Tờ trình Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 17/04/2014
Số hiệu:Số: 76/TTr-CP
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
Totrinh.doc
Báo cáo Thẩm tra sơ bộ
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 17/04/2014
Số hiệu:Số: 1530/BC-UBQPAN13
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
Thamtrasobo.doc
Báo cáo Đánh giá tác động
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 17/04/2014
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
Baocaodanhgiatacdong.doc
Công văn tiếp thu ý kiến thẩm định
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 17/04/2014
Số hiệu:Số: 5448/BQP-PC
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
Baocaothamdinh.doc
Bản thuyết minh Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 17/04/2014
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
Banthuyetminh.doc
Báo cáo của Ủy ban Quốc phòng và An ninh thẩm tra sơ bộ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SQQĐND
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 09/09/2013
Số hiệu:1228/BC-UBQPAN13
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
bc_tham_tra_UBQPAN.doc
Kính gửi: Ủy ban thường vụ Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 45/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội(
[1]), ngày 26/8/2013 Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh (UBQP&AN) đã họp mở rộng để thẩm tra sơ bộ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi là Luật sĩ quan) theo Tờ trình của Chính phủ số 285/TTr ngày 13 tháng 8 năm 2013. Đồng chí Huỳnh Ngọc Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội đến dự và chỉ đạo hội nghị. Tham dự phiên họp còn có đại diện Ủy ban Pháp luật, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Các vấn đề xã hội, Hội đồng Dân tộc, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Sau khi nghe đại diện Bộ Quốc phòng thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật, các thành viên UBQP&AN và các đại biểu tham dự phiên họp đã thảo luận. Dưới đây, Thường trực UBQP&AN xin trình Ủy ban thường vụ Quốc hội Báo cáo thẩm tra sơ bộ về dự án Luật này.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Về sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan
Thường trực UBQP&AN tán thành về sự cần thiết sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan như đã nêu trong Tờ trình của Chính phủ. Sau 14 năm thực hiện, Luật sĩ quan năm 1999 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sĩ quan năm 2008 đã đáp ứng yêu cầu, phát huy hiệu quả tích cực trong xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luật đã bộc lộ một số vướng mắc, bất cập: việc xác định chức vụ tương đương và quy định bậc quân hàm cao nhất của các chức vụ của sĩ quan chưa phù hợp; tiêu chí, điều kiện phong, thăng quân hàm chưa cụ thể dẫn đến việc vận dụng hướng dẫn phong, thăng quân hàm thay đổi hàng năm; việc phong, thăng quân hàm cấp tướng được mở rộng, nâng trần trong điều kiện thời bình làm cho cơ cấu hệ thống quân hàm trong quân đội thiếu cân đối, tác động đến hệ thống chính sách, gây bức xúc ngoài xã hội và ngay trong đội ngũ sĩ quan.
Do đó, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan là rất cần thiết, nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, chặt chẽ hơn, đáp ứng yêu cầu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan thực sự là lực lượng nòng cốt để xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
1.2. Về quan điểm, nguyên tắc sửa đổi, bổ sung
Thường trực UBQP&AN nhất trí với 5 quan điểm đã được nêu trong Tờ trình của Chính phủ và cho rằng, trong phạm vi sửa đổi không nhiều nhưng là những vấn đề giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ nội dung của Luật. Việc sửa đổi, bổ sung Luật sĩ quan phải bám sát những định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992, nhất là những vấn đề về tổ chức bộ máy, thẩm quyền quy định và quyết định hàm cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Đối với nội dung quy định phong, thăng quân hàm, nhất là việc phong, thăng quân hàm cấp tướng phải quán triệt, thể chế hóa được các quan điểm chỉ đạo của Đảng(
[2]) đáp ứng yêu cầu tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ huy và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang; làm rõ được tiêu chí và các vị trí có nhu cầu cấp tướng; quy định chặt chẽ, cụ thể việc phong quân hàm cấp tướng(
[3]) ngay trong Luật theo đúng quy định của Hiến pháp, tạo sự đồng thuận cao trong nội bộ đội ngũ sĩ quan và dư luận xã hội. Đồng thời, cần bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và sự tương quan giữa các quy định của Luật này với Luật Công an nhân dân (sửa đổi).
1.3. Về phạm vi sửa đổi, bổ sung
Thường trực UBQP&AN cơ bản thống nhất với những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung trong dự thảo Luật, tuy nhiên đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét chỉ đạo nghiên cứu mở rộng phạm vi sửa đổi thêm một số nội dung khác đang là những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn hiện nay và một số nội dung đã nêu trong các Kết luận của Bộ Chính trị chưa được đề cập, cụ thể như: về quy định thời hạn xét thăng quân hàm cấp tướng (Điều 17)(
[4]); về diện bố trí sĩ quan biệt phái (Điều 24) và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung điều quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ (Điều 31).
1.4. Về hồ sơ của dự án Luật
Thường trực UBQP&AN cho rằng, quá trình chuẩn bị dự án Luật, cơ quan soạn thảo đã thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy trình xây dựng luật, hồ sơ dự án cơ bản đáp ứng yêu cầu, đủ điều kiện để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến. Tuy nhiên, đề nghị cơ quan soạn thảo cần cung cấp thông về tình hình sĩ quan trong quân đội hiện nay để có cơ sở nghiên cứu dự án Luật, bổ sung vào hồ sơ dự án Luật các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN LUẬT
1. Về quy định chức vụ của sĩ quan (Điều 11) được sửa đổi tại khoản 1, Điều 1 dự thảo Luật
1.1. Về chức vụ cơ bản của sĩ quan (khoản 1, Điều 11)
- Thường trực Ủy ban nhất trí với những nội dung sửa đổi, bổ sung và việc sắp xếp lại thứ tự 11 chức vụ cơ bản của sĩ quan như dự thảo Luật. Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị quy định hợp lý hơn về các chức vụ cơ bản của sĩ quan vì cho rằng, do chỉ có 11 chức vụ cơ bản, trong khi toàn quân có hơn 6000 chức danh và 12.000 chức vụ nên việc xác định tương đương là quá rộng dẫn đến những bất cập trong vận dụng thực hiện như thời gian vừa qua(
[5]); có ý kiến đề nghị bổ sung vào hệ thống chức vụ cơ bản chức vụ tham mưu trưởng là chức vụ đứng đầu cơ quan tham mưu của các đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên; có ý kiến đề nghị bổ sung cấp cục trưởng như Luật Công an nhân dân (sửa đổi).
- Có ý kiến đề nghị không nên đưa chức vụ Chỉ huy trưởng và Chính ủy vùng Cảnh sát biển vào nhóm chức vụ cơ bản của sĩ quan mà đưa vào quy định chức vụ tương đương để thống nhất với Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, tránh gây hiểu lầm Cảnh sát biển là quân đội nhân dân.
1.2. Về thẩm quyền quy định chức vụ tương đương đối với các chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tướng quy định tại khoản 2 Điều 11
- Một số ý kiến cho rằng, thẩm quyền quy định hàm, cấp của Quân đội nhân dân phải phù hợp với quyền hạn của các cơ quan nhà nước theo quy định của Hiến pháp “Quốc hội quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân” (Điều 84 Hiến pháp 1992). Như vậy, việc quy định chức vụ tương đương gắn liền với quân hàm cũng phải thuộc thẩm quyền của Quốc hội, nhưng do tính chất hoạt động không thường xuyên của Quốc hội nước ta, thẩm quyền này nên giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định các chức vụ tương đương đối với các chức vụ cơ bản có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tướng.
