Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ THẢO ONLINE

Nơi cử tri tham gia vào hoạt động lập pháp của quốc hội
Thứ năm, 21/11/2024

  • Lĩnh vực: Tài chính, Ngân sách
  • Cơ quan trình dự thảo: Quốc hội
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
  • Cơ quan thẩm tra: Hội đồng dân tộc
  • Dự kiến thảo luận tại: Khóa XV - Kỳ họp bất thường lần thứ 5
  • Dự kiến thông qua tại: Khóa XV - Kỳ họp bất thường lần thứ 5
  • Trạng thái: Chưa thông qua

Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

16/01/2024
01
Dự thảo lần 1
A0102-dtNQ-ve-cccs-dac-thu-thhien-CTMTQG---20240114075611.docx
NGHỊ QUYẾT
Về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
 
 
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số ……/TTr-CP ngày … tháng 01 năm 2024 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số ……./BC-….. ngày … tháng … năm 2024 của Hội đồng Dân tộc Quốc hội khóa XV, Báo cáo tiếp thu, giải trình số …………/BC-UBTVQH15 ngày … tháng … năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
 
QUYẾT NGHỊ:
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Dự án thành phần” bao gồm: Dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; nội dung thành phần, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; dự án, tiểu dự án, nội dung, nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. “Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị” bao gồm: Dự án, kế hoạch phát triển sản xuất do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là chủ trì liên kết) hợp tác với cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác (gọi chung là các đối tượng liên kết) xây dựng, đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để liên kết hình thành chuỗi giá trị thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
3. “Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng” bao gồm: Dự án, phương án phát triển sản xuất do cộng đồng người dân (tổ, nhóm dân cư hoặc hộ gia đình) xây dựng, đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. “Chủ dự án phát triển sản xuất” là chủ trì liên kết, cộng đồng người dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ thể tại dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng.
5. “Cơ quan quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất” là cơ quan nhà nước được giao dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, được xác định cụ thể tại quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
6. “Dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp” là dự án đầu tư xây dựng đáp ứng các tiêu chí: Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia, được thực hiện trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; có tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng; kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện; thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
 

Điều 4. Cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia              

1. Về phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm:
a) Quốc hội quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng mức kinh phí từng chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng kinh phí chi thường xuyên từng chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết đến dự án thành phần. Trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn hằng năm:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước 2024 (chi thường xuyên) và dự toán ngân sách nhà nước chưa giải ngân hết trong năm 2023 (bao gồm chi đầu tư, chi thường xuyên được chuyển nguồn từ các năm trước sang năm 2023) của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được chuyển sang năm 2024 theo quy định tại các Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, theo thẩm quyền phân cấp, quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của các chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết trong năm 2023 đã được kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2024 theo quy định tại các Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội.
c) Nguyên tắc thực hiện:
Điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước từ các dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ, hoặc không đủ điều kiện để giải ngân kinh phí theo quy định, hoặc có tỷ lệ giải ngân thấp để bổ sung dự toán thực hiện các dự án thành phần khác trong cùng chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo không vượt tổng dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao.
- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án đầu tư trong danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trong cùng chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo không vượt quá tổng mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch cho từng chương trình.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án phát triển sản xuất trong thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy định về trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
4. Về sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp giao chủ dự án phát triển sản xuất tự thực hiện việc mua sắm hàng hóa cho hoạt động phát triển sản xuất:
a) Chủ dự án phát triển sản xuất được giao thực hiện việc mua sắm hàng hóa từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước được quyết định phương thức mua sắm hàng hóa thuộc nội dung dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với nội dung hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, cơ quan quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thanh toán tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho chủ dự án phát triển sản xuất thực hiện việc mua sắm hàng hóa như sau:
Trường hợp chủ dự án phát triển sản xuất trực tiếp sản xuất, cung ứng giống cây trồng vật nuôi, cơ quan quản lý dự án thanh toán trực tiếp chi phí sản xuất, cung ứng giống cây trồng vật nuôi theo giá thị trường tại địa bàn thực hiện dự án, hoặc theo định mức hỗ trợ theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan tài chính cùng cấp, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xác định giá thị trường của hàng hóa trong trường hợp thanh toán theo giá thị trường.
Trường hợp chủ dự án ký kết hợp đồng mua sắm hàng hóa với bên cung cấp hàng hóa không phải là thành viên tham gia dự án phát triển sản xuất, chủ dự án có văn bản (hoặc đơn) đề xuất (kèm theo bản gốc hợp đồng mua bán có chứng nhận của cơ quan quản lý dự án) gửi cơ quan quản lý dự án để thực hiện thanh toán cho bên cung cấp hàng hóa. Chủ dự án phát triển sản xuất có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh hoạt động mua sắm (bao gồm tài liệu đánh giá, so sánh mức giá bán hàng hóa của bên cung cấp với giá bán hàng hóa cùng loại của tối thiểu 03 nhà cung cấp khác trên thị trường) làm cơ sở quyết toán dự án.
5. Về quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:
Phương án 1:
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, không áp dụng quy định quản lý tài sản công đối với tài sản có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dưới 500 triệu đồng, hoặc tài sản hỗ trợ cho cộng đồng người dân tham gia thực hiện dự án phát triển sản xuất. Việc xác định từng loại tài sản cụ thể cho từng đối tượng cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định khi phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
b) Ưu tiên thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho chủ trì liên kết vay để đầu tư tài sản phục vụ hoạt động phát triển sản xuất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; không thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
Phương án 2:
a) Chủ dự án phát triển sản xuất quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong thời gian thực hiện dự án. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình quản lý, sử dụng tài sản.
b) Sau thời điểm kết thúc dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, cơ quan quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chủ dự án phát triển sản xuất tổ chức kiểm kê, đánh giá và xử lý tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị có nhu cầu tiếp tục sử dụng tài sản của dự án, chủ dự án phát triển sản xuất nộp lại ngân sách nhà nước phần giá trị còn lại của tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để được tiếp nhận quyền sở hữu tài sản.
Trường hợp cộng đồng người dân tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng cùng thống nhất đề xuất tiếp tục sử dụng các tài sản hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước, cơ quan quản lý dự án hỗ trợ phát triển sản xuất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xem xét, quyết định giao những tài sản này hỗ trợ cho người dân tiếp tục thực hiện phát triển sản xuất (tài sản đã chuyển giao không phải là tài sản công).
c) Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, căn cứ điều kiện thực tiễn, quyết định việc hỗ trợ, chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu các trang thiết bị, công cụ, tài sản có giá trị nhỏ được hình thành từ hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cho đối tượng người dân, hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
d) Chính phủ quy định tiêu chí xác định các trang thiết bị, công cụ, tài sản có giá trị nhỏ; cơ chế đặc thù trong xác định giá trị còn lại và xử lý tài sản được hình thành từ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước theo nguyên tắc công khai, minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
6. Về ủy thác vốn cân đối của ngân sách địa phương qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được quyết định việc bố trí vốn ngân sách cân đối của địa phương (bao gồm: vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên) để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới thông qua việc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương để thực hiện một số hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, ổn định sinh kế và phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm, duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong triển khai các dự án thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện từng chính sách tín dụng cho các đối tượng được hỗ trợ vay vốn ưu đãi theo cơ chế ủy thác quy định tại điểm a khoản 6 Nghị quyết này.
c) Đối tượng được hỗ trợ vay vốn ưu đãi bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng nông thôn, huyện nghèo; cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, người lao động tại địa bàn thuộc phạm vi thực hiện của các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và giao dự toán, kế hoạch để thực hiện ủy thác:
Việc lập dự toán, phương án phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) hằng năm để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương thực hiện theo cơ chế lập dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm để ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương theo trình tự quy định tại Điều 62, Điều 63 Luật Đầu tư công. Giao kế hoạch đầu tư công theo nội dung thực hiện ủy thác (không theo danh mục chương trình, dự án đầu tư công).
Phương án 1:
7. Về cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026-2030:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chí lựa chọn huyện thực hiện cơ chế thí điểm, trong đó ưu tiên lựa chọn huyện đã hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; có nhiều điển hình cách làm hay trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; có kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đạt trên 70%. Tổng số huyện được lựa chọn thực hiện thí điểm không vượt quá 50% số đơn vị cấp huyện trên địa bàn.
b) Nội dung phân cấp:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm cho huyện được lựa chọn thí điểm theo tổng số vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026-2030 và hằng năm giao cho huyện được lựa chọn thí điểm.
Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định việc phân bổ vốn thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia; danh mục dự án đầu tư công thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Phương án 2:
7. Về cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2024-2025:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, căn cứ điều kiện thực tiễn, được quyết định lựa chọn một huyện (01 huyện) thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia cho cấp huyện được lựa chọn thí điểm.
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện được quyết định điều chỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư công, kinh phí thường xuyên giữa các chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền giao; cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước giữa chi đầu tư, chi thường xuyên của các dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ để tập trung vốn thực hiện các dự án thành phần khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
c) Nguyên tắc thực hiện:
Điều chỉnh phương án phân bổ vốn, cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ cho người dân, hộ gia đình thuộc nội dung thực hiện của các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc sử dụng từng loại nguồn vốn sau khi được điều chỉnh cơ cấu giữa chi đầu tư, chi thường xuyên phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
Tổng hợp, giải trình quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm của các huyện thực hiện cơ chế thí điểm được thực hiện theo dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
8. Về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, đầu tư vốn hằng năm đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp:
a) Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp theo tổng vốn thực hiện các dự án; không bắt buộc giao tên danh mục dự án trong trung hạn.
b) Phân bổ, giao kế hoạch đầu tư vốn hằng năm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp chi tiết đến từng dự án theo nguyên tắc tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước lũy kế đến thời điểm giao vốn không vượt quá tổng vốn thực hiện các dự án này trong kế hoạch trung hạn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này; tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm 2026, hoặc cùng thời điểm đề xuất chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này.
3. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 01 năm 2024 cho đến khi có quy định mới.
2. Cơ chế, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này không áp dụng đối với quản lý, sử dụng nguồn vốn nước ngoài huy động cho thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Trường hợp trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thực hiện việc điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn năm 2023 (bao gồm dự toán, kế hoạch đã được kéo dài sang năm 2023 theo quy định) phù hợp với quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024./.
Không tìm thấy ý kiến nào
Không có mục thảo luận

Tờ trình của Chính phủ về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Ngày ban hành: 12/01/2024

Số hiệu:13/TTr-CP

Mô tả:

Chính phủ báo cáo Quốc hội về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

A0101-TTr13-CP-ve-NQ-ve-cccs-dac-thu-thhien-CTMTQG---20240114075611.docx
Không có tài liệu nào