2.-dt-Luat-BHVBQPPL--sd-.doc
(Dự thảo Luật trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khóa XV)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này quy định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung, trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chính sách là tập hợp các giải pháp cụ thể của Nhà nước để giải quyết một hoặc một số vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng.
2. Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo khả năng ảnh hưởng của từng giải pháp nhằm lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp với mục tiêu của chính sách.
3. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
4. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của văn bản được kiểm tra.
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.
10. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
11. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
13. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
14. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật và không trái với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ đúng thẩm quyền, nội dung, hình thức và trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc; kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phòng, chống lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.
4. Tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm dân chủ, công bằng, nhân đạo, công khai, minh bạch, khoa học, kịp thời, ổn định, khả thi, hiệu quả.
5. Bảo đảm việc thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp; kịp thời giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
6. Bảo đảm thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với nội dung văn bản quy phạm pháp luật thuộc bí mật nhà nước.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ được cơ quan chủ trì soạn thảo tham vấn chính sách thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách.
3.Cơ quan, tổ chức, cá nhâncó quyền và được tạo điều kiệntham gia góp ý kiến về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tham gia góp ý đối với chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ và công khai việc tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện xã hội, tham vấn chính sách, góp ý chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
1. Văn bản quy phạm pháp luật sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt, bảo đảm chính xác, phổ thông, thống nhất, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm.
3. Văn bản quy phạm pháp luật phải đánh số, ký hiệu bảo đảm thể hiện rõ số thứ tự liên tục, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
4. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài. Bản dịch có giá trị tham khảo.
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ bằng văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
4. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi cơ bản phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung về nội dung quá một phần hai tổng số điều;
c) Đã được sửa đổi, bổ sung hai lần, trừ trường hợp đã được sửa đổi, bổ sung trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
5. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành khác với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. Trường hợp có quy định khác nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
6. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
1. Văn bản quy phạm pháp luật được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, giám sát và đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Hồ sơ chính sách, đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, dự án và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ 01 bản giấy, bản điện tử theo quy định của Luật này và pháp luật về lưu trữ.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương ban hành phải được đăng tải trên công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện phải được đăng tải trên công báo điện tử cấp tỉnh.
4. Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên công báo điện tử có giá trị như văn bản gốc.
1. Quốc hội ban hành luật để quy định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
c) Vấn đề khác do Quốc hội quyết định.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Nội dung được luật, nghị quyết của Quốc hội giao;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
b) Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
c) Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chính phủ ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải quyết các vấn đề cấp bách phát sinh từ thực tiễn hoặc để áp dụng pháp luật trong một thời gian, phạm vi nhất định thuộc thẩm quyền của Chính phủ; ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần nghị định của Chính phủ đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc khác với nghị định, nghị quyết của Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
3. Nội dung được luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghịquyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ giao.
1. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử và áp dụng án lệ.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức, hoạt động và những vấn đề khác được Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác giao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác giao.
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp trong việc thực hiệntrình tự, thủ tục tố tụng, phòng, chống tham nhũng và công tác bồi thường nhà nước.
2. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành thông tư để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, những vấn đề được Luật Kiểm toán và luật khác giao.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
c) Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
1. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.
2. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.
Mục 1. ĐỊNH HƯỚNG LẬP PHÁP NHIỆM KỲ VÀ CHƯƠNG TRÌNH LẬP PHÁP HẰNG NĂM CỦA QUỐC HỘI
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 10 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội, để trình Bộ Chính trị phê duyệt.
2. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, các định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước theo văn kiện Đại hội và các nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
b) Kết quả thực hiện Định hướng lập pháp của nhiệm kỳ hiện tại, yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Vấn đề mới, xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh;
d) Yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.
3. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm danh mục các nhiệm vụ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, được phân kỳ theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội ngay sau khi Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội được phê duyệt.