- Có ý kiến đề nghị nghiên cứu, xác định cấp có thẩm quyền quy định tương đương với chức vụ cơ bản của sĩ quan theo nguyên tắc cấp nào có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó xác định chức vụ tương đương của sĩ quan đó với chức vụ cơ bản.
2. Về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan (Điều 15) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1 dự thảo Luật
Về vấn đề này, qua thảo luận, đa số ý kiến trong Thường trực Ủy ban thống nhất với quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với các chức vụ cơ bản của sĩ quan. Tuy nhiên, việc xác định cấp hàm cao nhất đối với các chức vụ tương đương là cấp tướng còn một số bất cập cần được xem xét sau đây:
Thứ nhất: chưa xác định rõ căn cứ để quy định vị trí có nhu cầu cấp tướng, điều kiện, tiêu chuẩn của mỗi cấp bậc hàm, do đó việc quy định trần quân hàm cao nhất của một số chức vụ lãnh đạo, chỉ huy chưa tương xứng với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, ví dụ: đối với cấp hàm Trung tướng, việc quy định chức vụ Cục trưởng Cục loại 1, Giám đốc, Hiệu trưởng trường sĩ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Tổng biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông quân đội có trần quân hàm tương ứng với Tư lệnh, Chính ủy quân khu, quân chủng là chưa phù hợp. Đối với cấp hàm thiếu tướng cũng có tình hình tương tự(
[6]).
Thứ hai: việc quy định quân hàm cấp tướng như trong dự thảo Luật chưa bảo đảm được yêu cầu của Đảng là “Quy định chặt chẽ, cụ thể việc phong, thăng quân hàm cấp tướng ngay trong Luật theo đúng quy định của Hiến pháp”, theo đó, việc quy định cấp hàm cao nhất của chức vụ cấp phó thấp hơn hoặc bằng cấp trưởng, việc quy định không rõ tiêu chí Cục loại 1, Cục loại 2, Tổng công ty loại 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng sẽ làm phát sinh nhiều đối tượng có quân hàm cấp tướng khi vận dụng trong thực tế; về vấn đề này, có ý kiến đề nghị quy định tổng số sĩ quan có quân hàm cấp tướng để bảo đảm cơ cấu quân hàm cấp tướng ổn định trong hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội nhân dân.
Ngoài hai vấn đề nêu trên, một số ý kiến của Thường trực Ủy ban đề nghị nghiên cứu việc mở rộng phong, thăng quân hàm cấp tướng cần phải bảo đảm sự tương thích với các chức vụ cán bộ trong hệ thống chính trị của Đảng và Nhà nước; cần làm rõ mối quan hệ chức vụ Chính ủy cấp cục với Cục trưởng theo Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 20/7/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam, để quy định cấp bậc hàm phù hợp; có ý kiến đề nghị không nên quy định cấp bậc hàm của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ vào Luật để bảo đảm sự thống nhất với Luật cơ yếu. Việc quy định trần quân hàm cấp tướng ở một số chức vụ phải bảo đảm tương quan với quy định của Luật Công an nhân dân (sửa đổi), nhất là Bộ chỉ huy quân sự và Công an cấp tỉnh.
2.1. Về bổ sung quy định “cấp bậc quân hàm của cấp phó thấp hơn hoặc bằng cấp trưởng” tại khoản 2, Điều 15
Thường trực Ủy ban cho rằng, việc bổ sung nội dung này là không nhất quán ngay trong các điều, khoản của dự thảo Luật(
[7]), sẽ dẫn tới không phân biệt rõ thứ bậc về quyền hạn, trách nhiệm, ảnh hưởng đến chuẩn hóa trong quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ cao cấp, nảy sinh việc bổ nhiệm nhiều cấp Phó hoặc chỉ huy cấp dưới kiêm nhiệm cấp phó ở cấp trên để có quân hàm và có nhiều hệ lụy tiêu cực khác.
2.2. Về quy định quân hàm cao nhất là cấp trung tướng, thiếu tướng đối với chức vụ tương đương của của đơn vị mới thành lập (khoản 3, Điều 15)
Đa số ý kiến cho rằng, nội dung này là không cần thiết vì đã có quy định tại khoản 2 Điều 11 dự thảo Luật, hơn nữa việc thành lập đơn vị mới nếu điều chỉnh trong dự án Luật phải bảo đảm thống nhất ở tất cả các cấp, không nên chỉ quy định riêng đối với cấp hàm Trung tướng, Thiếu tướng.
2.3. Về trường hợp được xét thăng quân hàm cao hơn 1 bậc (Khoản 4, Điều 15)
Đa số ý kiến cho rằng, khoản 3 Điều 15 Luật sĩ quan năm 1999 và Luật sĩ quan hiện hành tuy đã có quy định về trường hợp sĩ quan được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ cơ bản của sĩ quan nhưng không khả thi, khó vận dụng(
[8]). Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung khoản này quy định “Sĩ quan được xét thăng quân hàm cao hơn 1 bậc do cấp có thẩm quyền quyết định” là chưa rõ cả về tiêu chí và đối tượng được xét, cấp quyết định, nên khả năng không giải quyết được khó khăn, vướng mắc hiện nay mà còn có thể phát sinh nhiều vướng mắc, thiếu khả thi hơn.
2.4. Về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với các chức danh là sĩ quan hoạt động trong các đơn vị là doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
Đa số ý kiến Thường trực Ủy ban đề nghị cân nhắc việc quy định quân hàm cáp tướng cho Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng và cho rằng, việc tổ chức quân đội làm kinh tế là phù hợp với chức năng là “đội quân chiến đấu, đội quân công tác và lao động sản xuất”, theo đó Bộ Quốc phòng thực hiện tổ chức các loại hình doanh nghiệp hoạt động hiện nay là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc lao động sản xuất là nhiệm vụ của toàn quân, còn việc tổ chức sĩ quan, thực hiện quản lý các đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật sĩ quan hiện hành(
[9]). Các doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý với tư cách là đại diện chủ sở hữu vốn, tài sản tại doanh nghiệp không tham gia các hoạt động quân sự, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu cho quân đội thì chỉ nên bố trí diện quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
3. Về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan (Điều 25) được sửa đổi, bố sung tại khoản 3 điều 1 dự thảo Luật
Đa số ý kiến Thường trực Ủy ban cho rằng, Luật sĩ quan hiện hành quy định thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ(
[10]) về việc phong, thăng quân hàm cấp tướng là chưa phù hợp với quy định của Hiến pháp hiện hành, hiện nay đang được sửa đổi, bổ sung. Vì vậy, đề nghị Ban soạn thảo nghiên cứu đề xuất về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan tại Luật này cùng với sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cũng sẽ thông qua tại kỳ họp thứ 6.
Có ý kiến cho rằng, quy định tại khoản 2 Điều 25 là chưa rõ về nội dung như: một cấp bậc quân hàm nhưng được bố trí ở nhiều chức vụ do nhiều người bổ nhiệm… Do đó, đề nghị Chính phủ cần có quan điểm rõ về vấn đề này để làm căn cứ thảo luận sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
Trên đây là Báo cáo thẩm tra sơ bộ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh kính trình Ủy ban thường vụ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận - Như trên; - Các Thành viên UBQP&AN; - Lưu VT, QPAN; - Số e-pas: | | TM. ỦY BAN QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHỦ NHIỆM Nguyễn Kim Khoa |
[1]) Nghị quyết điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2013 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014.
