Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ THẢO ONLINE

Nơi cử tri tham gia vào hoạt động lập pháp của quốc hội
Thứ bảy, 04/05/2024

  • Lĩnh vực: Pháp luật
  • Cơ quan trình dự thảo: Khác
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Đang cập nhật
  • Cơ quan thẩm tra: Ủy ban Pháp luật
  • Dự kiến thảo luận tại: Khóa XV - Kỳ họp thứ 10
  • Dự kiến thông qua tại: Khóa XV - Kỳ họp thứ 10
  • Trạng thái: Đã thông qua
Kết quả biểu quyết của Tỉ lệ kết quả biểu quyết của đại biểu Quốc hội tại Hội trường
Dự thảo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2013) trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIII
 

Điều 1: LỜI NÓI ĐẦU

Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, cùng với sự giúp đỡ quý báu của bạn bè và nhân dân thế giới, nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới đất nước.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, thực hiện chủ quyền của mình, nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ

Điều 1 (giữ nguyên Điều 1)

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)

Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)

1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)

1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)

Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước. 

Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)

1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. 

Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 12)

1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.

Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; thực hiện giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân.
2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận tiến hành hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.

Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)

Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)

1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị. 

Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143 và 144, sửa đổi Điều 145)

1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
3. Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
4. Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.  
5. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

Điều 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)

1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 16 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)

1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)

1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
 3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
 2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 19 (mới)

Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng một cách trái luật. 

Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.

Điều 21 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Điều 22 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Điều 23 (sửa đổi, bổ sung Điều 68)

Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.  

Điều 24 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.  
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 25 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
 

Điều 26 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)

1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.

Điều 27 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.

Điều 28 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều 29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 30 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)

1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.  
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Điều 31 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)

1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai. 
3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
4. Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử có quyền sử dụng trợ giúp pháp lý. 
5. Người bị bắt, bị giam giữ, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam giữ, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 32 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)

1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất đai thì theo quy định tại Điều 53 và Điều 54.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)

Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Điều 34 (mới)

Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 35 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)

1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.   
3. Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu do luật định.

Điều 36 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)

1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
 2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Điều 37 (sửa đổi, bổ sung Điều 65, Điều 66)

1. Trẻ em có quyền được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, đi đầu trong công cuộc lao động và bảo vệ Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 38 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)

1. Mọi người có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống và sức khỏe của người khác và cộng đồng.

Điều 39 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)

Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.

Điều 40 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)

Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.

Điều 41 (mới)

Mọi người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.

Điều 42 (mới)

Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.

Điều 43 (mới)

Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. 

 Điều 44 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)

Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.

Điều 45 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định.

Điều 46 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 47 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.

Điều 48 (sửa đổi, bổ sung Điều 81)

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.

Điều 49 (giữ nguyên Điều 82)

Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.

CHƯƠNG III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC,  KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 50 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 51 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21, 22, 23 và 25)

1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể hoạt động kinh tế thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển đất nước. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Điều 52 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)

Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà nước, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.

Điều 53 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.  

Điều 54 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)

1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Việc Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp đặc biệt do luật định.  

Điều 55 (mới)

1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Điều 56 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.

 Điều 57 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)

1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Điều 59 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)

1. Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.
2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.
3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

Điều 60 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)

1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, có văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân.

Điều 61 (sửa đổi, bổ sung các điều 35, 36 và 59)

1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khác, ưu tiên phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.

Điều 62 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)

1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 63 (mới)

1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.  
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

CHƯƠNG IV: BẢO VỆ TỔ QUỐC

Điều 64 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh. 
 

Điều 65 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)

Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Điều 66 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)

Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp.  

Điều 67 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)

Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Điều 68 (sửa đổi, bổ sung Điều 48)

Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng - an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, công nhân, nhân viên phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.

CHƯƠNG V: QUỐC HỘI

Điều 69 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Điều 70 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)

Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập; 
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, các điều ước quốc tế trái với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân. 

Điều 71 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)

1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Điều 72 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)

Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.

Điều 73 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)

1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.

Điều 74 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)

Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5. Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7. Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ và bãi bỏ quyết định đó; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

Điều 75 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)

1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. 
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76.

Điều 76 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)

1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. 
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết định. 

Điều 77 (giữ nguyên Điều 96)

1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức nhà nước hữu quan khác báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. 
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị, yêu cầu của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. 

Điều 78 (mới)

Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.

Điều 79 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)

1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. 

Điều 80 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)

1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.

Điều 81 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)

Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 82 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)

1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ tưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.

Điều 83 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)

1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội khoá mới.

Điều 84 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)

1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật trước Quốc hội.

Điều 85 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều 93)

1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hay kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua.

CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH NƯỚC

Điều 86 (giữ nguyên Điều 101)

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Điều 87 (giữ nguyên Điều 102)

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước mới. 

Điều 88 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; 
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;  
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 
5. Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; quyết định đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. 

Điều 89 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)

1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.  
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trong trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có chiến tranh.

Điều 90 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)  

Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Chính phủ.
Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

Điều 91 (giữ nguyên Điều 106)

Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 92 (sửa đổi, bổ sung Điều 107)

Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.

Điều 93 (sửa đổi, bổ sung Điều 108)

Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước quyền Chủ tịch nước.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.

CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ

Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)

Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do luật định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Điều 96 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)

Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách; trình dự án luật, dự toán ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;    
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
4. Đề xuất và trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;  
 5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; 
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 

Điều 97 (giữ nguyên Điều 113)

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.

Điều 98 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)

Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. 
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Định hướng và điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo việc tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, các chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm, quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Chỉ đạo việc đàm phán, ký điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; lãnh đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.

Điều 100 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.

Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)

 Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.

CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Điều 102 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127) 

1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2.  Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 

Điều 103 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)

1. Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luật định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Toà án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp do luật định.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.  

Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)

1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định. 
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Điều 105 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)

1. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa án khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.

Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)

Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)

1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139 và 140)

1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.

Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)

1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luật định. 

CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 118)

1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; 
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo luật định.

Điều 111 (mới)

1. Chính quyền địa phương tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp, phân quyền do luật định.

Điều 112 (mới)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. 
2. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

Điều 113 (sửa đổi, bổ sung Điều 119 và Điều 120)

1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 123 và Điều 124)

1. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu hoặc do Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 121 và Điều 122)

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.

Điều 116 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)

1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.

CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA,  KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 117 (mới)

1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 
2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.

Điều 118 (mới)

1. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.

CHƯƠNG XI: HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)

Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. 

