A2802-du-thao-3-Luat-sdbs-Luat-HDGS-cua-QH-HDND---20241003111725-1.doc
(Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
1. Bổ sungkhoản 2a vào sau khoản 2 Điều 3 như sau:
“2a. Bảo đảm cung cấp cơ sở thực tiễn trong quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương.”.
Phương án 2:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả; cung cấp cơ sở thực tiễn trong quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương.”.
2. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;
c) Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách; giúp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Hội đồng dân tộc thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.”.
3. Bổ sung Điều 5a vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Giám sát của Hội đồng nhân dân nơi tổ chức chính quyền đô thị
1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân cấp trên nơi tổ chức chính quyền đô thị được quy định như sau:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Luật này, trừ quy định về việc giám sát của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, việc thực hiện nghị quyết của mình trên địa bàn đơn vị hành chính cấp dưới;
c) Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự ở đơn vị hành chính không tổ chức Hội đồng nhân dân;
d) Thẩm quyền giám sát cụ thể của Hội đồng nhân dân nơi địa phương tổ chức chính quyền đô thị được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật riêng.
2. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện giám sát của Hội đồng nhân dân nơi tổ chức chính quyền đô thị do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng thời gửi đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.”.
5. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:
“5. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội và dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau:
“a) Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan gửi báo cáo đến đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, Quốc hội xem xét, thảo luận.
Đối với báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại; báo cáo tổng hợp của Chính phủ về việc giải quyết tố cáo được Quốc hội xem xét, thảo luận tại kỳ họp giữa năm.
Đối với báo cáo được luật chuyên ngành quy định thời gian xem xét báo cáo thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Thời điểm gửi báo cáo theo nghị quyết của Quốc hội hoặc đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị đến Chủ tịch nước để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Ủy ban Pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.”;
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
4a. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn;
c) Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp, đôn đốc việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người bị chất vấn; tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về nội dung không đồng ý với trả lời của người bị chất vấn, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết trình Quốc hội xem xét, thông qua. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn;
d) Bãi bỏ khoản 8.”.
9. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:
1. Nội dung chất vấn được lựa chọn theo một trong các vấn đề sau đây:
a) Vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước được nhiều đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị;
b) Vấn đề chất vấn đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời, được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý trình Quốc hội xem xét cho trả lời tại kỳ họp Quốc hội;
c) Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
d) Vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước hoặc qua giám sát, khảo sát phát hiện hạn chế, bất cập cần được chất vấn để làm rõ và đưa ra những yêu cầu, giải pháp để kịp thời khắc phục.
2. Không chất vấn những vấn đề đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức chất vấn hoặc giám sát chuyên đề khi chưa hết thời hạn thực hiện khắc phục hạn chế, bất cập trong nghị quyết.”.
10. Bổ sung Điều 15b vào sau Điều 15a như sau:
“Điều 15b. Xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng hình thức chất vấn
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ hai và kỳ họp cuối năm của năm thứ tư của nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét và chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề.
2. Hoạt động chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trình bày báo cáo tóm tắt việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Tổng thư ký Quốc hội trình bày báo cáo tóm tắt tổng hợp nội dung thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
c) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
d) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
đ) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
e) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
3. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
4. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 4a Điều 15 của Luật này.
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết trình Quốc hội xem xét, thông qua. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn theo nghị quyết chất vấn, giám sát chuyên đề, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề, các vấn đề theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 của năm thứ hai và năm thứ tư của nhiệm kỳ, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát gửi báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề đến Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có liên quan để thẩm tra, tham gia thẩm tra; đồng thời, gửi Tổng thư ký Quốc hội để tập hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo phải bám sát yêu cầu, đề cương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Đối với các nội dung thuộc trách nhiệm của Chính phủ, Chính phủ có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tổng hợp. Báo cáo phải nêu rõ: đánh giá chung về tình hình thực hiện các nghị quyết; đánh giá cụ thể về kết quả đạt được trong từng lĩnh vực, trong đó nêu rõ các mục tiêu, chỉ tiêu đã đạt được, chưa đạt được theo yêu cầu của các nghị quyết; nguyên nhân, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu các bộ, ngành có liên quan.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng nghị quyết.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định các thành viên khác của Đoàn giám sát. Trường hợp cần thiết, trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội thay đổi Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên đoàn giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận,các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng
kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo giám sát của Đoàn giám sát và đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;”;
c) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 4 như sau:
“b1) Yêu cầu, kiến nghị xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có);”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Quốc hội xem xét việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề theo quy định tại Điều 15b của Luật này. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát lại.”.
12. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:
“Điều 16a. Tiêu chí lựa chọn chuyên đề giám sát của Quốc hội
1. Vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước được đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị hoặc vấn đề khác do Quốc hội quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn của đất nước.
2. Vấn đề gắn với quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
3. Vấn đề có tính tổng hợp, nội dung thuộc nhiều lĩnh vực phụ trách của nhiều cơ quan của Quốc hội.
4. Bảo đảm cân đối, phù hợp giữa các lĩnh vực.
5. Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát; không trùng với các chuyên đề giám sát đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát trong thời gian 18 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;”;
17. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 23 như sau:
“Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung câu dẫn khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.”;
b) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 4a Điều 15 của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.”.
20. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:
“Điều 26a. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Nội dung chất vấn được lựa chọn theo một trong các vấn đề sau đây:
a) Vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước được nhiều đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị được xác định tại kỳ họp trước đó và trong thời gian từ kỳ họp trước đó đến phiên họp có tổ chức hoạt động chất vấn;
b) Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
c) Vấn đề chất vấn tại phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời và được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định đưa ra chất vấn tại phiên họp;
d) Vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước hoặc qua khảo sát, giám sát phát hiện hạn chế, bất cập cần được chất vấn để làm rõ và đưa ra những yêu cầu, giải pháp để kịp thời khắc phục.
2. Không chất vấn những vấn đề đã có trong nghị quyết về chất vấn và nghị quyết giám sát chuyên đề của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội khi chưa hết thời hạn thực hiện khắc phục hạn chế, bất cập trong nghị quyết.”.
21. Bổ sung Điều 26b vào sau Điều 26a như sau:
“Điều 26b. Xem xét việc thực hiện nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng hình thức chất vấn
1. Tại phiên họp tháng 9 của năm giữa nhiệm kỳ và phiên họp tháng 9 của năm thứ tư của nhiệm kỳ, Ủy ban thường vụ Quốc hội chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề nếu được Quốc hội giao. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp của Quốc hội.
2. Hoạt động chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15b Luật này.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nội dung của các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
4. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 4a Điều 15 của Luật này.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng Nghị quyết. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề theo quy định tại điểm a và b khoản 6 Điều 15b của Luật này.”.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu Ủy ban thường vụ Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo giám sát của Đoàn giám sát và đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;”.
23. Bổ sung Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:
“Điều 27a. Tiêu chí lựa chọn chuyên đề giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước được đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị hoặc vấn đề khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn.
2. Vấn đề gắn với quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
3. Vấn đề được giao nhiệm vụ giám sát theo Nghị quyết của Quốc hội.
4. Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát; không trùng với các chuyên đề giám sát đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiến hành giám sát trong thời gian 18 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát.”.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
Phương án 1:
“5. Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức, tiến hành các hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.”.
Phương án 2:
“5. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức, tiến hành các hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.”.
25. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 31 như sau:
Phương án 1:
“5. Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức, tiến hành hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.”.
Phương án 2:
“5. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức, tiến hành hoạt động giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:
“1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội gửi đến Tổng thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
Khi nhận được kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công báo cáo kiến nghị của đại biểu Quốc hội hoặc đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có kiến nghị trình bày tờ trình;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tờ trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.”;
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Trường hợp người được lấy phiếu tín nhiệm có hệ quả thuộc trường hợp phải bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định của Quốc hội thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tờ trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 35 như sau:
“1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 36 như sau:
“3. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội điều chỉnh chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm thực hiện giám sát của mình để tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm giám sát.