5. Chính phủ và các cơ quan, tổ chức được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao thực hiện các nhiệm vụ lập pháp ban hành kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội. Trong quá trình rà soát thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, nếu thấy cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể chủ động xây dựng chính sách, soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
1. Căn cứ Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội và yêu cầu giải quyết vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn (nếu có), Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu Quốc hội (sau đây gọi chung là cơ quan trình) gửi tờ trình đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội trước ngày 01 tháng 08 hằng năm để đưa vào Chương trình lập pháp của năm tiếp theo.
2. Tờ trình đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy, trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục đích ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; các vấn đề cụ thể để xử lý mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập có nguyên nhân từ pháp luật; vấn đề mới, xu hướng mới và các nội dung cần thiết khác (nếu có); thời gian dự kiến trình và thông qua.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình lập pháp năm tiếp theo trước ngày 01 tháng 10 hằng năm trên cơ sở tờ trình đề xuất của cơ quan trình.
1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp chủ trì, phối hợp cơ quan trình và Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội rà soát, đề xuất ý kiến về dự kiến chương trình lập pháp hằng năm, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp cho ý kiến nội dung trong tờ trình, thứ tự ưu tiên, thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức phiên họp xem xét, thông qua nghị quyết về chương trình lập pháp hằng năm. Nghị quyết nêu rõ tên luật, pháp lệnh, nghị quyết, cơ quan trình và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Trường hợp đối với pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa được Quốc hội giao thì Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về chương trình lập pháp hằng năm.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chương trình lập pháp hằng năm trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan trình có tờ trình quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này đề xuất bổ sung luật, pháp lệnh, nghị quyết vào chương trình;
b) Cơ quan trình có văn bản nêu rõ lý do đề xuất đưa ra khỏi chương trình lập pháp hằng năm hoặc điều chỉnh thời điểm trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình quyết định việc điều chỉnh.
2. Trường hợp cần thiết để giải quyết ngay vấn đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn, trên cơ sở dự án luật, nghị quyết do cơ quan trình trình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung vào chương trình lập pháp hằng năm để trình Quốc hội thông qua dự thảo luật, nghị quyết ngay tại kỳ họp hoặc tại kỳ họp gần nhất.
Mục 2. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
Cơ quan trình có trách nhiệm tổ chức xây dựng chính sách trong các trường hợp sau:
1. Luật, pháp lệnh mới; luật, pháp lệnh thay thế các luật, pháp lệnh hiện hành;
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật có nội dung hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp;
3. Nghị quyết thí điểm của Quốc hội.
1. Chính sách được xây dựng trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng; kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ trương phân quyền, phân cấp; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội dung chính sách phải cụ thể, rõ ràng, bao gồm:
a) Vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề;
b) Mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề;
c) Các giải pháp để giải quyết từng vấn đề;
d) Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách;
đ) Giải pháp tối ưu được lựa chọn.
2. Tác động về kinh tế - xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo chi phí, lợi ích, tác động tích cực, tiêu cực về một hoặc một số nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh; việc làm, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường; quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế - xã hội.
3. Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới.
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
1. Cơ quan lập đề xuất chính sách thực hiện:
a) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách; lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến;
b) Lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Tham vấn Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ đối với chính sách liên quan trực tiếp thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách. Ý kiến tham vấn được gửi đến cơ quan lập đề xuất chính sách trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tham vấn.
Lãnh đạo cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính sách tại cuộc họp tham vấn;
d) Phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí tổ chức truyền thông chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp;
Hồ sơ chính sách gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản đề nghị cho ý kiến và các tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của Luật này. Chính phủ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chính sách.
2. Hồ sơ chính sách để phản biện xã hội, tham vấn, lấy ý kiến gồm dự thảo các tài liệu sau:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;
c) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến chính sách;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách;
đ) Bản thuyết minh dự kiến quy phạm hóa chính sách.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức có liên quanthẩm định chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ chính sách gửi thẩm định.
Đối với chính sách do Bộ Tư pháp đề xuất, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan lập đề xuất chính sách;
b) Dự thảo tờ trình;
c) Báo cáo đánh giá tác động chính sách;
d) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến chính sách;
đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách;
e) Bản thuyết minh dự kiến quy phạm hóa chính sách;
g) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý.