Điều 120 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)

Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định; 
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp; 
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ ... , nhất trí thông qua trong phiên họp ngày ... tháng ... năm 2013, hồi ... giờ ... phút.            
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
 
 
Nguyễn Sinh Hùng
  • Ủng hộ hôn nhân đồng tính

    Được yêu thương, có quyền và nghĩa vụ. Đó là yếu tố tất yếu của mỗi con người. Đồng tính là hiện tượng mà ai cũng có thể mắc phải. Khi là người đồng tính, họ sẽ mất đi rất nhiều thứ. Vì thế hãy đặt mình vao vị trí đó để hiểu rõ hơn. Một người tri thức ắc hẳn sẽ hiểu điều này. Tôi mong, hôn nhân đồng tính ở Việt Nam sẽ sớm được công nhận. Đó là tư tưởng tiến bộ, mang lại quyền bình đẳng cho con người!

    Nguyễn Phúc Lộc - góp ý cho

    15/01/2014 08:41
  • Làm rõ với giải thích kỹ thêm góp ý Khoản 3 trong Điều 67.

     Đoạn các câu ở khoản 3 của Điều 67 trong văn bản:
    .Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi ……….và được hưởng thụ lợi ích từ các hoạt động khoa học, công nghệ.
       - Sau khi hoàn chỉnh, khoản này được góp ý sẽ như sau:
      - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi ……….và được hưởng thụ lợi ích thích đáng từ những đề tài nghiên cứu khoa học, từ các hoạt động khoa học khác và các ứng dụng công nghệ.
    Hiện nay định mức về hưởng lợi ích từ các đề tài nghiên cứu khoa học rất thấp, chưa khuyến khích được những người chăm lo nghiên cứu khoa học; có người đã bỏ sự nghiệp này để đi làm kinh doanh, hoặc phục vụ lợi ích phát triển khoa học cho nước ngoài. Một đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản, luôn có giá trị rất lớn và nhất định phải  được coi như có ứng dụng tực tế; thực chất của ứng dụng này là tạo sự phát triển bền vững, tạo tiềm năng về sự tăng trưởng đột biến các ngành  khoa học (cơ bản, ứng dụng, công nghệ) với tầm nhìn chiến lược, đổi mới. Đề tài khoa học không nhất thiết chỉ là thứ đem lại ngay những sản phẩm thường dùng hàng ngày mà có thể là thứ đem lại các chuyên gia có trình độ khoa học cao, có thể gọi là “ sản phẩm tiềm năng” và được coi như nền tảng phát triển khoa học,‘‘động lực phát triển đất nước ’’như đã được xác định trong dự thảo Hiến pháp. Sản phẩm này coi như là tài sản đặc biệt quý giá của đất nước; tác giả đề tài được nhà nước khuyến khích và được hưởng thụ  lợi ích  thích  đáng  từ ngân sách quốc gia, tương tự như một hạ tầng cơ sở (infrastructure) nhất thiết phải được xây dựng nhanh chóng. Đề tài này không phải để “cất trong kho’’ khi không tìm được đối tác, mà kiến thức mới trong đó được trao truyền cùng với thành tựu khoa học hiện đại của nước ngoài, được triệt  để tranh  thủ sử dụng cho việc đào tạo  đội ngũ khoa học có trình độ ngày càng cao hơn, cho bồi dưỡng kiến thức mới trong và ngoài nhà trường ở các ngành khoa học, từ khoa học cơ bản, ứng dụng cho đến công nghệ để tạo sự đổi mới đột phá toàn diện… Một khi những tác giả này ít dần, kiến thức khoa học mới không còn được mấy ai trao truyền, tài năng chuyên gia ngày càng mai một, khả năng tiếp nhận những thành tựu khoa học mới sẽ vô cùng khó khăn và tương lai, hậu qủa đem đến về mọi mặt, không thể nào lường trước được. Thực tế cho thấy rằng một chuyên gia không thể thấu hiểu ý nghĩa thể hiện của một vấn đề khoa học mới, không thể có một lựa chọn tối ưu một phương án công nghệ mới, được tiếp nhận từ nước có nền khoa học tiên tiến nếu không được thường xuyên bồi dưỡng, bổ sung thêm những kiến thức mới về khoa học cơ bản. Do lợi ích to lớn mà các đề tài nghiên cứu khoa học đem lại, cho nên cần thêm cụm từ  “thích đáng” v..v..  Hoạt  động khoa học, trong đó có khoa học công nghệ  tức ‘‘công nghệ’’, cũng có thể là công việc tạo điều kiện cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học. Sử dụng cụm từ ‘‘ứng dụng công nghệ…’’, tức là thêm vào việc dùng công nghệ sẵn có đã được nghiên cứu thành công, không còn trong phạm vi nghiên cứu công nghệ nữa; như vậy câu sẽ đầy đủ ý hơn. Trong những trường hợp ứng dụng công nghệ hay hoạt động khoa học thuộc dạng như trên, lợi ích hưởng thụ có thể được biểu hiện ở các hình thức khác nhau; chẳng hạn như được hưởng các chính sách đặc biệt hay ưu đãi của nhà nước v..v...

    Trần Đình Độ - góp ý cho Điều 67

    01/10/2013 10:25
  • Nghị quyết sửa đổi, bổ sung hiến pháp 1992

    Nên tách chức năng thanh tra hành chính của cơ quan Thanh tra theo Luật thanh tra 2010 thành một cơ quan độc lập với Chính phủ để kiểm soát các cơ quan hành chính (cơ quan hành pháp) như trường hợp Viện khiển sát đối với Tòa án trong hoạt động tư pháp nhằm kiểm soát cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân và đấu tranh phòng, chống tham nhũng của cơ quan hành chính.

    Võ Tấn Phong - góp ý cho

    24/09/2013 08:34
  • CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

    Nên tách chức năng công tố khỏi Viện Kiểm sát và thành lập một cơ quan công tố độc lập. Thực hành quyền công tố là một hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát không nên vừa là cơ quan kiểm sát hoạt động tư pháp lại vừa là cơ quan thực hiện hoạt động tư pháp.

    Võ Tấn Phong - góp ý cho

    22/09/2013 09:19
  • Góp ý cho Điều 22, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    Trong Điều 22 và nhiều điều khác có dùng từ : mọi người, theo tôi lên thay bằng từ : Mọi công dân.

    Mầu Văn Vũ - góp ý cho Điều 22, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    20/09/2013 02:04
  • Bổ sung Điều 4 - góp ý sửa đổi Hiến pháp 1992

    Tôi góp ý bổ sung cho Điều 4 như sau: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng văn hóa chung của nhân dân, tận tình phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.

    Nguyễn Hữu Quảng - góp ý cho Điều 4, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    05/09/2013 10:38
  • Góp ý cho Điều 84, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    Đại biểu Quốc hội phải là đại biểu chuyên trách, không kiêm nhiệm bất cứ chức vụ chính quyền nào.

    Võ Tấn Phong - góp ý cho Điều 84, Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    30/08/2013 03:54
  • Góp ý chung

    Cần tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc đóng góp xây dựng dự thảo Hiến pháp 1992 từ nay đến hạn cuối của đợt góp ý.