Việc điều chỉnh bảo đảm thứ tự ưu tiên đối với hoạt động giám sát của Quốc hội, hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Uy ban của Quốc hội.”;
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 40 như sau:
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội làm Trưởng đoàn, có ít nhất ba thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội tham gia, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo; ban hành kế hoạch giám sát;”.
32. Bổ sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:
“Điều 41a. Tiêu chí lựa chọn chuyên đề giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
a) Vấn đề được cử tri, Nhân dân quan tâm, kiến nghị;
b) Vấn đề được đa số thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội lựa chọn, đề xuất;
c) Vấn đề được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
2. Vấn đề gắn với quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
3. Vấn đề thuộc lĩnh vực hoặc có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
4. Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát; không trùng với các chuyên đề giám sát đã đượcHội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám sát trong thời gian 18 tháng tính đến thời điểm đề xuất giám sát.”.
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ vào chương trình giám sát hoặc yêu cầu đột xuất của thực tiễn, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban quyết định hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công.
Người được yêu cầu giải trình có trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”;
b) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:
“7. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì tổ chức phiên giải trình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.”.
34. Bổ sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Tiêu chí lựa chọn vấn đề được giải trình tại phiên họp của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Vấn đề được giải trình được lựa chọn theo một trong các tiêu chí sau đây:
1. Vấn đề cụ thể, vụ việc xảy ra có tính thời sự trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; vấn đề được nhiều đại biểu Quốc hội, thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội, dư luận, cử tri và Nhân dân quan tâm, đòi hỏi phải được làm rõ, giải quyết kịp thời để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
2. Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật hoặc có nhiều hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục;
3. Vấn đề đã ghi trong các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chất vấn, giám sát chuyên đề hoặc kết luận vấn đề được giải trình, kiến nghị giám sát chuyên đề của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nhưng thực hiện chưa hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu đề ra, trừ trường hợp khi chưa hết thời hạn thực hiện khắc phục hạn chế, bất cập trong nghị quyết;
4. Vấn đề khác do Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định phù hợp với yêu cầu giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.”.
“d) Kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.”.
36. Bổ sung Điều 52a vào sau Điều 52 như sau:
“Điều 52a. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
3. Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà Đoàn đại biểu Quốc hội quan tâm.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn đại biểu Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luậtthì Đoàn đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội và báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.”.
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 54 như sau:
“1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hộigiám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội nghiên cứu xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo việc giải quyết đến đại biểu Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết; trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 9 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ trường hợp quy định tại
Điều 62 của Luật này.
Trường hợp cần thiết, trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh chương trình giám sát, thay đổi Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân;”;
b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:
“d) Đối với báo cáo được luật chuyên ngành quy định thời gian xem xét báo cáo thì thực hiện theo quy định của luật đó. Thời điểm gửi các báo cáo này theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.”;
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Văn bản trả lời chất vấn được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
b) Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn;
c) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp, đôn đốc việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người bị chất vấn; tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân về nội dung không đồng ý với trả lời của người bị chất vấn, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
41. Bổ sung Điều 60a vào sau Điều 60 như sau:
“Điều 60a. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nội dung chất vấn được lựa chọn theo một trong các vấn đề sau đây:
a) Vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị;
b) Vấn đề chất vấn đã được người bị chất vấn trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời, được Thường trực Hội đồng nhân dân đồng ý trình Hội đồng nhân dân xem xét cho trả lời tại kỳ họp Hội đồng nhân dân;
c) Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
d) Vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước hoặc qua giám sát, khảo sát phát hiện hạn chế, bất cập cần được chất vấn để làm rõ và đưa ra những yêu cầu, giải pháp để kịp thời khắc phục.