3. Lãnh đạo cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính sách tại cuộc họp thẩm định.
4. Nội dung thẩm định chính sách gồm:
a) Sự cần thiết ban hành chính sách;
b) Sự phù hợp của chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật;
d) Tính tương thích của chính sách với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Bảo đảm chủ quyền quốc gia; yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
e) Sự cần thiết quy định thủ tục hành chính, bảo đảm phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
g) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng chính sách của luật, pháp lệnh nghị quyết.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ
hồ sơ chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc đủ điều kiện khi tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan lập đề xuất chính sách.
6. Cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, giải trình.
Trường hợp báo cáo thẩm định nêu hồ sơ chính sách chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách phải tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.
1. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình, Chính phủ ban hành nghị quyết thông qua chính sách.
2. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình, cơ quan trình ban hành văn bản thông qua chính sách.
Mục 3. SOẠN THẢO, THÔNG QUA LUẬT, PHÁP LỆNH NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
1. Nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Việc tổ chức soạn thảo được thực hiện như sau:
a) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết phải xây dựng chính sách, việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở các chính sách đã được thông qua.
Trường hợp bổ sung chính sách mới trong quá trình soạn thảo thì phải thực hiện đánh giá tác động của chính sách, lấy ý kiến, đăng tải, truyền thông chính sách, thẩm định và thông qua chính sách theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
b) Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội không phải xây dựng chính sách và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ và chương trình lập pháp hàng năm.
3. Cơ quan soạn thảo thực hiện:
a) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án; lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ đối với những nội dung của dự án liên quan đến chức năng quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến;
b) Lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Tham vấn Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách đối với các dự án không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách. Việc tham vấn được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này;
d) Phối hợp với cơ quan thông tin, báo chí tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp;
đ) Đăng tải hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của cơ quan soạn thảo trong thời gian tối thiểu 20 ngày.
Đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trong lĩnh vực thương mại và đầu tư để thực hiện cam kết trong điều ước quốc tế thì thời gian đăng tải 60 ngày kể từ khi đăng tải đến thời điểm văn bản được thông qua;
e) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện, tham vấn, góp ý hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình và chuẩn bị báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến về dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
4. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi phản biện, tham vấn, lấy ý kiến, đăng tải gồm các tài liệu sau:
a) Dự thảo Tờ trình;
b) Dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo;
d) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới trong dự thảo (nếu có);
e) Tài liệu khác (nếu có).
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ dự án gửi thẩm định.
Đối với dự án do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình;
c) Dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo;
đ) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
e) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
g) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý;
h) Tài liệu khác (nếu có).
3. Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến dự án tại cuộc họp thẩm định.
4. Nội dung thẩm định dự án:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất với hệ thống pháp luật;
c) Tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với chính sách của luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được thông qua (nếu có);
đ) Bảo đảm chủ quyền quốc gia; yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
e) Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính, bảo đảm phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
g) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ dự án đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ hoặc đủ điều kiện khi tiếp thu, giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình và chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, giải trình.
Trường hợp báo cáo thẩm định nêu dự án chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, hoàn thiện dự án để thẩm định lại.
Điều 35. Cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Thời hạn cho ý kiến chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Hồ sơ gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản đề nghị cho ý kiến, bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và các tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Điều 36. Xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên cơ sở tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo và hồ sơ dự án sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
2. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình, cơ quan trình xem xét, quyết định việc trình, sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ.
Mục 4. THẨM TRA, THÔNG QUA, CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
1. Đối với dự án trình Quốc hội thì chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Đối với dự án trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao;
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tham gia thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách. Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với hệ thống pháp luật.
3. Hồ sơ thẩm tra gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo;
d) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
e) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý;
g) Báo cáo thẩm định hoặc ý kiến của Chính phủ đối với hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình;
h) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình hoặc báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ đối với hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình;
i) Tài liệu khác (nếu có).