[2]) Kết luận số 196-TB/TW của Bộ Chính trị ngày 21 tháng 9 năm 2005, Thông báo Ý kiến của Bộ Chính trị số 398-TB/TW ngày 29 tháng 11 năm 2010, Thông báo Kết luận số 111/TB-TW của Bộ Chính trị ngày 8/11/2012.
[3]) Thông báo số 111-TB/TW của BCHTW ngày 08/11/2012 về Kết luận của BCT về việc sửa đổi, bổ sung Luật SQQĐNDVN, Luật CAND và chủ trương phong, thăng quân hàm cấp tướng trong LLVT năm 2012.
[4]) Thông báo Ý kiến của Bộ Chính trị số 398 - TB/TW ngày 29 tháng 11 năm 2010 về chủ trương phong và thăng quân hàm cấp tướng trong lực lượng vũ trang đã nêu “Thời hạn thăng quân hàm từ đại tá lên thiếu tướng và thời gian thăng quân hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 04 năm, ...” ”.
[5]) Quyết định số 64/2011/QĐ-TTg ngày 29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức vụ tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng của sĩ quan QĐNDVN, tại Điều 1 quy định 14 nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất là chưa phù hợp với Luật sĩ quan hiện hành.
[6]) Việc quy định Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy quân đoàn, binh chủng, Chính ủy Cục loại 1, Cục trưởng, Chính ủy Cục loại 2… Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty loại 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng tương đương với quân hàm thiếu tướng là Tư lệnh quân đoàn, binh chủng, Phó tư lệnh và Phó Chính ủy quân khu, quân chủng cần phải được làm rõ cơ sở để xác định; đặc biệt việc quy định Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông quân đội có bậc quân hàm (Trung tướng) cao hơn cả Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc cần phải được cân nhắc.
[7]) Điểm d, khoản 1, Điều 15 dự thảo Luật quy định cấp Thiếu tướng gồm: “Tư lệnh, Chính uỷ, Phó Tư lệnh, Phó Chính uỷ Quân đoàn, Binh chủng; Tư lệnh, Chính ủy: Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Vùng Hải quân; Tư lệnh, Chính ủy, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh...”
[8]) Khoản 3, Điều 15 Luạt sĩ quan hiện hành quy định “Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này.”
[9]) Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện hành quy định “Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá, cấp Tướng”; Điều 2 quy định “Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Điều 9 quy định “Sĩ quan gồm các nhóm ngành: 1. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu; 2. Sĩ quan chính trị; 3. Sĩ quan hậu cần; 4. Sĩ quan kỹ thuật; 5. Sĩ quan chuyên môn khác”.
[10]) Điều 25. (Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan) Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện hành quy định:
“1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các chức vụ tương đương; phong, thăng quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân”;
Báo cáo tổng hợp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ tham gia vào dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SQQDND
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 09/09/2013
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
bc_th_y_kien.doc
Ban Soạn thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã tiến hành tổng hợp kết quả tham gia ý kiến, cụ thể như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Các bộ, cơ quan ngang bộ đều nhất trí cho rằng Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008) đã góp phần to lớn, tạo cơ sở pháp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã bộc lộ một số vướng mắc, bất cập, cũng như chưa phù hợp với chủ trương của Đảng trong tình hình mới;
hực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2013, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký công văn số 5209/BQP-PC ngày 10 tháng 7 năm 2013 đề nghị các Bộ, ngành[1] tham gia ý kiến đối với dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam[2]; đến nay Bộ Quốc phòng đã nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của 7 bộ, cơ quan ngang bộ[3], riêng Văn phòng Chính phủ tham gia ý kiến trực tiếp.
Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nhằm thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2013, Kết luận của Bộ Chính trị và Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới; kịp thời khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành các quy định của Luật là cần thiết.
Các ý kiến cơ bản thống nhất với tên gọi, phạm vi, nội dung sửa đổi, bổ sung và bố cục của dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân việt Nam (sau đây gọi tắt là dự thảo Luật Sĩ quan).
Tuy nhiên Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội còn có ý kiến:
- Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý các nội dung cụ thể của dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung; có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan chủ trì soạn thảo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để thống nhất trong các quy định tại dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân và dự thảo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) tránh các quy định mâu thuẫn, chồng chéo và không đảm bảo sự tương quan giữa hai lực lượng.
- Bộ Công an đề nghị rà soát, cân nhắc một số chức vụ tương ứng với các chức vụ của Công an nhân dân để đảm bảo tương quan trong lực lượng vũ trang.
- Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đề nghị Bộ Quốc phòng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung có tính kế thừa luật hiện hành và bảo đảm phù hợp với luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nghiên cứu, xem xét bổ sung một số nội dung, đảm bảo cụ thể hóa sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, đồng thời tháo gỡ những vướng mắc của luật hiện hành trong quá trình triển khai thực hiện.
II. VỀ NỘI DUNG DỰ THẢO LUẬT SĨ QUAN
1. Về chức vụ của sĩ quan (Điều 11)
- Bộ Tư pháp cho rằng cần phải tính toán, cân nhắc chỉ nên quy định hệ thống chức vụ cơ bản, việc quy định tất cả hệ thống chức vụ bao gồm cả các chức vụ không cơ bản là không cần thiết.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị sửa đổi, bổ sung và làm rõ nội dung cụ thể tại một số điểm (điểm c, d, đ, e, h) của khoản 1 điều này cho phù hợp.
- Bộ Công an đề nghị cân nhắc, quy định cho phù hợp, nhất quán đối với chức vụ “Tổng cục trưởng” tại điểm c khoản 1 Điều 11 và cấp bậc quân hàm của chức vụ này tại điểm c khoản 1 Điều 15.
- Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có ý kiến về quy định chức vụ cơ bản của sĩ quan và chức vụ tương đương tại điều này thiếu nhất quán với các chức vụ có trần quân hàm cao nhất tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15.
Cần xem xét việc đưa các chức danh thuộc Cảnh sát biển, Ban Cơ yếu Chính phủ vào nhóm chức vụ cơ bản, để đảm bảo thống nhất với Pháp lệnh Cảnh sát biển và pháp luật có liên quan đến tổ chức Cơ yếu Việt Nam.
2. Về Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan (Điều 15)
- Bộ Nội vụ đề nghị cân nhắc chỉ quy định cấp bậc quân hàm cao nhất đối với những chức vụ cơ bản của sĩ quan còn các chức vụ tương đương giao Chính phủ quy định để bảo đảm giữ gìn bí mật về cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, đồng thời thể hiện tính khái quát và ổn định của dự thảo Luật.
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đề nghị quy định rõ tiêu chí Sĩ quan được xét thăng quân hàm cao hơn một bậc do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị ghi rõ tên các cục loại 1, cục loại 2, nước có Tùy viên Quốc phòng loại 1, Tổng công ty loại 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng; bổ sung Cục trưởng cục 893, Cục trưởng cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ Mật mã/ Ban Cơ yếu Chính phủ vào điểm d khoản 1 điều này.
- Bộ Tư pháp đề nghị tính toán, cân nhắc quy định việc phong quân hàm cấp tướng đối với các vị trí, chức vụ sĩ quan trong các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ hậu cần, kỹ thuật, thực hiện các nhiệm vụ mang tính chuyên môn, làm kinh tế, trong các học viện, nhà trường quân đội, bệnh viện, bảo tàng.
Cân nhắc bỏ quy định tại khoản 3 vì nội hàm khoản này thực chất đã quy định tại khoản 2.