2. Không chất vấn những vấn đề đã được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức chất vấn hoặc giám sát chuyên đề khi chưa hết thời hạn thực hiện khắc phục hạn chế, bất cập trong nghị quyết.”.
42. Bổ sung điều 60b vào sau Điều 60a như sau:
“Điều 60b. Xem xét việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng hình thức chất vấn
1. Trên cơ sở xem xét kết quả thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân về chất vấn, giám sát chuyên đề, Hội đồng nhân dân quyết định chất vấn việc thực hiện nghị quyết của chủ thể chịu sự giám sát.
2. Hoạt động chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân về chất vấn, giám sát chuyên đề được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trình bày báo cáo tóm tắt việc thực hiện các nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các nghị quyếtvề chất vấn, giám sát chuyên đề;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
d) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
đ) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
e) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nội dung của nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nội dung của nghị quyết về chất vấn, giám sát chuyên đề nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
4. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 4a Điều 60 của Luật này.
5. Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp hoặc các hình thức thông tin trực tiếp khác, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định.
Hoạt động chất vấn tại phiên họp Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương hoặc bằng các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.”.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo; ban hành kế hoạch giám sát;”;
44. Bổ sung Điều 62a vào sau Điều 62 như sau:
“Điều 62a. Tiêu chí lựa chọn chuyên đề giám sátcủa Hội đồng nhân dân
1. Vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị.
2. Vấn đề gắn với quản lý nhà nước, xây dựng và thực thi pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại địa phương.
3. Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất, trừ các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật cụ thể để giải quyết vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, các vấn đề cấp thiết khác.
4. Không trùng nội dung với các chuyên đề giám sát đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp tiến hành giám sát trong khoảng thời gian ít nhất là 24 tháng tính đến thời điểm đề xuất, trừ trường hợp giám sát lại nội dung đã được giám sát do đối tượng chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các kiến nghị giám sát.
5. Không trùng lặp về đối tượng giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên vào cùng thời điểm giám sát;không trùng lặp về đối tượng giám sát giữa Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp giám sát theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với cấp tỉnh; Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên đối với cấp huyện và cấp xã.
6. Bảo đảm tính toàn diện, sự cân đối và phù hợp giữa các lĩnh vực; tính kịp thời, khả thi.
7. Vấn đề khác do Hội đồng nhân dân quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn của địa phương.”.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:
“Điều 63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
47. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp, đôn đốc việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người bị chất vấn; tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân về nội dung không đồng ý với trả lời của người bị chất vấn, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Thường trực Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.”.
48. Bổ sung Điều 69a vào sau Điều 69 như sau:
1. Nội dung chất vấn được lựa chọn theo một trong các vấn đề sau đây:
a) Vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm, kiến nghị;
b) Vấn đề có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
c) Vấn đề đã được người bị chất vấn trả lời trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời;
d) Vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước hoặc qua khảo sát, giám sát phát hiện hạn chế, bất cập cần được chất vấn để làm rõ và đưa ra những yêu cầu, giải pháp để kịp thời khắc phục.
2. Không chất vấn những vấn đề đã được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức chất vấn hoặc giám sát chuyên đề khi chưa hết thời hạn thực hiện khắc phục hạn chế, bất cập trong nghị quyết.”.
49. Bổ sung Điều 69b sau Điều 69a như sau:
“Điều 69b. Xem xét việc thực hiện nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân về chất vấn, giám sát chuyên đề bằng hình thức chất vấn
1. Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện chất vấn việc thực hiện nghị quyết của mình về chất vấn, giám sát chuyên đề nếu được Hội đồng nhân dân giao.