    Nguyễn Nhân Thắng - góp ý cho Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992

    24/08/2013 10:52
  • Góp ý

    Tôi cho rằng Dự thảo quy định như vậy là đúng và trúng; có chặt chẽ thấu tình đạt lý. Cái lý chính là sự khoa học, phân tích đúng thực chất của mô hình chính quyền địa phương của nước ta hiện nay nó vừa phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị hành chính lãnh thổ và phù hợp với phân cấp quản lí từ đó để có quy định một cách khái quát nhất trong Hiến pháp. Cái tình ở Dự thảo chính là đã "dự đoán, dự báo" biết trước được sự đa dạng trong các phương án, các lựa chọn về mô hình chính quyền địa phương mà nhiều đại biểu, nhân dân quan tâm. Đây chính là căn cứ đủ mạnh để thuyết phục mọi người còn đang boăn khoăn tranh cãi không biết chọn phương án nào cho phù hợp.

     

    Nguyễn Nhân Thắng - góp ý cho Điều 115

    24/08/2013 10:48
  • Sửa đổi Điều 100

    Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ gồm Thủ tướng, phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, do Quốc hội quyết định. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, lựa chọn các thành viên Chính phủ và báo cáo Quốc hội quyết định. Hàng năm Quốc hội đánh giá tín nhiệm với các thành viên Chính Phủ và bãi nhiệm thành viên có tín nhiệm dưới 50%.

    Đào Đình Tuấn - góp ý cho Điều 100

    20/08/2013 11:33
Không có mục thảo luận

Báo cáo về kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu phục vụ Hội nghị toàn quốc triển khai thi hành Hiến pháp, ngày 08-01-2014

KehoachtochucHienphap.pdf

Những nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu phục vụ Hội nghị toàn quốc triển khai thi hành Hiến pháp, ngày 08-01-2014

NhungnoidungcobancuaHienphap.Uongchuluu.pdf

Phát biểu khai mạc của Chủ tịch Quốc hội tại Hội nghị toàn quốc triển khai thi hành Hiến pháp

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:

Mô tả:

BaiphatbieucuachutichQh.pdf

Nghị quyết hướng dẫn thực hiện khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 64/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:số 719/2014/UBTVQH13

Mô tả:

  

NQhuongdanthihanh.pdf

Nghị quyết ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:Số 718/NQ-UBTVQH13

Mô tả:

KehoachthihanhHienphap.pdf

Nghị quyết quy định một số điểm thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Thông qua tại Kỳ họp thứ 6)

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:Số 64/2013/QH13

Mô tả:

NQ64.2013.pdf

Chỉ thị của Ban Bí thư về triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 26/02/2014

Số hiệu:Số 32-CT/TW

Mô tả:

Chithi32cuaBanbithu.pdf

Báo cáo tổng hợp ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (từ ngày 01/5/2013 đến ngày 30/9/2013)

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:

Mô tả:

bc315-UBSDHP.17.10.doc

Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở ý kiến của nhân dân và của các vị ĐBQH

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:315/BC-UBDTSĐHP

Mô tả:

bc315-UBSDHP.17.10.doc

Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định một số điểm thi hành Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2013)

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:

Mô tả:

DuthaoNQ.17.10.doc

Tờ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự thảo Nghị quyết quy định một số điểm thi hành Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2013)

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:529/TTr-UBTVQH13

Mô tả:

TTr529-TVQH.24.10.doc

Bảng so sánh Hiến pháp năm 1992 và dự thảo sửa đổi Hiến pháp trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:

Mô tả:

SSHienphap.24.10.doc

Báo cáo Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 giải trình, tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 24/10/2013

Số hiệu:316/BC-UBDTSĐHP

Mô tả:

bc316-UBSDHP-1.24.10.doc

Báo cáo của UB Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 giải trình, tiếp thu, chỉnh lý về các nội dung của Dự thảo sửa đổi Hiến pháp

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 12/06/2013

Số hiệu:

Mô tả:

 

 

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ngày 02/01/2013, Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân. Các cơ quan, tổ chức, địa phương đã tổ chức triển khai việc lấy ý kiến nhân dân một cách khẩn trương, đồng bộ, dân chủ, rộng khắp và đúng tiến độ. Việc lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm 2013, đã thu hút và nhận được sự quan tâm sâu sắc, đồng tình ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã được phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và được tổ chức góp ý bằng nhiều hình thức thích hợp và đã được chuyển đến từng hộ gia đình, đến công nhân, học sinh, sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng, đến các tổ viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể xã hội. Dự thảo sửa đổi Hiến pháp cũng đã được gửi xin ý kiến các đồng chí nguyên lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước.

 

Bc.giaitrinh.doc

Báo cáocủa Ban Biên tập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp tổng hợp ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 11/06/2013

Số hiệu:

Mô tả:

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, ngày 02/01/2013, Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (Dự thảo HP) đã được công bố để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến. Tính đến hết ngày 30/4/2013, sau 4 tháng triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, theo báo cáo của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đã có 26.091.276 lượt ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về Dự thảo HP, với 28.149 hội nghị, hội thảo, tọa đàm được tổ chức

Tonghopykiennd_UBDTHP.doc

Báo cáo của UBTVQH tổng hợp ý kiến của các cơ quan của Quốc hội và ĐBQH chuyên trách và VPQH về dự thảo Hiến pháp sửa đổi

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 11/06/2013

Số hiệu:410/BC-UBTVQH13

Mô tả:

Thực hiện Nghị quyết số 38/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và Kế hoạch số 216/KH-UBDTSĐHP ngày 28/12/2012 của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Ủy ban thường vụ Quốc hội xin báo cáo tổng hợp ý kiến của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các đại biểu Quốc hội chuyên trách và Văn phòng Quốc hội về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (sau đây gọi là Dự thảo) như sau:

 

B.cao_UBTVQH.doc

Báo cáongày của Chính phủ về kết quả lấy ý kiến vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 11/06/2013

Số hiệu:135/BC-CP

Mô tả:

bc_CP.doc

Báo cáo tổng hợp ý kiến của ngành Tòa án về dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 04/06/2013

Số hiệu:13/BC-TANDTC

Mô tả:

 

 

 

Thực hiện Nghị quyết số 38/2012/QH13 của Quốc hội, Kế hoạch số 216/KH-UBDTSĐHP ngày 28-12-2012 của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 về tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 28-12-2012 của Bộ Chính trị về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Tòa án nhân dân tối cao đã triển khai lấy ý kiến của ngành Tòa án về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Tòa án nhân dân tối cao xin gửi đến Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp Báo cáo tổng hợp ý kiến của ngành Tòa án về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 với các nội dung cụ thể như sau:

 

bc13-TAND.doc

Báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của ngành kiểm sát góp ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 29/05/2013

Số hiệu:27/BC-VKSTC-V8

Mô tả:

 

Thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 28/12/2012 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 38/2013/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội, Kế hoạch số 216/KH-UBDTSĐHP ngày 28/12/2012 của Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã tiến hành tổng hợp ý kiến công chức, viên chức, người lao động về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

bc27-VKS.doc

Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước tổng hợp ý kiến công chức, viên chức, người lao động về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 29/05/2013

Số hiệu:363/BC-KTNN

Mô tả:

 

Thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 28/12/2012 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 38/2012/QH13 ngày 24/11/2012 của Quốc hội và Kế hoạch số 216/KH-UBDTSĐHP ngày 28/12/2012 của Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Kiểm toán Nhà nước báo cáo kết quả tổng hợp ý kiến công chức, viên chức, người lao động về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

bcao_tongkiemtoan.doc

Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp ý kiến của nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 29/05/2013

Số hiệu:số 408/BC-MTTW-BTT

Mô tả:

bc408-MTTQ-1.doc

Báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở ý kiến nhân dân

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 22/05/2013

Số hiệu:287/BC-UBDTSĐHP

Mô tả:

 Trên cơ sở ý kiến của nhân dân, ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức hữu quan, bám sát Cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng, Ủy ban DTSĐHP đã nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp này

bc287-UBSDHP_gtrinh_Du_thao_sua_doi_HP_1992.doc

Công văn trả lời kiến nghị của địa phương về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 20/03/2013

Số hiệu:258/UBDTSĐHP

Mô tả:

 

Trong thời gian qua, Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 nhận được công văn của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp hướng dẫn cụ thể về mẫu Phiếu xin ý kiến gửi đến từng hộ gia đình, đối tượng gửi phiếu xin ý kiến và việc tập hợp, tổng hợp ý kiến, thời hạn gửi báo cáo tổng hợp ý kiến của nhân dân, kinh phí tổ chức in ấn, phát hành tài liệu.

 

Cv_tra_loi_kien_nghi_(18.3.2013).doc

V/v tiếp tục triển khai Nghị quyết của Quốc hội lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 07/03/2013

Số hiệu:250/UBDTSĐHP

Mô tả:

Cv_trien_khai_den_to_dan_pho_CTQH_(6-3-2013).doc.pdf

Hướng dẫn tập hợp, tổng hợp ý kiến của nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 01/03/2013

Số hiệu:239/HD-UBDTSĐHP

Mô tả:

Căn cứ Nghị quyết số 38/2012/QH13 ngày 23  /11/2012 của Quốc hội, Kế hoạch số 216/KH-UBDTSĐHP ngày 28/12/2012 của Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, để bảo đảm việc tập hợp, tổng hợp ý kiến nhân dân được đầy đủ, chính xác, khách quan, Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 hướng dẫn việc tập hợp, tổng hợp và xây dựng Báo cáo tổng hợp ý kiến về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 như sau:

Huong_dan_tong_hop_(21-2).doc

Kết luận của Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 15/01/2013

Số hiệu:101/TB-VPQH

Mô tả:

 

 

Ngày 08/01/2013 Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Chủ trì Hội nghị có đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, đồng chí Lê Hồng Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, đồng chí Đinh Thế Huynh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban tuyên giáo trung ương, đồng chí Uông Chu Lưu, Ủy viên Ban chấp hành trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.

 

ketluancuaChutich.pdf

Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 08/01/2013

Số hiệu:216/KH-UBDTSĐHP

Mô tả:

Căn cứ vào Nghị quyết số 38/2013/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (sau đây gọi chung là Dự thảo sửa đổi Hiến pháp), Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (sau đây gọi chung là Uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp) ban hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp  

Kế_hoạch_tổ_chức_lấy_ý_kiến_nhân_dân_về_Dự_thảo_sửa_đổi_Hiến_pháp_năm_1992.pdf

Chỉ thị của Bộ Chính trị về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 08/01/2013

Số hiệu:Số 22-CT/TW

Mô tả:

Để việc lấy ý kiến nhân dân bảo đảm chất lượng, hiệu quả, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể nhân dân các cấp thực hiện tốt những nhiệm vụ...

Chi_thi_TW_ve_to_chuc_lay_y_kien_nhan_dan.pdf

Báo cáo thuyết minh về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 08/01/2013

Số hiệu:

Mô tả:

Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII đã thảo luận, cho ý kiến bước đầu về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và ban hành Nghị quyết số 38/2012/QH13 ngày 23/11/ 2012 về tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (sau đây gọi là Dự thảo).

Bao_cao_thuyet_minh_HP.pdf

Bảng so sánh giữa Hiến pháp năm 1992 với dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 08/01/2013

Số hiệu:

Mô tả:

Bảng so sánh giữa Hiến pháp năm 1992 với dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 - Tháng 12, 2012

Ban_so_sanh_HP_92_va_Du_thao.pdf

Nghị quyết tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 02/01/2013

Số hiệu:38/2012/QH13

Mô tả:

 Nghị quyết của Quốc hội số 38/2012/QH13  tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Thời gian lấy ý kiến nhân dân từ ngày 2-1-2013 đến 31-3-2013.

38-NQ_lay_y_kien_ND_HP.doc

Bảng tham chiếu so sánh và giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung với Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 16/11/2012

Số hiệu:

Mô tả:

Bảng tham chiếu so sánh và giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung với Hiến pháp năm 1992

bang_so_sanh_tham_chieu_Hien_phap.doc

Tờ trình về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 22/10/2012

Số hiệu:194/TTr-UBDTSĐHP

Mô tả:

To_trinh_Quoc_hoi_ve_HP_(trinh_ky)(19.10.2012).doc

Tờ trình về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 02/02/1753

Số hiệu:

Mô tả:

Tờ trình số 11/TTr-UBTVQH13 ngày 02/08/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992

TotrinhsuadoiHienphap1992.doc

Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội về triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 02/02/1753

Số hiệu:

Mô tả:

Báo cáo số 16/BC-UBTVQH13 ngày 06/08/2011 giải trình, tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội về triển khai thực hiện chủ trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung

bc16-TVQH.doc

Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thành lập Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

Cơ quan ban hành:

Ngày ban hành: 02/02/1753

Số hiệu:

Mô tả:

Nghị quyết của Quốc hội số 06/2011/QH13 ngày 06/08/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thành lập Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992

NQ6.doc

Về tổ chức Chính quyền địa phương của Hàn Quốc (20/09/2013)

Tác giả : Ths. Trần Thị Minh Châu - Văn phòng BNV
Mô tả :

 

 

Cơ cấu hành chính của chính quyền địa phương Hàn Quốc thường gồm ba cấp: 1. Thành phố thủ phủ Seoul, tỉnh thành thủ phủ; 2. Thành phố, hạt, quận tự trị; 3. Eup, Myon và Dong. Bên cạnh những cấp này thì các đơn vị hành chính với dân số hơn nửa triệu dân thường sẽ có 4 cấp. Trong phạm vi bài viết này sẽ tìm hiểu về tổ chức chính quyền địa phương của Hàn Quốc.