Cần phải quy định rõ các điều kiện, tiêu chuẩn để sĩ quan được xét thăng quân hàm cao hơn một bậc cho chặt chẽ, theo đó ít nhất là phải giữ được điều kiện “sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc” quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 2008).
- Bộ Công an đề nghị cân nhắc chức danh “Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương” tại điểm c khoản 1 có nên quy định “cứng” trong Luật hay là chức danh “tương đương” quy định ở văn bản khác.
Tại điểm d khoản 1 có quy định cấp bậc quân hàm của các chức vụ Phó tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng nhưng trong dự thảo không có quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm chính trị của các đơn vị này, đề nghị nghiên cứu, chỉnh lý hoặc bổ sung cho phù hợp.
Cân nhắc xác định các chức vụ: Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông quân đội (điểm c, khoản 1), Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty loại 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng (điểm d, khoản 1) được điều chỉnh theo quy định của Luật doanh nghiệp hay Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tại điểm d, khoản 1 đề nghị bổ sung cụm từ “trừ Phó Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương” sau cụm từ “chức vụ cấp phó thuộc điểm c khoản 1 Điều này” vì không có cấp phó của các chức vụ nói trên.
Đề nghị cân nhắc sự tương quan cấp bậc quân hàm của Hiệu trưởng Trường sĩ quan trực thuộc quân chủng có thể tương đương với cấp bậc quân hàm của Hiệu trưởng Trường Đại học không.
- Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đề nghị cần phải được cân nhắc để quy định các chức danh là sĩ quan hoạt động trong các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng bảo đảm thống nhất với Luật Cán bộ, Công chức, Điều 13 Luật doanh nghiệp và Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân hiện hành; nghiên cứu sửa đổi để đảm bảo tính nhất quán trong một văn bản luật; bảo đảm sự phù hợp cấp quân hàm cao nhất của người chỉ huy và của chính ủy trong một số cơ quan, vì không phải trường hợp nào trần quân hàm của người chỉ huy và chính ủy cũng ngang nhau.
- Bộ Tài chính đề nghị nghiên cứu, bổ sung thêm cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức danh Chủ nhiệm Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; tại cuối điểm d khoản 1 “Sĩ quan biệt phái giữ chức vụ Vụ trưởng Vụ Quốc phòng-An ninh thuộc Bộ Kế hoạch Đầu tư; Vụ trưởng Vụ Giáo dục quốc phòng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo” sửa đổi thành “Sĩ quan biệt phái giữ chức vụ Vụ trưởng thuộc các Bộ”, như vậy đảm bảo tính bao quát của Luật và đảm bảo tính khả thi trong trường hợp có sĩ quan biệt phái giữ chức Vụ trưởng tại các Bộ, ngành khác.
3. Về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan (Điều 25)
- Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh đề nghị nghiên cứu đề xuất thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan tại luật này cùng với sửa đổi Hiến pháp năm 1992 cũng sẽ thông qua tại kỳ họp thứ 6.
- Bộ Nội vụ đề nghị làm rõ thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan để bảo đảm tính công khai, minh bạch và rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện.
- Bộ Tư pháp đề nghị đổi tên Điều 25 thành “thẩm quyền bổ nhiệm, phong, thăng, tước quân hàm đối với sĩ quan” cho phù hợp với nội dung thể hiện tại Điều này; đồng thời cần quy định cụ thể cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đối với sĩ quan theo hướng quy định tại Điều 25 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 2008), theo đó nên giữ lại điểm c, d khoản 1 Điều 25 của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (năm 2008).
4. Một số ý kiến khác
- Bộ Nội vụ: Về thể thức, kỹ thuật trình bày đề nghị điều chỉnh kiểu chữ nghiêng thành kiểu chữ đứng phần tên gọi của khoản 1, 2, 3 Điều 1 dự thảo Luật cho phù hợp với quy định.
- Bộ Tư pháp nhất trí với quan điểm giải trình của Bộ Quốc phòng (tại tờ trình Chính phủ số 5210/TTr-BQP ngày 10 tháng 7 năm 2013 về việc trình dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam) quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh là Đại tá; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện là Thượng tá là phù hợp với tình hình hiện nay.
Đề nghị rà soát lại dự thảo báo cáo đánh giá tác động cho phù hợp với quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh đề nghị nghiên cứu về chế độ tiền lương (Điều 31), về biệt phái sĩ quan (Điều 24) của Luật Sĩ quan hiện hành, để tách lương ra khỏi quân hàm và quy định rõ hơn trong luật đối với sĩ quan sang các cơ quan của Đảng, Nhà nước là “biệt phái” hay “chuyển công tác”.
Căn cứ vào ý kiến đóng góp của các bộ, cơ quan ngang bộ vào dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như nêu ở trên, cơ quan chủ trì xây dựng dự án Luật đã nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý và giải trình để hoàn thiện dự thảo Luật trình Chính phủ xem xét cho ý kiến./.
BAN SOẠN THẢO
[1] Gồm: Vụ Quốc phòng - An ninh thuộc Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Công an.
[2] Gồm các tài liệu: Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Tờ trình Chính phủ; Báo cáo đánh giá tác động; Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
[3] Gồm: Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội; Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ.
Báo cáo về việc tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan QĐND
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 09/09/2013
Số hiệu:5448/BQP-PC
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
bc_tham_dinh.doc
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ.
Thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2013, Bộ Quốc phòng có công văn số 5208/BQP-PC ngày 10 tháng 7 năm 2013 đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 12 tháng 7 năm 2013 Bộ Tư pháp đã có công văn số 5366/BTP-PLHSHC thẩm định dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Bộ Quốc phòng tiếp thu và giải trình như sau:
1. Về Khoản 1 Điều 11
Bộ Tư pháp đề nghị tính toán, cân nhắc chỉ nên quy định hệ thống chức vụ cơ bản, việc quy định tất cả hệ thống chức vụ bao gồm cả các chức vụ không cơ bản là không cần thiết.
Bộ Quốc phòng thống nhất ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Khoản 1 Điều 11 dự thảo luật chỉ quy định các chức vụ cơ bản của sĩ quan như Luật Sĩ quan hiện hành.
2. Về Khoản 1 Điều 15
Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc quy định việc phong quân hàm cấp tướng không tương xứng đối với các chức vụ sĩ quan trong các đơn vị thực hiện nhiệm vụ hậu cần, kỹ thuật, các nhiệm vụ mang tính chuyên môn, làm kinh tế, trong các học viện, nhà trường, bệnh viện, bảo tàng để bảo đảm tương quan chung với các đơn vị khác của toàn lực lượng.