2. Hoạt động chất vấn việc thực hiện nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân về chất vấn, giám sát chuyên đề được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện các nghị quyếtvề chất vấn, giám sát chuyên đề trên cơ sở báo cáo của chủ thể chịu sự giám sát;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
c) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
d) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
đ) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo Quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
4. Việc trả lời chất vấn bằng văn bản được thực hiện như sau:
a) Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn;
b) Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn;
c) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp, đôn đốc việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người bị chất vấn; tổng hợp đề nghị, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân về nội dung không đồng ý với trả lời của người bị chất vấn, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp hoặc các hình thức thông tin trực tiếp khác, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương hoặc bằng các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo; ban hành kế hoạch giám sát;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động giám sát của mình với Hội đồng nhân dân tại kỳ họp thường lệ gần nhất.”.
d) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Thường trực Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về giám sát chuyên đề. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.”.
51. Bổ sung Điều 70a sau Điều 70 như sau:
“Điều 70a. Tiêu chílựa chọn chuyên đề giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1.Vấn đề bức xúc, nổi lên ở địa phương được đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm.
2. Vấn đề gắn với việc thi hành chính sách, pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại địa phương.
3. Vấn đề được giao nhiệm vụ giám sát theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
4. Bảo đảm tính toàn diện, sự cân đối và phù hợp giữa các lĩnh vực; tính kịp thời, khả thi.
5. Bảo đảm yêu cầu được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 62a của Luật này.
6. Vấn đề khác do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn của địa phương.”.
52. Bổ sung Điều 72a vào sau Điều 72 như sau:
“Điều 72a. Tiêu chí lựa chọn vấn đề giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
Nội dung được giải trình được lựa chọn theo một trong các vấn đề sau đây:
1. Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tội phạm, việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật.
2. Vấn đề mới, phức tạp được xã hội quan tâm mà chưa có giải pháp thực hiện.
3. Vấn đề có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập ở địa phương; những nội dung còn nhiều tồn tại, hạn chế ở địa phương.
4. Vấn đề khác do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định phù hợp với yêu cầu giải trình của Thường trực Hội đồng nhân dân.”.
53. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 điều 73 như sau:
“3. Cơ quan chủ trì giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp nhận, xử lý, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.”.
54. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo; ban hành kế hoạch giám sát;”.
55. Bổ sung Điều 80a sau Điều 80 như sau:
“Điều 80a. Tiêu chílựa chọn chuyên đề giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1.Vấn đề bức xúc, nổi lên ở địa phương được đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm thuộc lĩnh vực phụ trách của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Vấn đề gắn với việc thi hành chính sách, pháp luật, quyết định các vấn đề cụ thể của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại địa phương.
3. Vấn đề được giao nhiệm vụ giám sát theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
4. Bảo đảm yêu cầu được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 62a của Luật này.”.
56. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 81 như sau:
“3. Báo cáo kết quả, kết luận giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.”.
57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.”.
58. Bổ sung Điều 88a sau Điều 88 như sau:
“Điều 88a. Cung cấp, chia sẻ, trao đổi, xử lý, sử dụng thông tin phục vụ hoạt động giám sát
1. Thông tin trong hoạt động tư pháp, thanh tra, kiểm toán, thuế, ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, hoạt động giám sát có liên quan và các hoạt động khác của các cơ quan chức năng được sử dụng cho hoạt động giám sát của chủ thể giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hoạt động giám sát có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ, trao đổi cho chủ thể giám sát để thực hiện hoạt động giám sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông tin phải xử lý, sử dụng, quản lý, bảo quản theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc cung cấp, chia sẻ, trao đổi, xử lý, sử dụng, quản lý, bảo quản thông tin thuộc bí mật nhà nước, được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”.
59. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chương trình, kế hoạch giám sát, báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tiến hành giám sát, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết, kết luận việc thực hiện nghị quyết, kết luận giám sát phải được gửi đến người đứng đầu, cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tiến hành giám sát, trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát; trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.”.
1. Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa để phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; bảo đảm sự liên thông về dữ liệu giám sát giữa các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan có liên quan.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa để phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; bảo đảm sự liên thông về dữ liệu giám sát giữa Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 và Điều 13 Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 65/2020/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Lấy phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Bỏ phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“Điều 88. Lấy phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Bỏ phiếu tín nhiệm
Đối tượng, thời hạn, thời điểm, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.