 

CQdpHQ.doc

Về chế độ tự quản địa phương của một số quốc gia trên thế giới (20/09/2013)

Tác giả : Ths. Trần Thị Minh Châu - Văn phòng BNV
Mô tả :

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các đơn vị hành chính - lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm mục đích: Triển khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương; Để nhân dân địa phương tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nước và quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phương; Phân cấp cho địa phương để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nước ở Trung ương, từ đó tạo điều kiện cho Trung ương tập trung giải quyết những công việc có tính chất quốc gia và để giải quyết tốt quyền lợi của Trung ương cũng như quyền lợi của mỗi địa phương.

Cdtuquandiaphuong.doc

Kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương và xác lập đơn vị hành chính ở Liên bang Malaixia (20/09/2013)

Tác giả : Ths. Lê Anh Tuấn, Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ
Mô tả :
Việc tổ chức bộ máy chính quyền địa phương, phân chia theo các cấp hành chính nhà nước và các đơn vị hành chính - lãnh thổ ở Liên bang Malaixia do Luật định, mô hình tổ chức đa dạng, phong phú, không có mô hình thống nhất chung, bám sát vào việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp dịch vụ cho người dân của chính quyền địa phương các cấp.
CQDP.Malaysia.doc

Hiến pháp Thuỵ Sĩ (05/06/2013)

Tác giả : Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa học
Mô tả :
Hien_phap_Thuy_Si2.0.pdf

Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp một số nước trên thế giới (30/05/2013)

Tác giả : Ban biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992
Mô tả :

Hiến pháp là văn bản chính trị-pháp lý, là đạo luật cơ bản, luật gốc của đất nước, phản ánh ý chí của toàn dân, có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị và trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Việc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, bảo đảm để tất cả các chủ thể trong xã hội tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Hiến pháp luôn là vấn đề được các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Ở Việt Nam, vấn đề tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp cũng đã được đề cập trong quá trình xây dựng và thực thi các bản Hiến pháp. Trong thời gian gần đây, cùng với việc thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ chế bảo vệ Hiến pháp đã được đặt ra trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, theo đó cần nghiên cứu “xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền” và “xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp”1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục yêu cầu “xây dựng từng bước hoàn thiện cơ chế, kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”2.

Banthao-sachHDHP_-_17052013.pdf

Phân cấp ngân sách gắn với đổi mới chính quyền địa phương đô thị (06/04/2013)

Tác giả : Sử Đình Thành
Mô tả :

Bài viết của tác giả Sử Đình Thành, tại Hội thảo về Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận, 06/04/2913,

06-Phancapngansach-ThanhSD.pdf

Về Chương IX “Chính quyền địa phương” của Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 và những kiến nghị (06/04/2013)

Tác giả : Trương Đắc Linh
Mô tả :

Bài viết của PGS.TS Trương Đắc Linh tại Hội thảo về Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận, 06/04/2913

05-GopyHienphap-LinhTD.pdf

Những vấn đề cơ bản của chính quyền địa phương trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (06/04/2013)

Tác giả : Nguyễn Cửu Việt
Mô tả :

 Bài viết của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt tại Hội thảo về Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận ngày 06/04/2013

04-Vandecoban-VietNC.pdf

Một số vấn đề về Chính quyền đô thị ở địa phương Việt Nam trong sửa đổi Hiến pháp 1992 (06/04/2013)

Tác giả : Thang Văn Phúc
Mô tả :

 Bài viết của TS. Thang Văn Phúc tại Hội thảo về Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận ngày 06/04/2013

Thực trạng phân cấp, phân quyền và vấn đề tự quản địa phương tại Việt Nam (06/04/2013)

Tác giả : Nguyễn Minh Phương
Mô tả :

 Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Phương tại Hội thảo "Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn" do Văn phòng Quốc hội tổ chức tại Ninh Thuận ngày 06/04/2013

02-Phanquyen-PhuongNM.pdf

Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các nước trên thế giới (06/04/2013)

Tác giả : Nguyễn Sĩ Dũng
Mô tả :

 Bài viết Mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở các nước trên thế giới của TS. Nguyễn Sĩ Dũng tại Hội thảo: Tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễ

01-MohinhCQDP-DungNS.pdf

Sách tham khảo: Một số vấn đề cơ bản của Hiến pháp các nước trên thế giới (01/03/2013)

Tác giả : Ban biên tập Dự thảo sửa đổi Hiến pháp
Mô tả :

 Mục đích chủ yếu của cuốn sách là giới thiệu nội dung và cách thức quy định những vấn đề cơ bản trong hiến pháp các nước để có thể so sánh, tham khảo trong quá trình nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp của nước ta. 

MotsovandecobancuaHienphapcacnuoctrenthegioi.pdf

Tuyển tập Hiến pháp một số nước (tập 1) (27/01/2013)

Tác giả :
Mô tả :

 Để cung cấp thông tin, hỗ trợ đại biểu Quốc hội và người dân trong việc tiếp cận, tìm hiểu và đóng góp vào các nội dung của Dự thảo sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa học, Văn phòng Quốc hội đã tổ chức dịch một số bản Hiến pháp các nước trên thế giới ra tiếng Việt.

Chúng tôi sẽ lần lượt đăng tải các bản Hiến pháp này trên trang thông tin Dự thảo Online để giới thiệu một cách rộng rãi nhất tới người dân và các độc giả. 

Để nâng cao chất lượng bản dịch và qua đó góp phần làm giàu có thêm kiến thức về Hiến pháp và xây dựng Hiến pháp ở Việt Nam, chúng tôi rất mong muốn nhận được các ý kiến góp ý của quý vị độc giả. 

Các ý kiến góp ý xin gửi về Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu Khoa học, Văn phòng Quốc học qua mục đóng góp ý kiến trên trang Thông tin này hoặc qua email: ph-ncth@qh.gov.vn, điện thoại: 080.46019.

Xin trân trọng cảm ơn!

tuyen-tap-hien-phap-mot-so-nuoc-tren-the-gioi_Tap_1_sach.pdf

Cơ quan nhân quyền quốc gia – Mô hình, chương trình, thách thức và giải pháp (12/08/2012)

Tác giả : Frauke Lisa Seidensticker và Anna Wuerth
Mô tả :

Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin cho Chính phủ Việt Nam về các Cơ quan nhân quyền quốc gia như một yếu tố quan trọng trong bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở cấp độ quốc gia.

NHRI_study_final_vn.pdf

Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc sửa đổi, bổ sung chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp năm 1992 (25/07/2012)

Tác giả : Nguyễn Hòa Bình
Mô tả :

 Thể chế hoá các chủ trương của Đảng nêu trên, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các Điều 137, 138 và 140 của Hiến pháp năm 1992 theo hướng bảo đảm đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo 4 cấp, tương ứng với tổ chức hệ thống Toà án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính.