Bộ Quốc phòng giải trình như sau: Do đặc thù quân sự, quân đội được tổ chức theo hệ thống dọc, ở Bộ Quốc phòng có Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục, trong đó có Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật; trong tổng cục có các cục chức năng chỉ đạo toàn quân, trực thuộc các cục có các trung đoàn, lữ đoàn, viện nghiên cứu... Trực thuộc Bộ Quốc phòng có các quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn, binh chủng... trong các đơn vị này có cục hậu cần, cục kỹ thuật làm công tác tham mưu, chỉ đạo hướng dẫn trong toàn đơn vị. Ở cấp sư đoàn, bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, vùng hải quân, lữ đoàn... có phòng hậu cần, phòng kỹ thuật; cấp trung đoàn và tương đương có ban hậu cần, ban kỹ thuật; cấp tiểu đoàn và tương đương có trợ lý hậu cần, trợ lý kỹ thuật. Các đồng chí là thủ trưởng cấp tổng cục và cấp cục trực thuộc Bộ Quốc phòng có trần quân hàm cấp tướng đều qua chỉ huy, lãnh đạo từ cơ sở lên, ví dụ sĩ quan công tác trong ngành hậu cần, kỹ thuật phải qua các chức vụ trợ lý hậu cần, kỹ thuật tiểu đoàn; trợ lý, phó trưởng ban, trưởng ban hậu cần, kỹ thuật trung đoàn; phó trưởng phòng, trưởng phòng hậu cần, kỹ thuật sư đoàn; phó cục trưởng, cục trưởng hậu cần, kỹ thuật quân khu; phó cục trưởng, cục trưởng, phó chủ nhiệm, chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, có nhiều đồng chí đã qua tư lệnh quân đoàn, phó tư lệnh, phó chính ủy, chính ủy quân khu, quân chủng mới về giữ chức chủ nhiệm, chính ủy các tổng cục...; các học viện, nhà trường có vị trí rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan, các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy đều có học hàm, học vị, trình độ chuyên môn cao và phải qua thực tế lãnh đạo, chỉ huy đơn vị theo quy định từ dưới lên, có đồng chí qua lãnh đạo, chỉ huy cấp sư đoàn, quân đoàn, phó tư lệnh quân khu. Khối các đơn vị quân đội làm kinh tế hiện nay có khoảng 100 doanh nghiệp, nhưng chỉ những chức vụ lãnh đạo, chỉ huy chủ chốt ở các doanh nghiệp quốc phòng - kinh tế như Tập đoàn Viễn thông Quân đội, Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, các Binh đoàn 11 (Tổng công ty Thành An), Binh đoàn 12 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn), Binh đoàn 15 (Tổng công ty 15), Binh đoàn 16 (Tổng công ty 16), Binh đoàn 18 (Tổng công ty trực thăng Việt Nam)… mới được quy định trần quân hàm cấp tướng.
Việc quy định trần quân hàm cấp tướng đối với các chức vụ trên đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn là phù hợp và tạo được sự thống nhất cao trong toàn quân, giữ được vị thế, uy tín của tướng lĩnh quân đội. Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung lần này đưa toàn bộ các chức vụ có trần quân hàm cấp tướng đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành vào luật để “luật hóa” theo chỉ đạo của Bộ Chính trị.
3. Về Khoản 3 Điều 15
Bộ Tư pháp đề nghị cân nhắc bỏ Khoản 3 Điều 15 sửa đổi, bổ sung “Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, điểm d Khoản 1 Điều này của đơn vị thành lập mới do Thủ tướng Chính phủ quy định”, vì nội hàm đã quy định tại Khoản 2 Điều này.
Bộ Quốc phòng xin tiếp thu ý kiến của Bộ Tư pháp.
4. Về Khoản 4 Điều 15 (sau khi tiếp thu thành khoản 3)
Bộ Tư pháp đề nghị quy định rõ các điều kiện, tiêu chuẩn để sĩ quan được xét thăng quân hàm cao hơn một bậc cho chặt chẽ, ít nhất phải giữ được điều kiện “sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc”.
Bộ Quốc phòng giải trình như sau: Khoản 3 Điều 15 Luật Sĩ quan hiện hành quy định “Sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều này”, do việc xác định địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng và đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt khó thực hiện, gây nhiều tâm tư, thắc mắc trong đội ngũ sĩ quan nói riêng và giữa các địa phương nói chung nên Bộ Quốc phòng đề nghị bỏ quy định này.
Đối với những sĩ quan được cấp có thẩm quyền xét thăng quân hàm cao hơn một bậc thì sau khi luật ban hành Bộ Quốc phòng sẽ có quy định, hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ về tiêu chuẩn, điều kiện để thực hiện thống nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam; do vậy, đề nghị giữ như dự thảo là phù hợp.
5. Về Điều 25
Bộ Tư pháp đề nghị nghiên cứu đổi tên Điều 25 thành “thẩm quyền bổ nhiệm, phong, thăng, tước quân hàm đối với sĩ quan”; và giữ lại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 25 và quy định cụ thể thẩm quyền theo hướng như quy định của Luật Sĩ quan hiện hành.
Bộ Quốc phòng giải trình như sau: Điều 25 quy định thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan bao gồm việc bổ nhiệm chức vụ, phong, thăng quân hàm (quy định tại khoản 1), kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị (quy định tại khoản 2). Trong khi dự thảo luật chỉ sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b Khoản 1 về thẩm quyền bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ đối với sĩ quan cấp tướng, do Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi. Do vậy tên Điều 25 đề nghị giữ như Luật Sĩ quan hiện hành.
Điểm c, d Khoản 1 Điều 25 Bộ Quốc phòng tiếp thu ý kiến của Bộ Tư pháp đã thể hiện trong dự thảo.
6. Về báo cáo đánh giá tác động
Bộ Tư pháp đề nghị rà soát lại dự thảo Báo cáo đánh giá tác động cho phù hợp với quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bộ Quốc phòng tiếp thu ý kiến của Bộ Tư pháp sẽ chỉnh sửa Báo cáo đánh giá tác động theo đúng yêu cầu của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Bộ Quốc phòng đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp báo cáo Chính phủ./.
Báo cáo đánh giá tác động của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 09/09/2013
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu phục vụ Ủy ban thường vụ Quốc hội tại Phiên họp thứ 27 (tháng 4/2014)
(Xin vui lòng nhấp chuột vào tiêu đề của tài liệu để tải về)
bc_danh_gia_tac_dong.doc
Thực hiện Chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 của Quốc hội, sự phân công của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Chính phủ báo cáo đánh giá tác động của dự án Luật, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU BAN HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Thể chế hóa các chức vụ có trần quân hàm cấp tướng theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Thông báo số 111-TB/TW ngày 08 tháng 11 năm 2012. Đảm bảo cho quy trình xét phong, thăng, quân hàm cấp tướng chặt chẽ, thống nhất, đúng thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp góp phần nâng cao vị thế, uy tín của tướng lĩnh Quân đội, bảo đảm tính cân đối trong nội bộ Quân đội nói riêng, lực lượng vũ trang nói chung.
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhằm bảo đảm phù hợp với sự thay đổi, phát triển về tổ chức, lực lượng của Quân đội. Giữ gìn, nâng cao chất lượng, đồng thời thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao vào đội ngũ sĩ quan, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
II. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là một đạo luật chuyên ngành, liên quan trực tiếp đến việc xây dựng đội ngũ sĩ quan. Nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật tuy không nhiều, nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, bởi sĩ quan là lực lượng nòng cốt và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ Quân đội. Cụ thể như sau:
1. Về chính trị, pháp luật
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng về tổ chức và hoạt động của Quân đội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng Quân đội nhân dân, đặc biệt là xây dựng đội ngũ sĩ quan Quân đội có số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao.
Luật bổ sung, xác định các chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng, làm cơ sở hoàn thiện, ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời tạo cơ sở pháp lý khi xem xét đề bạt phong, thăng quân hàm cấp tướng đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, nghiêm túc, góp phần nâng cao được vị thế, uy tín của tướng lĩnh Quân đội nói riêng và Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung.