4.Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với chủ trương, đường lối của Đảng;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
d) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với hệ thống pháp luật;
đ) Tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Bảo đảm chủ quyền quốc gia; yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
g) Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính, bảo đảm phân quyền, phân cấp; bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
h) Tính khả thi của các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
i) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
5. Phương thức thẩm tra:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra;
c) Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo đối với dự án do Chính phủ trình, lãnh đạo cơ quan trình đối với dự án không do Chính phủ trình có trách nhiệm tham dự, báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến dự án tại phiên họp thẩm tra.
6. Báo cáo thẩm tra:
b) Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; về việc dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện.
1. Chậm nhất 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều 37 của Luật này và báo cáo thẩm tra đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến. Tờ trình, dự thảo luật, nghị quyết và báo cáo thẩm tra được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
2. Dự án luật, nghị quyết của Quốc hội được Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại một hoặc nhiều phiên họp theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan trình thuyết trình về nội dung cơ bản của dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, đề xuất các vấn đề cần Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án không do Chính phủ trình;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan trình có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án.
Trường hợp cơ quan trình và Ủy ban thường vụ Quốc hội có ý kiến khác nhau thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo đưa vào chương trình kỳ họp của Quốc hội đối với các dự án luật, nghị quyết đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến đủ điều kiện trình Quốc hội.
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại một kỳ họp. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự án luật, nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại một phiên họp. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp, dự án pháp lệnh, nghị quyết phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này và báo cáo thẩm tra được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy.
4. Trên cơ sở kết quả thảo luận của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, trước khi biểu quyết thông qua, cơ quan trình dự án được lùi thời điểm trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
1. Đại diện cơ quan trình trình bày tờ trình.
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể. Đối với các dự thảo có nội dung quan trọng, phức tạp, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan trình giải trình những vấn đề liên quan đến dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu.
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của cơ quan trình hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội để làm cơ sở cho việc chỉnh lý.
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này để gửi cơ quan trình và cơ quan chủ trì thẩm tra dự thảo.
7. Việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo được thực hiện theo trình tự sau:
a) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến;
b) Cơ quan trình dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và tổ chức rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản chậm nhất 03 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua.
8. Cơ quan trình báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo.
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo.
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
11. Trường hợp dự thảo chưa được thông qua, Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này.
1. Trước kỳ họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo, cơ quan trình báo cáo và nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu tham dự Hội nghị.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan trình trình bày Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
b) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến đối với Báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo đã được chỉnh lý.
3. Cơ quan trình nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Tại kỳ họp tiếp theo:
a) Cơ quan trình báo cáo Quốc hội việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc khác với ý kiến của Chính phủ đối với dự thảo không do Chính phủ trình (nếu có);
b) Quốc hội thảo luận về nội dung dự thảo;
c) Việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết thông qua và ký chứng thực tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 7, 8, 9 và khoản 10 Điều 40 của Luật này.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan trình trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và tổ chức rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản chậm nhất 03 ngày trước ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua;
e) Cơ quan trình báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
g) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp dự thảo pháp lệnh, nghị quyết chưa được thông qua, trước phiên họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan trình trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
b) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến đối với báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo;
d) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trường hợp đặc biệt thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trường hợp đặc biệt thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất 20 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Điều 45. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương
Chính phủquy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hànhnghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian tối thiểu 20 ngày.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
c) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
đ) Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
e) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất;
g) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
a) Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian tối thiểu 20 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 47. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất 20 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 48. Xây dựng, ban hành thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian tối thiểu 20 ngày.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 49. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch:
a) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo;
c) Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 34 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại
Điều 37 của Luật này;
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
e) Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.
a) Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo;
c) Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian tối thiểu 20 ngày.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
đ) Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
1. Trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
b) Trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
c) Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
e) Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn;
g) Văn bản quy định chi tiết của văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này, khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này chưa được quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, mà trong quá trình xây dựng chính sách có căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn thì cơ quan lập đề xuất chính sách báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng chính sách.
2. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tự mình hoặc gửi văn bản đề xuất áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này quyết định. Việc đề xuất được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản đề xuất áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn gồm các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành, trong đó nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn, dự báo tác động tiêu cực đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Dự kiến nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức việc soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì có thể đăng tải dự thảo lên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình; có thể lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến tối thiểu 03 ngày kể từ ngày lấy ý kiến.
5. Thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn:
a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo tờ trình; dự thảo văn bản; bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);
b) Hồ sơ gửi thẩm tra gồm văn bản đề nghị thẩm tra, tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự án. Đối với dự án có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời gian thẩm định, thẩm tra không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định, thẩm tra. Trường hợp cơ quan thẩm định kết luận dự án chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, hoàn thiện dự án để thẩm định lại. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện.
6. Hồ sơ xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ trình dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra;
b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo;
c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
7. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền sau khi nhận được dự thảo;
d) Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, thông qua văn bản thuộc thẩm quyền sau khi nhận được dự thảo.
1. Trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự hoặc sự kiện bất khả kháng và được Bộ Chính trị đồng ý, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ giao cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp cơ quan, tổ chức có liên quan soạn thảo, trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ thông qua.
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Văn bản quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản giao quy định chi tiết.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp được xác định cụ thể phạm vi áp dụng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính đó vẫn có hiệu lực đối với các đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa giới, dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa giới, dân cư được điều chỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương được quy định hiệu lực trở về trước trong trường hợp để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật không quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, cấp huyện không được quy định hiệu lực trở về trước.
1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành toàn bộ hoặc một phần thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Thời điểm ngưng hoặc tiếp tục có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản phải được quy định rõ tại văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
3. Văn bản ngưng, đình chỉ việc thi hành phải đăng công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ban hành.
1. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật;
b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Bị bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thì văn bản quy định chi tiết, biện pháp thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực, trừ trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền công bố tiếp tục có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó có hiệu lực. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định hiệu lực trở về trước.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau quy định việc áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
6. Trường hợp đặc biệt, Quốc hội quyết định về việc áp dụng pháp luật khác với Điều này.
1. Nội dung tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật; xử lý kiến nghị các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Kiểm tra, theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
e) Kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật và báo cáo hoặc cung cấp thông tin về tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết không được làm thay đổi nội dung quy định được giải thích và được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có cách hiểu khác nhau về quy định của văn bản;
b) Chưa thống nhất việc áp dụng các văn bản.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết phải bảo đảm thực hiện theo thứ tự các nguyên tắc, tiêu chí sau:
a) Phù hợp với nghĩa phổ thông của từ ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật đó;
b) Căn cứ vào quá trình xây dựng nội dung liên quan đến quy định cần giải thích, hướng dẫn áp dụng;
c) Phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục đích, tinh thần ban hành văn bản;
d) Bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội.
Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo các trường hợp, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 và 2 Điều 60 của Luật này và không được đặt ra quy định mới.
2. Trừ trường hợp quy định tại Điều 60 của Luật này, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn áp dụng đối với văn bản do mình ban hành bằng văn bản hành chính, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
a) Sự phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Sự phù hợp giữa hình thức với nội dung của văn bản quy phạm pháp luật;
c) Sự phù hợp giữa nội dung văn bản với thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
1. Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản:
a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Chính phủ kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
c) Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; chính quyền địa phương cấp trên kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp dưới ban hành.
2. Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
b) Nhận được kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Nhận được yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Căn cứ thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền:
a) Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật khi tiếp nhận văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Các trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.
4. Văn bản có dấu hiệu chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này được kiểm tra khi cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tự phát hiện hoặc có kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
5. Việc xử lý văn bản trái pháp luật trong quá trình kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo và văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước.
6. Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
7. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản của Chủ tịch nước.
8. Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
9. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và các địa phương có mô hình tổ chức riêng theo quyết định của Quốc hội được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ phù hợp với tổ chức của đơn vị hành chính kinh tế - đặc biệt và địa phương đó.
