn có.
|
|
Điều 29
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. Nhà thầu phụ là tổ chức các nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.
|
Bỏ quy định này vì không còn phù hợp với tình hình thực tế.
|
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí có các quyền sau đây:
1. Tổ chức, điều hành và triển khai điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Ký kết hợp đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát hợp đồng dầu khí, các hoạt động dầu khí, phê duyệt chương trình công tác và ngân sách, kiểm toán chi phí hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìn kiếm thăm dò dầu khí bổ sung, tận thăm dò dầu khí;
5. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 46, khoản 5 Điều 47 và khoản 4 Điều 52 của Luật này;
6. Giám sát công tác thiết kế, xây dựng công trình dầu khí;
7 Quyền của nhà thầu trong các hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết và tham gia với tư cách là bên nhà thầu.
8. Tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách là bên nhà thầu, khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 59 của Luật này.
9. Tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí quy định tại Điều 39 của Luật này; tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia của các nhà thầu nước ngoài quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí theo chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ nhằm duy trì hiệu lực pháp lý của hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng an ninh, khẳng định chủ quyền quốc gia.
10. Các quyền khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Bổ sung quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của PVN vào trong Luật (hiện đang được quy định rải rác ở các Điều 25 của Luật Dầu khí và các Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, số 33/2013/NĐ-CP, số 36/2021/NĐ-CP.
|
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
1. Tổ chức điều hành khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến khai thác nguồn tài nguyên quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng các cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia với vai trò bên nhà thầu.
3. Báo cáo các hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
4. Đề xuất các giải pháp, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
5. Các nghĩa vụ khác được quy định tại Luật này.
|
Chưa quy định.
|
Quy định cụ thể nghĩa vụ của PVN từ các Nghị định hướng dẫn Luật.
|
Chương IX
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
|
|
Điều 63. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
2. Ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật này và Nghị định về hợp đồng mẫu hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
|
Điều 38
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.
Điều 50
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
|
|
Điều 64. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Phê duyệt và ban hành danh mục, điều chỉnh danh mục, diện tích các lô dầu khí; danh mục các lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí; quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư dầu khí trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 57 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.
3. Phê duyệt kết quả đấu thầu lô dầu khí, dự thảo hợp đồng dầu khí.
4. Quyết định gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí; thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh; chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; hợp nhất mỏ, phát triển chung.
5. Phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí; kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
6. Phê duyệt và quyết định những vấn đề khác đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
|
Chưa quy định cụ thể
|
Quy định cụ thể trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.
|
Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí.
2. Cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng dầu khí.
4. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương, gồm:
a) Gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí có tổng thời gian gia hạn cộng dồn không quá 05 năm;
b) Phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
c) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;
d) Phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
đ) Chấp thuận cho phép đốt bỏ khí trong giai đoạn khai thác;
e) Quyết định thu hồi mỏ dầu khí nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được phê duyệt;
g) Chấp thuận việc hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp diện tích hoàn trả dưới 20% (hai mươi phần trăm) của diện tích hợp đồng dầu khí ban đầu hoặc nhà thầu được tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích tại từng giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình dầu khí.
5. Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh:
a) Danh mục các lô dầu khí, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô dầu khí; danh mục các lô, mỏ ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư dầu khí;
b) Kết quả đấu thầu lô dầu khí, dự thảo hợp đồng dầu khí;
c) Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí; kế hoạch phát triển mỏ dầu khí;
d) Phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;
đ) Quyết định gia hạn thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí; thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh; chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí; hợp nhất mỏ, phát triển chung;
e) Các vấn đề khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ, theo quy định của Luật này và quy định pháp luật khác của Việt Nam.
6. Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí.
8. Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí.
9. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí theo thẩm quyền.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Điều 38
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;
b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;
c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;
g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;
k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 66. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.
|
|
Điều 67. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương thuộc lĩnh vực được phân công.
|
Điều 38
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.
|
|
|
CHƯƠNG VII THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 41, Điều 42, Điều 43
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về thanh tra
|
|
CHƯƠNG VIII XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44, Điều 45, Điều 46
|
Bỏ các điều này vì đã được quy định tại pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
|
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
|
|
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày xx tháng xx năm 2022.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
|
Điều 50
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
|
|
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu khí đã ký kết và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
2. Các hợp đồng dầu khí đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm nhận hồ sơ do nhà thầu đệ trình để xem xét quyết định.
3. Đối với các lô dầu khí mở đã triển khai đấu thầu lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí trước thời điểm Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm bắt đầu triển khai công tác đấu thầu.
4. Đối với các dự án dầu khí đã được phê duyệt Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo các báo cáo, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi điều chỉnh các báo cáo, kế hoạch này thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh các nội dung liên quan đến hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; xử lý các phát sinh liên quan đến hợp đồng dầu khí sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thực hiện theo quy định tại Luật này, ngoại trừ các trường hợp được tiếp tục thực hiện quy định tại Điều này.
6. Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp về đầu tư của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực./.
|
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
|
Quy định chi tiết về chuyển tiếp.
|
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày … tháng … năm 2022.
|
|
|