Luật điều chỉnh cấp bậc quân hàm cao nhất của một số chức vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị, phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này, đáp ứng yêu cầu chỉ huy, quản lý Quân đội trong giai đoạn mới, góp phần giữ gìn và nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan ở các cấp. Điều chỉnh của Luật còn nhằm tăng cường tính ổn định đối với các chức vụ cấp phân đội trong điều kiện thời bình, ít biến động, tiết kiệm được chi phí đào tạo. Là một trong những yếu tố động viên đội ngũ sĩ quan phấn khởi, yên tâm thực hiện nhiệm vụ và xác định tốt nghĩa vụ, trách nhiệm.
2. Về công tác quản lý nhà nước
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng và công tác quản lý đội ngũ sĩ quan Quân đội. Luật quy định việc quản lý, quyết định đối với sĩ quan chặt chẽ, thống nhất, phù hợp với hiến pháp, pháp luật. Luật được ban hành sẽ tăng cường và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng đội ngũ sĩ quan; để Quân đội nhân dân Việt Nam thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo cho Quân đội luôn xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần quan trọng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
3. Về nhận thức
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ tập trung sửa đổi một số nội dung trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, bất cập, những nội dung sửa đổi, bổ sung đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đảm bảo tính cân đối giữa các cấp bậc quân hàm trong Quân đội và trong lực lượng vũ trang; thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với sĩ quan; đảm bảo công bằng, dân chủ, nhằm tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong đội ngũ sĩ quan, trong Quân đội và toàn xã hội.
4. Về kinh tế, xã hội
Dưới tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường lao động phát triển nhanh, cơ hội tìm việc làm và thu nhập của người lao động là vấn đề có tác động không nhỏ. Hiện nay Quân đội được Đảng, Nhà nước đầu tư nhiều trang bị vũ khí, khí tài quân sự mới, hiện đại như tàu ngầm, máy bay, tên lửa, tác chiến điện tử... đòi hỏi sĩ quan trong quá trình quản lý, sử dụng, làm chủ vũ khí, khí tài phải có trình độ, tay nghề, có tính chuyên nghiệp và khả năng sáng tạo cao. Từ đó đặt ra yêu cầu cần có cơ chế, chính sách phù hợp, trong đó có việc phong, thăng quân hàm sĩ quan để giữ gìn, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào đội ngũ sĩ quan.
Luật quy định cụ thể các chức danh có trần quân hàm cấp tướng, thẩm quyền xem xét, phong, thăng quân hàm cấp tướng được quy định phù hợp với Hiến pháp, góp phần nâng cao uy tín, vị thế tướng lĩnh Quân đội. Số lượng cấp tướng, cấp bậc quân hàm cao nhất của các chức danh có quân hàm cấp tướng cơ bản không thay đổi, do vậy không làm tăng ngân sách chi hàng năm cho nội dung này.
Các chức danh Trung đội trưởng, Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương chiếm tỉ lệ lớn trong đội ngũ sĩ quan các đơn vị toàn quân; hàng năm cần bổ sung thường xuyên từ nguồn sĩ quan mới ra trường. Luật quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ Trung đội trưởng là Đại úy, Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội là Thiếu tá sẽ phù hợp với điều kiện thời bình, kéo dài thời gian đảm nhiệm chức vụ của sĩ quan, giữ ổn định đội ngũ sĩ quan cấp phân đội, làm giảm áp lực luân chuyển sĩ quan, góp phần giảm bớt ngân sách chi phí đào tạo sĩ quan, đồng thời giúp cho sĩ quan phấn khởi, yên tâm ở các vị trí công tác.
5. Đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án Luật
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt nam hiện hành không có quy định nào thể hiện sự bất bình đẳng về giới. Các quy phạm trong Luật đều được áp dụng chung đối với cả nam và nữ; sĩ quan nữ được tạo điều kiện có cơ hội phấn đấu như sĩ quan nam; những đồng chí có trình độ chuyên môn, có học hàm học vị, có khả năng nghiên cứu và khả năng chỉ huy, quản lý tốt được quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị, được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ theo nhu cầu thực tế hàng năm, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và bình đẳng với sĩ quan nam cùng nhóm đối tượng.
Việc sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam lần này không có điều nào làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có những tác động tích cực nhiều mặt như đã nêu trên. Việc ban hành Luật là cơ sở pháp lý quan trọng để nâng cao uy tín, vị thế tướng lĩnh Quân đội nói riêng, của Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung và giữ gìn, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, lực lượng nòng cốt và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ Quân đội. Vì vậy Chính phủ trình Quốc hội xem xét thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam theo đúng Chương trình, kế hoạch xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội./.
Báo cáo của Bộ Quốc phòng tổng kết thực hiện Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành:
Ngày ban hành: 09/09/2013
Số hiệu:5212/BC-BQP
Mô tả:
bctongket.doc
Thực hiện Chỉ thị số 839/CT-TTg, ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kết thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong toàn quân, từ cấp Sư đoàn và tương đương trở lên quán triệt, triển khai thực hiện; đến tháng 10 năm 2012 các cơ quan, đơn vị trong toàn quân và Bộ Quốc phòng đã hoàn thành tổng kết thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam, trong đó có Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 (viết tắt là Luật Sĩ quan).
Bộ Quốc phòng báo cáo tóm tắt kết quả 5 năm thực hiện Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Phần I: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT SĨ QUAN
I. TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Khi Luật Sĩ quan có hiệu lực, Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo Tổng cục Chính trị xây dựng kế hoạch, biên soạn đề cương giới thiệu và híng dÉn c¸c ®¬n vÞ trong toàn quân tổ chức thực hiện.
Cấp ủy, chỉ huy các đơn vị trong toàn quân đã lãnh đạo và tổ chức chặt chẽ việc quán triệt, học tập những nội dung cơ bản của Luật Sĩ quan cho các đối tượng, trong đó tập trung vào đội ngũ sĩ quan.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến tới toàn thể các tầng lớp nhân dân về những nội dung cơ bản của Luật Sĩ quan.
Cán bộ, chiến sĩ nhất là sĩ quan đã nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản của Luật, tạo sự thống nhất trong xây dựng đội ngũ cán bộ, về nhận thức và trong tổ chức thức hiện.
II. KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ưu điểm
Bộ Quốc phòng đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành xây dựng hệ thống văn bản dưới luật
[1] đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kịp thời và có bước đi phù hợp sát với thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực. Qua 5 năm thực hiện Luật Sĩ quan cơ bản phù hợp, đã tạo cơ sở pháp lý cho quá trình xây dựng đội ngũ sĩ quan, luật đã đi vào cuộc sống, đội ngũ sĩ quan yên tâm công tác, xác định tốt nghĩa vụ, trách nhiệm, phấn khởi thực hiện nhiệm vụ; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Bổ sung chức vụ Chính ủy, Chính trị viên đã khẳng định được vị trí của cán bộ chính trị, tăng cường được hiệu quả hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, góp phần nâng cao được chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy và tổ chức đảng, hiệu lực một người chỉ huy được tăng cường.
Quy định điều chỉnh tuổi phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm đã khắc phục được những hạn chế, bất cập, đáp ứng được nguyện vọng của sĩ quan; giữ được tính đặc thù của ngành lao động đặc biệt.
Điều chỉnh trần quân hàm của một số chức vụ phù hợp với hệ thống quân hàm các cấp và đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của số đông sĩ quan mà không làm thay đổi đến cơ cấu quân hàm của đội ngũ.
Quy định cụ thể đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn phong, thăng quân hàm sĩ quan cho học viên tốt nghiệp các trường đã khuyến khích, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng vào phục vụ quân đội, nhất là trong những ngành nghề mang tính đặc thù quân sự.