10. Các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8Điều này quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
1. Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật có nội dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần.
2. Cơ quan nhà nước pháp điển hệ thống quy phạm pháp luậttrong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
3. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật dùng để đăng tải toàn văn các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này, các văn bản khác theo quy định của Chính phủ và để phục vụ công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cấp ủy, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền của Đảng theo phân cấp quản lý đối với các vấn đề lớn sau đây của hồ sơ chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội;
b) Quan điểm và nội dung về những vấn đề quan trọng liên quan đến thể chế chính trị, thể chế kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tổ chức bộ máy nhà nước, quyền con người, quyền công dân trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Quan điểm và nội dung về những vấn đề cơ bản còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền liên quan đến đường lối, chủ trương, chính sách mới, quan trọng hoặc cơ chế, chính sách đặc thù theo nghị quyết của Đảng trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc xin ý kiến đối với các vấn đề lớn của hồ sơ chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, chương trình lập pháp hằng năm, Đảng ủy Quốc hội có trách nhiệm xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc trình Bộ Chính trị báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, nếu xét thấy cần thiết, Đảng ủy Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng ủy hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc trình Bộ Chính trị báo cáo xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Đảng ủy Chính phủ có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư đối với dự thảo nghị định quy định về các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh. Đối với các dự thảo nghị định khác, nếu xét thấy cần thiết, Đảng ủy Chính phủ xin ý kiến Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư;
c) Tổ chức đảng hoặc lãnh đạo của cơ quan xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thuộc điểm a và b khoản này có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Đảng.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc hỗ trợ đại biểu Quốc hội xây dựng chính sách, soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định, thẩm tra, cơ quan được tham vấn chính sách được quyền thuê chuyên gia, tổ chức điều tra, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa đàm để hỗ trợ, nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm tra, ý kiến tham vấn.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự thảo văn bản do mình trình.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự thảo văn bản được phân công soạn thảo; chịu trách nhiệm về việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, truyền thông, tham vấn chính sách, phản biện, thẩm định, thẩm tra.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị tham vấn chính sách, tham gia góp ý về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham vấn chính sách, tham gia góp ý.
6. Cơ quan thẩm định, thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan, người có thẩm quyền về kết quả thẩm định chính sách, thẩm định, thẩm tra dự án văn bản quy phạm pháp luật.
7. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
8. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
9. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
10. Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp:
b) Khi để xảy ra tình trạng chậm tiến độ trình văn bản hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; trình hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật; để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ; chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp đã giao cấp phó của mình chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách công tác xây dựng pháp luật, trừ trường hợp có quy định được loại trừ trách nhiệm;
c) Kết quả thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. Kết quả thực hiện là căn cứ để đánh giá, xét thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người đứng đầu có thể bị xử lý theo quy định của Đảng, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và công chức được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm nếu đã kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, lãng phí trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút, trọng dụng cán bộ, công chức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm công tác xây dựng pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật; thuê chuyên gia tư vấn, nghiên cứu, đánh giá tác động chính sách.
1. Nhà nước bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo phục vụ công tác nghiên cứu chính sách, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nhà nước có cơ chế đặc thù về phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí dành cho công tác xây dựng chính sách, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung, chuyên nghiệp; bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hiệu quả toàn bộ hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo cơ chế khoán sản phẩm, phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải đầu tư cơ sở vật chất, bố trí kinh phí để tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ngoài kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp, các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ cơ sở vật chất, kinh phí cho cơ quan nhà nước trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.
2. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều 7, 45, điểm d, đ khoản 1 và khoản 3 Điều 59, Điều 63, 64, 69 và 70 của Luật này.
Điều 72. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020.
2. Dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chưa trình hoặc đã trình nhưng chưa được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước ngày Luật này có hiệu lực và các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết thuộc Chương trình lập pháp năm 2026 thì thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020.
4. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành trước ngày luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực thực hiện đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ .... thông qua ngày .... tháng ..... năm 2025.