Vienkiemsat-BinhNH.doc

Chế định Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp Việt Nam (25/07/2012)

Tác giả : Đào Trí Úc
Mô tả :

 Để tiếp tục làm rõ quan điểm và xây dựng mô hình về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình sửa đổi Hiến pháp năm 1992 hiện nay ở nước ta, chúng tôi thấy cần làm rõ những vấn đề sau đây:
1) Vị trí nào cho Viện kiểm sát nhân dân trong hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước ở nước ta?
2) Các chức năng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.

Vienkiemsat-UcDT.doc

Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (25/07/2012)

Tác giả : Nguyễn Thái Phúc
Mô tả :

Chúng tôi cho rằng, trong quá trình nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cần tiếp tục khẳng định mô hình VKS với các chức năng như quy định trong các bản Hiến pháp trước năm 2001. Đó là giải pháp phù hợp nhất với những định hướng sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã được Quốc hội khoá XIII xác định

VienKiemsat-PhucTN.doc

Thêm một lời bàn về thể chế bảo hiến (31/03/2012)

Tác giả : Phạm Duy Nghĩa
Mô tả :

Từ hơn 10 năm trở lại đây, tình hình nghiên cứu các mô hình và bài học nước ngoài về thể chế bảo hiến trên các diễn đàn hoạch định chính sách và hàn lâm ở VN trở nên sôi nổi, bởi vì quyết định lựa chọn một trong vô số mô hình đã là khó, song làm thế nào để mô hình được chọn đó sống, hoạt động hiệu quả trong bối cảnh kinh tế, chính trị và văn hóa VN mới là điều khó gấp bội. 

 

Vị trí, vai trò của Viện công tố Hoa Kỳ, Viện công tố Nhật Bản, Viện công tố Cộng hoà Indonesia trong tố tụng dân sự (01/03/2012)

Tác giả : Nguyễn Ngọc Khánh
Mô tả :

 Bài viết phân tích về vị trí, vai trò của Viện Công tố trong tố tụng dân sự ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa Indonesia. Tác giả đi đến kết luận việc gọi tên "Viện Kiểm sát" hay "Viện Công tố" không thể hiện thuật ngữ “Viện kiểm sát” hay “Viện công tố” sử dụng trong khi nghiên cứu về kinh nghiệm các quốc gia ở trên chỉ là một thuật ngữ pháp lý mang tính quy ước tương đối, bởi nó không phản ánh bất cứ nội dung nào cũng như không có bất cứ mối liên hệ trực tiếp nào với vị trí, vai trò của Viện kiểm sát (Viện công tố) trong tố tụng dân sự

Viencongto-HK-NB-Indo.doc

Cách tiếp cận hay là cách thức quy định nhân quyền trong Hiến pháp (22/12/2011)

Tác giả : GS, TS. Nguyễn Đăng Dung - Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
Mô tả :
Cach_tiep_can_hay_la_cach_thuc_quy_đinh_nhan_quyen_trong_Hien_phap.22.12.doc

Về quyền hành pháp của Chính phủ trong cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước (22/12/2011)

Tác giả : Ths. Nguyễn Phước Thọ - Văn phòng Chính phủ; ThS Cao Anh Đô - Viện Nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Mô tả :

Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng được thừa nhận bao gồm 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thông qua Hiến pháp, các quyền này được phân công cho các cơ quan khác nhau thực hiện. Không chỉ thực hiện phân công quyền lực, Hiến pháp còn định hình các nguyên tắc cơ bản nhất của cơ chế thực thi cho mỗi loại quyền lực và mối quan hệ giữa các cơ quan được trao quyền lực.

Ve_quyen_Hanh_phap_cua_Chinh_phu_trong_co_che_phan_cong_phoi_hop_kiem_soat.22.12.doc

Hiến pháp 1946: Thể hiện cơ chế phân công và kiểm soát quyền lực (22/12/2011)

Tác giả : Nguyễn Minh Tuấn, NCS Đại học Saarland, Cộng hòa liên bang Đức
Mô tả :

Hiến pháp mới với vị trí, vai trò của Nguyên thủ quốc gia - Chủ tịch nước (14/12/2011)

Tác giả : ThS. Cao Vũ Minh - ThS, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Mô tả :
Hien_phap_voi_vai_tro_cua_Chu_tich_nuoc.docx

Học từ Hiến pháp 1946: Cần nhìn nhận cả ưu điểm và hạn chế (12/12/2011)

Tác giả : Nguyễn Thị Hường, Nghiên cứu sinh Luật, Đại học Indiana, Hoa Kỳ
Mô tả :

Phân tích thực nghiệm về mức độ chi tiết hóa Hiến pháp và một số gợi mở cho sửa đổi Hiến pháp (12/12/2011)

Tác giả : Bùi Ngọc Sơn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mô tả :
ptich_thuc_nghiem_ve_muc_do_chi_tiet_hoa_Hien_phap_VN.doc

Sáu vấn đề trong hoàn thiện Hiến pháp Việt Nam hiện nay (12/12/2011)

Tác giả : PGS, TS. Lê Văn Hòe - Nguyên Phó viện trưởng Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Mô tả :
Sau_van_de_trong_hoan_thien_Hien_phap_VN_hien_nay.doc

Cải cách Hiến pháp Việt Nam trong xu thế chuyển đổi (12/12/2011)

Tác giả : TS. Đặng Minh Tuấn - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Mô tả :

Việc sửa đổi Hiến pháp của Việt Nam cũng phải được đặt trong bối cảnh so sánh với sự chuyển đổi hiến pháp của các nước khác trong khu vực. Những kinh nghiệm về thành công và thất bại sẽ giúp cho Việt Nam tìm ra được những bài học cho những cải cách hiến pháp phù hợp.

Cai_cach_Hien_phap_VN_trong_xu_the_chuyen_doi.doc

Bàn về nội dung của một bản hiến pháp (Phần cuối) (05/12/2011)

Tác giả : Gs.Ts. Trần Ngọc Đường
Mô tả :
ban_ve_noi_dung_cua_mot_ban_Hien_phap._ban_cuoi.Gs_tran_ngoc_duong.doc

Bàn về nội dung của một bản hiến pháp (Phần 1) (05/12/2011)

Tác giả : Gs.Ts. Trần Ngọc Đường
Mô tả :

Nội dung của một bản Hiến pháp là mặt bên trong của Hiến pháp, là những gì chứa đựng và thể hiện trong một bản Hiến pháp. Lịch sử Lập hiến hơn 200 năm nay của nhân loại chỉ ra rằng tuy có sự khác nhau về những quy định cụ thể trong một bản Hiến pháp của các quốc gia khác nhau, nhưng nội dung tổng thể của một bản Hiến pháp theo quan niệm truyền thống bao gồm bốn phần cơ bản sau đây:Một là, Chính thể của một nước;Hai là, Các quyền cơ bản của con người, của công dân;Ba là, Tổ chức quyền lực Nhà nước;Bốn là, Quy trình ban hành và sửa đổi Hiến pháp.

Ban_ve_noi_dung_cua_mot_ban_Hien_phap._P1._GS_Tran_Ngoc_Duong.doc

Phạm vi, nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (29/11/2011)

Tác giả : PGS, TS. Tường Duy Kiên - Viện Nghiên cứu quyền con người, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Mô tả :
Pham_vi_sua_doi_Hien_phap_ve_quyen_va_nghia_vu_cua_cong_dan.doc

Bàn về kỹ thuật lập hiến (16/11/2011)

Tác giả : Gs.Ts Trần Ngọc Đường
Mô tả :

Kỹ thuật Lập hiến có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cũng như sửa đổi Hiến pháp. Nó là nhân tố làm cho một bản văn Hiến pháp được thể hiện một cách khoa học, chặt chẽ, logíc; chẳng những có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng của Hiến pháp mà còn bảo đảm hiệu lực và hiệu quả thực thi Hiến pháp sau khi ban hành. Nhân dịp sửa đổi Hiến pháp năm 1992, chúng tôi xin có một số ý kiến bàn về kỹ thuật Lập hiến.

ban_ve_ki_thuat_lap_hien.doc

Bàn về mô hình Hiến pháp (09/11/2011)

Tác giả : Gs.Ts. Trần Ngọc Đường
Mô tả :

Trong mỗi mô hình Hiến pháp vừa có một số nội dung có tính chất chung cho các mô hình, lại vừa có những nét đặc thù riêng cho mô hình Hiến pháp của mình.
Khi xây dựng hiến pháp mới hay sửa đổi Hiến pháp, các nước thường dựa trên những chuẩn mực chung của một mô hình Hiến pháp xác định, nhưng có sự điều chỉnh, chọn lọc các yếu tố hợp lý của các mô hình khác cho phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của đất nước và quốc tế.

Ban_ve_mo_hinh_Hien_phap._Tran_Ngoc_Duong.docx

Đổi mới thiết chế Chủ tịch nước và Chính phủ ở Việt Nam hiện nay (26/10/2011)

Tác giả : PGS, TS. Nguyễn Thị Hồi - Trưởng bộ môn Lý luận nhà nước và pháp luật, Khoa Hành chính – Nhà nước, Đại học Luật Hà Nội; TS. Phạm Quang Tiến - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Mô tả :

Nguyên thủ quốc gia và Chính phủ là những thiết chế không thể thiếu trong bộ máy nhà nước của các quốc gia đương đại và thường thuộc nhánh quyền lực hành pháp. Ở nước ta, từ sau công cuộc đổi mới trở lại đây, tổ chức và hoạt động của hai thiết chế này đã được cải cách nhiều so với trước và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và xã hội trong điều kiện mới, thiết chế Chủ tịch nước và Chính phủ cần được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hơn, nhất là trong việc sửa đổi Hiến pháp sắp tới.

Doi_moi_thiet_che_Chu_tich_nuoc_va_Chinh_phu_Viet_Nam_hien_nay.doc

Kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung cơ bản của Hiến pháp hiện hành (26/10/2011)

Tác giả : PGS, TS. Nguyễn Thị Hồi - Đại học Luật Hà Nội
Mô tả :

Hiến pháp năm 1992 hiện hành là Hiến pháp của thời kỳ đổi mới. Trải qua gần hai mươi năm thực hiện, do hoàn cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi nên một số nội dung của Hiến pháp đã không còn phù hợp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với điều kiện kinh tế - xã hội và tư duy pháp lý hiện đại, một số nội dung của Hiến pháp cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu mới.

kien_nghi_sua_doi_mot_so_noi_dung_cua_Hien_phap_hien_hanh.doc

Sửa đổi Hiến pháp ở Mỹ (24/10/2011)

Tác giả : Bùi Ngọc Sơn - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà nội
Mô tả :

Người Mỹ không tin vào khả năng có một bản hiến pháp hoàn hảo, trường tồn vượt thời gian. Niềm tin này có lẽ khởi nguồn từ những ý tưởng của các tác giả viết về chính quyền của Đảng Whig1 gồm các nhà các cải cách hiến pháp từ giữa thế kỷ 18 như James Burgh, John Cartwright, cũng như các triết gia về chính quyền theo khuynh hướng cộng hòa vào thế kỷ 17, đặc biệt là Algernon Sidney2, người đã từng tuyên bố: “Nếu con người không buộc phải sống trong các hang động và các hốc cây, phải ăn những quả dầu, phải ở trần, thì tại sao họ phải vĩnh viễn sống dưới một hình thức chính quyền mà cha ông họ đã dựng nên vào một thời kỳ đã qua” (Các luận thuyết về chính quyền).

Sua_doi_Hien_phap_o_My.doc

Lịch sử phát triển của tài phán Hiến pháp (24/10/2011)

Tác giả : TS. Võ Trí Hảo - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Mô tả :

Cho đến tận cuối thế kỷ 18, đa phần nhân loại đều sống với thân phận thần dân; họ là tài sản, là nô bộc của các ông vua chuyên chế. Bổn phận của họ là thần phục nhà vua và chính quyền phong kiến, chủ nô nói chung mà không được đòi hỏi một quyền lợi chính trị gì khác1. Nhà vua chỉ có quyền, quyền lực tuyệt đối mà không có nghĩa vụ2 đối với người dân; người dân có nghĩa vụ phục tùng tuyệt đối nhà vua, phục tùng trật tự xã hội do giai cấp phong kiến đặt ra; những điều tốt mà người dân được hưởng là ân đức của nhà vua chứ không phải bản thân họ mặc nhiên được quyền hưởng những điều đó.

Lich_su_cua_tai_phan_Hien_phap.doc

Đổi mới Hiến pháp, nghĩ về một thiên cổ hùng văn cho đời sau (19/10/2011)

Tác giả : TS Lê Vinh Triển
Mô tả :

Có thể chúng ta chưa có những công trình vật chất để lại ngàn năm, tuy nhiên, với năng lực tinh thần, chúng ta có thể nghĩ đến việc tạo lập ra những giá trị để lưu dấu lâu dài, mà một ví dụ cụ thể là đổi mới Hiến pháp nhằm thể hiện tầm nhìn mới, tầm nhìn lâu dài của lãnh đạo, làm cho Hiến pháp trở thành tài sản của mọi người dân Việt Nam – hôm nay và cả mai sau.

Doi_moi_Hien_phap_nghi_ve_thien_co_hung_van.tia_sang.doc

Hiến pháp dân chủ: Những yêu cầu cơ bản (19/10/2011)

Tác giả : Bùi Ngọc Sơn
Mô tả :

Một ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, ngày 3.9.1945,  Hồ Chí Minh đã đưa ra 6 nhiệm vụ cấp bách của chính phủ, trong đó nhiệm vụ thứ ba là: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp. Nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ.”

Hien_phap_dan_chu_va_nhung_yeu_cau_co_ban.doc

Sửa đổi Hiến pháp năm 1992 - cơ cấu chung và các quy định cơ bản về tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước (19/10/2011)

Tác giả : GS.TSKH. Lê Văn Cảm - Trưởng Bộ môn Tư pháp hình sự của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Mô tả :

...do tính chất đa dạng, phức tạp và nhiều khía cạnh của những vấn đề về tổ chức BMQLNN trong giai đoạn xây dựng NNPQ, nên trong phạm vi một bài viết đăng trên tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành chỉ có thể đề cập đến một số vấn đề cơ bản mà chúng tôi cho là chủ yếu và quan trọng hơn cả theo hệ thống gồm năm nhóm vấn đề sau: cơ cấu chung của Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (sửa đổi lần 2); các nguyên tắc hiến định của việc tổ chức BMQLNN; tổ chức quyền lập pháp (QLP); tổ chức quyền hành pháp (QHP) và tổ chức quyền tư pháp (QTP).

Sua_doi_HP_92._Bai_cua_Le_Van_Cam.doc

Hiến pháp trong đời sống xã hội và quốc gia (19/10/2011)

Tác giả : GS,TSKH. Đào Trí Úc - Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội; Uỷ viên Hội đồng lý luận TW Đảng
Mô tả :

Các tư tưởng lập hiến hiện đại đều coi Hiến pháp như một văn bản có sứ mệnh xác lập chế độ mới thay thế chế độ cũ và coi nó như là một bản khế ước xã hội của nhân dân.

HP_trong_doi_song_xa_hoi_va_quoc_gia.doc

Quyền của dân nên đặt ở vị trí nào trong hiến pháp? (09/10/2011)

Tác giả : Update tác giả
Mô tả :

Việc quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân không được đặt lên hàng đầu mà là hàng thứ năm trong Hiến pháp Việt Nam năm 1992 là không tuân theo kỹ thuật trình bày, thể hiện hiến pháp của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, việc sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức chủ động như “Nhà nước tạo điều kiện” dễ tạo cảm giác Nhà nước đang ban ơn cho công dân.

24-2011-TT-BTTTT.doc

Bản hiến pháp xứng tầm vóc dân tộc (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Một dân tộc Việt Nam văn hiến, trung thực và tự trọng, dứt khoát bản Hiến pháp của Việt Nam phải là bản Hiến pháp sáng ngời văn hiến, trung thực và tự trọng.
Hienphapdantoc.docx

Sửa đổi Hiến pháp và những tín hiệu tích cực (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Khi Hiến pháp được nhận thức như những giới hạn pháp lý do người dân áp dụng đối với công quyền, quy trình sửa đổi hiến pháp cần phải được đổi mới theo một cách thức để người dân tham gia vào không những thảo luận các nội dung sửa đổi mà còn đưa ra quyết định cuối cùng đối với những điều khoản được sửa đổi.
Dauhieutichcuc.docx

Xác lập lại một quan niệm vững chắc về hiến pháp (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Bài viết này cho rằng một thập kỷ vừa qua chứng kiến những tín hiệu thực tế cho thấy chức năng của hiến pháp ở Việt Nam đang chuyển đổi.
QuanniemveHienphap.docx

Góp bàn về Sửa đổi Hiến pháp ở Việt Nam (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Những sửa đổi hiến pháp trong tương lai cần định hướng chính quyền vào các chuẩn mực pháp quyền. Căn bản của pháp quyền là sự thượng tôn quyền lực của pháp luật so với quyền lực nhà nước.
QuanniemveHienphap.docx

Sửa hiến pháp: Cởi nút thắt cho cải cách (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Sửa đổi Hiến pháp phải tạo nên những giá trị mới, thúc đẩy nhanh việc hình thành những rường cột mới có khả năng thay thế những rường cột cũ, chấm dứt hiện tượng hỗn mang: “cái cũ thì không còn giá trị, cái mới thì chưa hình thành, chưa được ghi nhận”.
Nutthatcaicach.docx

Tiêu chí đánh giá một Hiến pháp thành công (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Theo kế hoạch sơ bộ, Uỷ ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp sẽ tổ chức chức tổng kết việc thi hành Hiến pháp 1992. Để thực hiện được công việc phức tạp này, cần phải có các tiêu chí đánh giá Hiến pháp.
Tieuchidanhgia.docx

Lại bàn về bài học từ Hiến pháp 1946 (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành sửa đổi hiến pháp, nhiều học giả và một số nhà hoạt động chính trị đề nghị kế thừa những giá trị của Hiến pháp năm 1946 của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bài viết này bàn về cơ sở của những giá trị đó và gợi mở một số điều cho tương lai sửa đổi hiến pháp ở Việt Nam.
Baihochienphap1946-02.docx

Học ở Hiến pháp năm 1946 (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Để nghiên cứu, sửa đổi Hiến pháp năm 1992, về kỹ thuật lập hiến, về tư tưởng Nhà nước pháp quyền, có lẽ, chúng ta không cần phải học hỏi ở đâu xa, mà học ngay ở Hiến pháp năm 1946.
Baihochienphap1946-01.docx

Bàn về chế định quyền công dân trong Hiến pháp 1992 (09/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Qua nghiên cứu chế định về quyền công dân trong Hiến pháp 1992, tác giả đề xuất thể hiện trong Hiến pháp 1992 các nội dung: (1). Chỉ có luật do Quốc hội ban hành mới được giới hạn các quyền của công dân; (2). Khi cho rằng các quyền tự do cơ bản của mình bị xâm hại, công dân có quyền khởi kiện và được giải quyết bởi một thiết chế Tài phán Hiến pháp độc lập.
Quyencongdan-01.docx

Những điều cần bàn về lời nói đầu Hiến pháp 1992 (07/10/2011)

Tác giả :
Mô tả : Lời nói đầu của Hiến pháp Việt Nam hiện hành dài kỷ lục - chín câu, 538 từ - và kiêm nhiệm nhiều chức năng không phải của một bản hiến pháp thông thường. Lời nói đầu của một bản hiến pháp thông thường cần thể hiện những nội dung gì?
Loinoidau.docx

Sửa Hiến pháp và quyền tham gia của dân (29/09/2011)

Tác giả :
Mô tả : Hiến pháp là một đạo luật cơ bản và có giá trị pháp lý cao nhất, vì thế quy trình sửa đổi Hiến pháp cũng có những đặc thù khác biệt so với việc sửa đổi một đạo luật thông thường. Sự khác biệt về thủ tục sửa đổi Hiến pháp xuất phát từ bản chất quyền lập hiến thuộc về nhân dân.
Sưthamgiacuanguoidan-Hienphap.doc