Quy định chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu do hết tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý mà chưa hết tuổi theo cấp bậc quân hàm; sĩ quan chuyển ngành do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại Quân đội; sĩ quan được nghỉ chế độ bệnh binh; sĩ quan hy sinh từ trần... đã cơ bản phù hợp với tính chất, nhiệm vụ Quân đội là ngành lao động đặc biệt. Quy định nâng lương cho sĩ quan cấp tướng là phù hợp với việc sử dụng, đãi ngộ và chế độ tiền lương của Chính phủ.
Quy định tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị, thẩm quyền gọi sĩ quan dự bị khi có nhu cầu đã phù hợp với thực tiễn và thuận lợi trong việc triển khai thực hiện.
2. Một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc, bất cập
Thực hiện phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại và để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới, Bộ Quốc phòng đã tổ chức lại Bộ Chỉ huy Vùng Hải quân thành Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân, Quân khu Thủ đô thành Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hồ Chí Minh thành Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay đang đề nghị chính phủ tổ chức lại Cục Cảnh sát biển Việt Nam thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Ban Cơ yếu Chính phủ đã được giao về Bộ Quốc phòng quản lý; thành lập lực lượng mới - Cục Công nghệ thông tin.
Về cấp bậc quân hàm cao nhất (trần quân hàm) đối với chức vụ của sĩ quan, luật chưa quy định cụ thể các chức vụ, đặc biệt là chức vụ có trần quân hàm cấp Tướng; nên việc thực hiện phong, thăng quân hàm cấp tướng vừa qua còn khó khăn.
Những năm qua thực hiện khoản 3 Điều 15 Luật Sĩ quan quy định sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng và có quá trình cống hiến xuất sắc được thăng quân hàm cao hơn một bậc; tuy nhiên việc xác định địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng khó thực hiện, gây nhiều tâm tư, thắc mắc trong đội ngũ sĩ quan nói riêng và giữa các địa phương nói chung.
Hiến pháp năm 1992 đang được sửa đổi, bổ sung; trong đó có nội dung quy định về thẩm quyền quyết định phong, thăng quân hàm cấp tướng đối với sĩ quan trong Quân đội; do vậy thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan như luật hiện hành nay không còn phù hợp.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Luật Sĩ quan sau 5 năm thực hiện cơ bản phù hợp, đã tạo cơ sở pháp lý cho quá trình xây dựng đội ngũ sĩ quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Quân đội trong tình hình mới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Sĩ quan đã bộc lộ một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc, bất cập cần phải được khắc phục.
2. Nguyên nhân của các tồn tại
Việc triển khai nghiên cứu, soạn thảo một số văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Sĩ quan còn chậm, chưa đồng bộ, có văn bản ban hành nội dung chưa cụ thể
[2], nên trong triển khai thực hiện gặp không ít khó khăn.
Có văn bản hướng dẫn và thi hành luật chưa ban hành kịp thời
[3]; vì vậy còn phải vận dụng nhiều, nhất là việc xem xét thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan.
Điều kiện kinh tế xã hội của đất nước còn khó khăn, nên việc triển khai tổ chức thực hiện một số nội dung của Luật còn chậm, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao.
3. Một số bài học kinh nghiệm
Xây dựng Luật Sĩ quan và các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật Sĩ quan phải tuân thủ Hiến pháp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kịp thời và phù hợp với các văn bản pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Cấp ủy, chỉ huy các cấp trong Quân đội, các cấp, các ngành, các địa phương trong cả nước phải thường xuyên quan tâm quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong quân đội và cho mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện Luật Sĩ quan và các văn bản thi hành Luật Sĩ quan.
Thông qua thực tiễn thực hiện Luật Sĩ quan, đánh giá đúng những việc đã làm được và những hạn chế, tồn tại, vướng mắc, tìm ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Luật Sĩ quan và các văn bản thi hành Luật Sĩ quan, từ đó phát hiện những vấn đề mới được thực tiễn kiểm nghiệm để kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đảm bảo thống nhất, đồng bộ, kịp thời và phù hợp với tình hình mới.
Phần II: PHƯƠNG HƯỚNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT SĨ QUAN
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Từ kết quả, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện Luật Sĩ quan; việc sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam lần này cần phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc những quan điểm, nguyên tắc sau:
Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Bảo đảm tính khả thi của Luật, phù hợp với điều kiện thực tế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Kế thừa những nội dung hợp lý, còn phù hợp của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; chỉ sửa đổi, bổ sung những nội dung đang vướng mắc, bất cập; đặc biệt bổ sung các chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tướng vào Luật theo chỉ đạo của Bộ Chính trị.
Sửa đổi, bổ sung phải đảm bảo giữ được chất lượng, vị thế, uy tín của tướng lĩnh Quân đội; đảm bảo cân đối giữa các cơ quan, đơn vị trong toàn quân; góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân là đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân lao động sản xuất; sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, phối hợp với Công an nhân dân giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
II. NHỮNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Về chức vụ của sĩ quan
Nghiên cứu sửa đổi tên gọi một số chức vụ cho phù hợp với tổ chức, biên chế mới; sắp xếp lại thứ tự các chức vụ cơ bản từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Trung đội trưởng để phù hợp với cơ cấu tổ chức của Quân đội từ cấp Bộ đến đơn vị.
2. Về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
Quy định toàn bộ các chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp Tướng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vào Luật, thực hiện “luật hóa” các chức vụ có trần quân hàm cấp Tướng theo chỉ đạo của Bộ Chính trị.
Nghiên cứu điều chỉnh trần quân hàm một số chức vụ như Trung đội trưởng, Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, để phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ sĩ quan thời bình, tiết kiệm được nguồn nhân lực và ngân sách đào tạo; thuận lợi trong bố trí, sử dụng sĩ quan.
Nghiên cứu bổ sung quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ cấp phó thấp hơn hoặc bằng cấp trưởng; nghiên cứu bổ sung quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan không giữ chức vụ chỉ huy, quản lý; quy định cấp bậc quân hàm cấp Tướng của đơn vị thành lập mới; quy định việc xét thăng quân hàm cao hơn một bậc, để phù hợp với đặc thù nhiệm vụ quân sự, giữ gìn, sử dụng những sĩ quan xuất sắc, có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực.
Nghiên cứu bỏ nội dung quy định sĩ quan ở lực lượng quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng theo quy định của Chính phủ và có quá trình cống hiến xuất sắc được thăng quân hàm cao hơn một bậc.
3. Về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
Hiến pháp năm 1992 đang được sửa đổi, trong đó có sửa đổi về quy định thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan quân đội, nên cần được sửa đổi cho phù hợp.
Từ những nội dung thông qua tổng kết thực hiện Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ở trên, việc tổ chức nghiên cứu, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cần thiết; nhằm sửa đổi những nội dung còn vướng mắc, bổ sung cập nhật những vấn đề mới vào luật, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc xây dựng đội ngũ sĩ quan quân đội trong thời kỳ mới./.
Nơi nhận: - Chính phủ; - Thủ tướng CP; - Văn phòng Chính phủ; - UBQPAN của Quốc hội; VP Quốc hội; - Bộ Tư pháp; - Tổng cục Chính trị; - Cục Cán bộ; - VP BQP; Vụ Pháp chế BQP; - Lưu: VT, T16b. | BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Đại tướng Phùng Quang Thanh |
Phụ lục
VĂN BẢN THI HÀNH LUẬT SĨ QUAN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Kèm theo Báo cáo số 5212/BC-BQP ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Bộ Quốc phòng)
Thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2012
Tổng số văn bản: 56 (trong đó: Nghị định: 12; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 02; Thông tư liên tịch: 07; Thông tư BQP: 07; Quyết định BQP: 28)
TT | SỐ VĂN BẢN | TRÍCH YẾU | NGÀY THÁNG NĂM | GHI CHÚ |
I | Nghị định | 12 |
1 | 04/2001/NĐ-CP | Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan QĐNDVN năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng. | 16/01/2001 | |
2 | 26/2002/NĐ-CP | Sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam. | 21/3/2002 | |
3 | 52/2002/NĐ-CP | Quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của quân đội nhân dân Việt Nam. | 29/4/2002 | |
4 | 63/2002/NĐ-CP | Quy định về khám chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ. | 17/6/2002 | |
5 | 89/2003/NĐ-CP | Sửa đổi, bổ sung một số điều của điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ QĐND và CAND ban hành kèm theo NĐ số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ. | 05/8/2003 | |
6 | 165/2003/NĐ-CP | Biệt phái sĩ quan QĐNDVN | 22/12/2003 | |
7 | 204/2004/NĐ-CP | Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. | 14/12/2004 | |
8 | 44/2005/NĐ-CP | Quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. | 05/4/2005 | |
9 | 73/2005/NĐ-CP | Đào tạo cán bộ cho QĐNDVN tại các trường ngoài quân đội. | 06/6/2005 | |
10 | 130/2008/NĐ-CP | Chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. | 19/12/2008 | |
11 | 21/2009/NĐ-CP | Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng. | 23/02/2009 | |
12 | 36/2010/NĐ-CP | Quy định hệ thống nhóm chức vụ, cấp bậc, quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng | 07/4/2010 | |
II | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 02 |
1 | 109/2009/QĐ-TTg | Quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam | 26/8/2009 | |
2 | 64/2011/QĐ-TTg | Quy định chức vụ tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng của sĩ quan QĐNDVN | 29/11/2011 | |
III | Thông tư liên tịch | 07 |
1 | 170/2002/TTLT-BQP-BTC | Hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị và sĩ quan dự bị | 28/11/2002 | |
2 | 171/2002/TTLT-BQP-BYT | Hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ sĩ quan dự bị và người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị | 28/11/2002 | |
3 | 22/2003/TTLB-BQP-BLĐTBXH-BYT-BTC | Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ về khám bệnh, chữa bệnh cho thân nhân sĩ quan tại ngũ. | 12/3/2003 | |
4 | 65/2004/TTLT-BQP-BNV | Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 165/2003/NĐ-CP về biệt phái Sĩ quan QĐNDVN. | 13/5/2004 | |
5 | 119/2005/TTLT-BQP-BGDĐT-BKHĐT-BTC | Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội. | 25/8/2005 | |
6 | 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC | Hướng dẫn thực hiện một số điều của NĐ số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang QNCN hoặc công chức quốc phòng. | 21/7/2009 | |
7 | 1699/2001/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC | Hướng dẫn thực hiện Nghị định 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan QĐNDVN năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng. | 19/6/2001 | |
IV | Thông tư BQP | 07 |
1 | 14/2003/TT-BQP | Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị QĐNDVN. | 22/02/2003 | |
2 | 165/2008/TT-BQP | Quy định chi tiết các Hướng dẫn thi hành Điều 13, Điều 16 và Điều 35 Luật Sĩ quan QĐND Việt nam. | 16/12/2008 | |
3 | 21/2009/TT-BQP | Quy định chi tiết và Hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Giấy chứng minh Sĩ quan | 18/5/2009 | |
4 | 05/2005/TT-BQP | Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách NN | 05/01/2005 | |
5 | 160/2011/TT-BQP | Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ tại ngũ trong quân đội | 30/8/2011 | |
6 | 177/2011/TT-BQP | Quy định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong quân đội. | 19/9/2011 | |
7 | 195/2011/TT-BQP | Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ quân đội nhân dân VN | 24/11/2011 | |
V | Quyết định BQP | 28 |
1 | 149/2002/QĐ-BQP | Quyết định về chế độ nghỉ của sỹ quan tại ngũ; | 15/10/2002 | |
2 | 33/2003/QĐ-BQP | Ban hành quy định về khám bệnh, chữa bệnh đối với sĩ quan phục viên có đủ 15 năm phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. | 07/4/2003 | |
3 | 266/2003/QĐ-BQP | Về danh mục hệ thống các ngành thuộc các nhóm ngành sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. | 03/11/2003 | |
4 | 275/2003/QĐ-BQP | Quyết định về thực hiện chế độ chính sách đối với sỹ quan được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm; | 21/11/2003 | |
5 | 39/2004/QĐ-BQP | Về việc ban hành “Thẻ sĩ quan dự bị” | 20/5/2004 | |
6 | 1456/2000/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối binh chủng TTG | 08/11/2000 | |
7 | 2619/2000/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối tường sĩ quan | 08/11/2000 | |
8 | 2527/2000/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Trung đoàn, Lữ đoàn Pháo binh | 02/11/2000 | |
9 | 2595/2000/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Đoàn 969 | 08/11/2000 | |
10 | 165/2002/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Trung đoàn, Lữ đoàn Công binh | 11/11/2002 | |
11 | 183/2002/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối TCHC | 17/12/2002 | |
12 | 267/2003/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối TCII | 07/6/2003 | |
13 | 45/2003/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Đoàn Đặc công | 29/10/2003 | |
14 | 264/2003/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối TCKT | 29/10/2003 | |
15 | 265/2003/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Quân chủng PKKQ | 03/11/2003 | |
16 | 113/2004/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối BTL Biên phòng | 17/8/2004 | |
17 | 04/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Binh chủng Hóa học | 06/01/2006 | |
18 | 02/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối Học viện Quân y | 06/01/2006 | |
19 | 03/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối TCCNQP | 06/01/2006 | |
20 | 143/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Học viện QP | 23/8/2006 | |
21 | 141/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối BTTM cơ quan BQP | 23/8/2006 | |
22 | 144/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Viện Y học Cổ truyền QĐ | 23/8/2006 | |
23 | 215/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn Sĩ quan Chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ | 25/12/2006 | |
24 | 142/2006/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối cơ quan TCCT | 23/8/2006 | |
25 | 41/2007/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối cơ quan, trường Binh chủng Pháo binh | 21/3/2007 | |
26 | 165/2002/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối cơ quan, trường Binh chủng Công binh | 11/11/2002 | |
27 | 45/2003/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ khối cơ quan, trường Binh chủng Đặc công | 08/5/2003 | |
28 | 4728/2010/QĐ-BQP | Tiêu chuẩn chức vụ cán bộ Chính ủy, Chính trị viên toàn quân | 24/11/2010 | |
[1] Đã tổ chức biên soạn và ban hành hệ thống các văn bản dưới luật (12 Nghị định của Chính phủ và 2 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 7 Thông tư liên tịch và 7 Thông tư của BQP, 28 Quyết định của Bộ trưởng BQP).
[2] Nghị định Quy định hệ thống nhóm chức vụ, cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và địa bàn trọng yếu về quân sự, quốc phòng.
[3] Chưa ban hành 3 văn bản (Nghị định quy định về chế độ bảo đảm nhà ở cho sĩ quan; Quyết định của BQP quy định về nhóm chức vụ và cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ tương đương với chức vụ cơ bản và đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt).