Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ THẢO ONLINE

Nơi cử tri tham gia vào hoạt động lập pháp của quốc hội
Thứ bảy, 27/04/2024

  • Lĩnh vực: Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên & Nhi đồng
  • Cơ quan trình dự thảo: Chính phủ
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • Cơ quan thẩm tra: Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên & Nhi đồng
  • Dự kiến thảo luận tại: Khóa XV - Kỳ họp 7
  • Dự kiến thông qua tại: Khóa XV - Kỳ họp thứ 8
  • Trạng thái: Chưa thông qua

Phạm vi điều chỉnh

1. Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa vật thể và di sản tư liệu, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Luật này quy định về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong hoạt động bảo vệ đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

08/03/2024
01
Lần dự thảo 1
Du-thao-Luat-DSVH--sua-doi--29-12.doc

(Dự thảo Luật đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Di sản văn hóa (sửa đổi).
 
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể, di sản văn hóa vật thể vàdi sản tư liệu, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
2. Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Di sản văn hóa phi vật thể là các thực hành, hình thức thể hiện, tập quán, tri thức, kỹ năng cùng những đồ vật, không gian văn hóa liên quan được các cộng đồng, nhóm người, cá nhân thực hành, trao truyền qua nhiều thế hệ và công nhận là bản sắc văn hóa của họ, không ngừng được trao truyền, bảo vệ, tái tạo vì sự phát triển bền vững và đa dạng văn hóa.
2. Di sản văn hóa vật thểlà sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hóalà công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnhlà cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di sản tư liệu là hiện vật, nhóm hiện vật đặc thù, độc bản, là sản phẩm trí tuệ chứa đựng thông tin có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ được thể hiện trực tiếp thông qua ký hiệu, chữ viết, mật mã, âm thanh, hình ảnh, dạng số và các dạng thức khác; được kế thừa, trao truyền và tiếp cận.
6. Di vậtlà hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
7. C vậtlà hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
8. Bảo vật quốc gialà hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
9. Bảo tàng là một thiết chế văn hóa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản, trưng bày, diễn giải, giáo dục, truyền thông di sản văn hóa, phục vụ nhu cầu tham quan, học tập, trải nghiệm về lịch sử, văn hóa, khoa học của công chúng và thúc đẩy phát triển bền vững.
10. Hiện vật bảo tàng gồm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, mẫu vật tự nhiên, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động, được bảo tàng sưu tầm và hoàn thiện hồ sơ khoa học, pháp lý.
11. Kim kê di sản văn hóalà hoạt động nhận diệngiá trị, đánh giá hiện trạng, c định nguy cơ hủy hoại, xác lập cơ sở pháp lývà lập danh mục, hồ sơ khoa họcdi sản văn hóa.
12. Ghi danh di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu, công nhận di tích là hoạt động đưa di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu đáp ứng tiêu chí vào Danh mục quốc gia hoặc các Danh sách của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) và công nhận di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới đáp ứng tiêu chí theo các cấp độ của quốc gia và di sản thế giới của UNESCO. 
13. Bo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệulàtập hợp các hoạt động, biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng, gây hủy hoại mà không làm thay đổi những yếu tố gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu.
 14. Chủ thể di sản văn hóa phi vật thể là cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân kế thừa, sở hữu, nắm giữ, thực hành, sáng tạo và trao truyền di sản văn hóa phi vật thể theo cách phù hợp với nguyên tắc, bản chất tự nhiên và giá trị của di sản và cộng đồng (sau đây gọi là chủ thể di sản).
 15. Di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền là di sản mà khả năng tồn tại, thực hành và trao truyền trong cộng đồng chủ thể đang bị ngăn cản hoặc đe dọa, khó có khả năng phục hồi và có thể bị biến mất.
17. Người thực hành là thành viên của cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, tham gia tích cực vào thực hành, trao truyền, tái tạo di sản, góp phần để di sản được thực hành hoàn chỉnh, hình thành bản sắc văn hóa và vì lợi ích của cộng đồng chủ thể.
18. Thực hành di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động được chủ thể di sản thể hiện ra bên ngoài các biểu hiện của di sản văn hóa phi vật thể giúp cho việc nhận diện rõ hơn về di sản và nhằm duy trì sức sống, bảo đảm tính liên tục, nội dung, quy trình thực hành, các yếu tố cấu thành, nguyên tắc, bản chất và giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.
19. Cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích là không gian cảnh quan vật chất tự nhiên chứa đựng các giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ của di tích cùng không gian văn hóa vật thể và phi vật thể liên quan xung quanh có tầm quan trọng trong việc hình thành giá trị của di tích trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 20. Phc hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnhlà hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
 21. Sửa chữa thường xuyên di tích là hoạt động sửa chữa, thay thế nhỏ các bộ phận, thành phần kiến trúc không phải là yếu tố gốc của di tích nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục tình trạng xuống cấp hàng ngày của di tích.
 22. Tôn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
 23. Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnhlà hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
24. Tu sửa cấp thiết di tích là hoạt động sửa chữa mà không phải tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc hoặc là hoạt động chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để ngăn chặn di tích, di tích thuộc danh mục kiểm kê di tích khỏi bị sập đổ, hủy hoại.
 25. Yếu tố gốc cấu thành di tíchlà yếu tố tạo nên giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
 26. Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
 27. Bn sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệulà sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí, những đặc điểm khác và có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc.
1. Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của Hiến pháp, Luật Di sản văn hóa và pháp luật liên quan về sở hữu.
2. Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân.
3. Di sản văn hóa phát hiện được mà không xác định được chủ sở hữu, thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ, sưu tầm và thu thập dưới các hình thức khác đều thuộc sở hữu toàn dân.
4. Quyền sở hữu, quyền khác đối với di sản văn hóa được xác định và đăng ký theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật đất đai, pháp luật về đăng ký tài sản và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với di sản văn hóa
1. Quyền và nghĩa vụ chung của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân đối với di sản văn hóa.
a) Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa; được thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tham quan, nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa;
c) Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi tìm kiếm, trục vớt, phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép, thực hành làm sai lệch có nguy cơ tổn hại, xâm phạm, hủy hoại di sản văn hóa;
đ) Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất.
2. Quyền và trách nhiệm của cộng đồng, cá nhân sở hữu di sản văn hóa
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hướng dẫn trong việc nhận diện giá trị và quy trình thủ tục đưa vào Danh mục Kiểm kê; được giữ bí mật thông tin, nếu có yêu cầu;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hướng dẫn và hỗ trợ về nghiệp vụ lưu giữ, bảo quản, tư liệu hoá, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá theo thoả thuận;
c) Gửi, trao tặng tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu vào bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền, chức năng phù hợp trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, tiếp cận, nghiên cứu di sản văn hóa;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất;
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa.
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa;
b) Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa;
c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;
d) Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy hoại;
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân Dân. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu, đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hoà với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng và cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng miền.
4. Di sản văn hoá phải được nhận diện, kiểm kê, xếp hạng, ghi danh, bảo vệ, bảo tồn, giới thiệu và truyền lại cho các thế hệ;
5. Áp dụng mọi biện pháp thích hợp về mặt pháp lý, khoa học, kỹ thuật, hành chính và tài chính để bảo vệ di sản văn hoá.
6. Ưu tiên bảo vệ các di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di sản của cộng đồng các dân tộc sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nhóm dân tộc có khó khăn, đặc thù và những di sản có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
7. Bảo đảm giữ gìn yếu tố gốc, tính xác thực, thống nhất, được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế; Tôn trọng quyền quyết định của cộng đồng chủ thể đối với các nguy cơ tác động đến di sản và quyền của cộng đồng trong việc tham gia lựa chọn biện pháp ngăn ngừa các nguy cơ đó.
8. Gắn việc bảo vệ di sản văn hoá với đời sống cộng đồng nhằm tạo cho di sản một chức năng trong đời sống xã hội; Tôn trọng vai trò chủ chốt của cộng đồng chủ thể trong việc quyết định những yếu tố cần được bảo vệ của di sản văn hóa và những hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản.
9. Lồng ghép việc bảo vệ di sản vào các chương trình, quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các vùng, miền, của đồng bào các dân tộc.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa.
3. Bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam khuyến khích sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, phân loại và lưu giữ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian; khuyến khích việc duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống; nghiên cứu và ứng dụng những tri thức về y, dược học cổ truyền; duy trì và phát huy giá trị văn hoá ẩm thực, giá trị về trang phục truyền thống dân tộc, các tri thức dân gian khác và lễ hội truyền thống.
4. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau:
a) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu đã được đưa vào các danh sách của UNESCO; di tích tiêu biểu đã được UNESCO công nhận, đưa vào Danh mục di sản thế giới và các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này;
b)Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là các dân tộc thiểu số rất ít người;
c) Bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, di tích xuống cấp nghiêm trọng; bảo tàng quốc gia, bảo vật quốc gia; di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu trong Danh mục của quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;
d) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
4. Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
5. Tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nghệ nhân nắm giữ và có công lao bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
6.Tạo điều thuận lợi cho các tổ chức,nhân viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và Quỹ bảo tồn di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hóa.
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa.
3. Khai thác, sử dụng di sản văn hoá làm xâm phạm đến quyền, lợi ích của cá nhân, cộng đồng, quốc gia, dân tộc.
4. Lợi dụng việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; lợi dụng di sản văn hóa, danh hiệu của di sản để trục lợi và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật; phân biệt, đối xử, kỳ thị văn hóa, di sản, dân tộc, vùng miền, tạo ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột văn hóa giữa các cộng đồng chủ thể. Trao tặng, công nhận các danh hiệu không được pháp luật quy định đối với di sản văn hóa để trục lợi.
5. Lợi dụng hoạt động bảo vệ, phát huy để đi ngược lại quyền sáng tạo văn hóa, thực hành văn hóa và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng chủ thể di sản.
6. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép; Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước; Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác.
7. Lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
8. Thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
9. Làm giả di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu ra nước ngoài.
10. Lợi dụng hoạt động di sản văn hóa để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín.
 
Chương II. BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
 
Điều 9. Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể
1.   Các hình thức thể hiện truyền thống thông qua truyền khẩu gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể di sản thực hành thông qua ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, ký tự để truyền đạt thông tin, kiến thức, nhận thức của chủ thể di sản như: truyền thuyết, giai thoại, sử thi, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tiếu lâm, thơ, ca dao, tục ngữ, dân ca, hát ru, hò, vè, câu đố và các di sản văn hóa phi vật thể tương đồng khác.
2.   Nghệ thuật diễn xướng dân gian gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể của di sản thực hành thông qua các hình thức diễn xướng, trình diễn, biểu diễn có tính nghệ thuật, xuất phát từ đời sống, lao động sản xuất phục vụ cho nhu cầu thể hiện và hưởng thụ văn hóa của chủ thể di sản như: âm nhạc, hát, múa, kịch trò diễn và và các di sản văn hóa phi vật thể tương đồng khác.
3.Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể di sản thực hành thường xuyên, ổn định, thể hiện niềm tin với tự nhiên, thần linh và ứng xử với xã hội như: luật tục, phong tục, hương ước, tục lệ, nghi thức, nghi lễ và các di sản văn hóa phi vật thể tương đồng khác.
4. Lễ hội truyền thống gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể di sản cùng nhau thực hành thường xuyên, ổn định theo chu kỳ tại không gian văn hóa - tâm linh liên quan, nhằm giáo dục nhân cách, điều chỉnh hành vi ứng xử, giao tiếp giữa con người với tự nhiên, thần linh và xã hội.
5. Tri thức dân gian về tự nhiên và vũ trụ gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể di sản thực hành hình thành từ mối quan hệ qua lại trong lịch sử giữa chủ thể di sản với môi trường tự nhiên, xã hội để thích ứng, tồn tại vàthể hiện thông qua các kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng ứng xử, nhật biết như: chế biến các món ăn, cách chữa bệnh bằng bài thuốc dân gian, tri thức trồng trọt, canh tác, đánh bắt thủy hải sản, tri thức về quan sát thời tiết, hiện tượng tự nhiên và các di sản văn hóa phi vật thể tương đồng khác.
6. Nghề thủ công truyền thống gồm các di sản văn hóa phi vật thể được chủ thể di sản thực hành theo hình thức thủ công với kỹ năng, kỹ thuật, hình thức, trang trí, nghệ thuật, nguyên vật liệu có yếu tố bản địa và được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác để tạo ra các sản phẩm có mang bản sắc văn hóa của cộng đồng.
Điều 10. Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
1. Các di sản văn hóa phi vật thể đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 9 được nhận diện, kiểm kê.
4. Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể phải được rà soát và cập nhật hằng năm.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Tiêu chí ghi danh di sản văn hóa phi vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh vào các danh sách, danh mục sau:
a) Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
b)Các Danh sách của UNESCO gồm: Danh sách của UNESCO về di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, Danh sách của UNESCO về di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Danh sách của UNESCO về bảo vệ tốt di sản văn hóa phi vật thể.
2. Tiêu chí ghi danh vào Danh mụccủa quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể:
a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục kiểm kê về di sản văn hóa phi vật thể của các tỉnh;
b) Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;
c) Có khả năng tồn tại lâu dài;
d) Các biện pháp bảo vệ được đề xuất mang tính khả thi;
đ) Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
3. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh.
a) Là di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
b) Đáp ứng tiêu chí theo quy định của UNESCO.
Điều 12. Ghi danh di sản văn hóa phi vật thể 
1. Trình tự, thủ tục, hồ sơ ghi danh vào Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể 
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể. Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh có di sản thống nhất việc lập và trình hồ sơ khoa học;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định ghi danh vào Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng thành lập; công bố và cấp bằng ghi danh di sản;
c) Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh trong Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể, tiếp tục được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định ghi danh bổ sung theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản văn hóa phi vật thể.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơđề nghị ghi danh vào các Danh sách của UNESCO
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ khoa học;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm việc tổ chức lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao việc xây dựng hồ sơ khoa học đa quốc gia di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh vào các Danh sách của UNESCO;
d) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị UNESCO ghi danh di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam. Hồ sơ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
đ) Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh trong các Danh sách của UNESCO, tiếp tục được Thủ tưởng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị UNESCO bổ sung trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản văn hóa phi vật thể. Hồ sơ đề nghị UNESCO bổ sung thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 
Điều 13. Hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể            
1. Di sản văn hóa phi vật thể sau khi được ghi danh sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật này;
b) Việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể vi phạm các nội dung quy định tại Điều 8 Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định và quyết định hủy bỏ ghi danh di sản trong Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể.
          3. Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các Danh sách của UNESCO thực hiện theo yêu cầu của UNESCO.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 14. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể của di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể được hưởng chính sách, chế độ đãi ngộ sau đây:
          a) Được nhà nước xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức tôn vinh khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
          b) Hỗ trợ tài chính, vật chất, không gian thực hành, cho hoạt động truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá và tổ chức, thực hiện các hoạt động khác để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
          c) Hỗ trợ thành lập, tổ chức và kinh phí, vật chất cho hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm;
d) Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế, được hỗ trợ chi phí mai táng khi chết;
          đ) Các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
          2. Ngoài các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ theo tình hình thực tiễn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng và ban hành chế độ đãi ngộ của địa phương.  
          3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 15. Duy trì thực hành, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể
1. Cộng đồng, nghệ nhân chủ thể của di sản văn hóa phi vật thể duy trì thực hành, truyền dạy,giữ gìn giá trị của di sản trong cộng đồng và lan tỏa di sản tới cộng đồng khác trong xã hội.
2. Các nghệ nhân, cộng đồng chủ thể tổ chức các hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể ở phạm vi trong và ngoài cộng đồng nhằm củng cố, tăng số lượng, chất lượng thực hành di sản văn hóa phi vật thể để bảo đảm di sản được duy trì thực hành thường xuyên, liên tục, đúng với giá trị, bản chất và chức năng của di sản; giảm nguy cơ mai một, thất truyền thông qua các hình thức sau:
a) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và các biểu đạt văn hóa cho thế hệ kế cận trong cộng đồng chủ thể thông qua thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
b) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho cộng đồng khác thông qua đào tạo có chủ đích.
3. Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng tạo điều kiện hỗ trợ và bảo đảm điều kiện cho hoạt động thực hành, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể được kiểm kê, các Danh sách của UNESCO, Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể, di sản có nguy cơ mai một, thất truyền.
          Điều 16. Nghiên cứu, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghiên cứu, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động để nhận diện rõ, sâu sắc hơn về giá trị của di sản. Các di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh tiếp tục nghiên cứu, tư liệu hóa để củng cố thêm giá trị của di sản.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiên cứu, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể trên phạm vi toàn quốc để đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
4. Các tổ chức, cộng đồng và cá nhân phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan chức năng về di sản văn hóa thực hiện nghiên cứu, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.
          Điều 17. Bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam thông qua các biện pháp sau đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một;
2. Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc thiểu số.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt.
Điều 18. Biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị lễ hội truyền thống
    Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội.
2. Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ hội trên cơ sở tuân thủ cấu trúc và giá trị lễ hội.
3. Phục hồi có chọn lọc nghi thức truyền thống trong lễ hội trên cơ sở sự đồng thuận tham gia rộng rãi nhất của chủ thể di sản.
4. Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung, giá trị tiêu biểu, độc đáo của lễ hội.
         Điều 19. Bảo vệ các di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh
1.   Các di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh vào Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và các Danh sách của UNESCO đều phải có đề án bảo vệ và phát huy giá trị sau ghi danh và thực hiện việc báo cáo theo quy định.
2.   Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau ghi danh trên địa bàn.
3.   Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; thẩm định các đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi báo cáo đối với các báo cáo theo yêu cầu của UNESCO.
4.   Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền
1.   Di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền được xác định theo các tiêu chí sau:
a)   Suy giảm nghệ nhân, người thực hành và thế hệ kế cận;
b) Suy giảm và biến đổi điều kiện và hình thức thực hành;
c)   Thu hẹp hoặc biến mất không gian, môi trường thực hành văn hóa liên quan.
2. Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền:
a) Nghiên cứu, tư liệu hóa các thực hành, hình thức thể hiện;
b) Phục hồi các thực hành, hình thức thể hiện, điều kiện, hiện vật và không gian văn hóa liên quan;
c) Tổ chức truyền dạy;
d) Các biện pháp khác.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ hoặc xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
 
 
Mục 1. DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
 
Điều 21. Phân loại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Di tích lịch sử - văn hóa bao gồm các loại hình sau:
a) Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
b) Di tích kiến trúc, nghệ thuật;
c) Di tích khảo cổ.
2. Danh lam thắng cảnh.
Điều 22. Tiêu chí nhận diện di tích theo loại hình
1. Di tích lịch sử phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
          a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương trong quá trình dựng nước và giữ nước;
          b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Di tích kiến trúc, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu chí là công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn và địa điểm cư trú; khu vực đô thịnông thôn,khu công nghiệp chứa đựng các công trình kiến trúc và không gian lịch sử, văn hóa có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật.
3. Di tích khảo cổ phải đáp ứng tiêu chí là địa điểm phát hiện dấu tích liên quan đến hoạt động của con người, có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử.
          4. Danh lam thắng cảnh phải đáp ứng mtrong các tiêu chí sau đây:
          a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
          b) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
Điều 23. Kiểm kê di tích
1. Các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên được nhận diện đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này phải được kiểm kê và đưa vào danh mục di tích được kiểm kê.
          2. Định kỳ 5 (năm) năm một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê, nhận diện, lập hồ sơ đối với các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên ở địa phương đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này để bổ sung vào danh mục di tích được kiểm kê; tổ chức rà soát để quyết định đưa ra khỏi danh mục di tích được kiểm kê đối với các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này.
3. Các di tích trong danh mục di tích được kiểm kê được bảo vệ và phát huy giá trị như di tích được cấp thẩm quyền công nhận theo quy định của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
          Điều 24. Cấp độ công nhận di tích
Di tích được công nhận ở các cấp độ sau đây:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, thuộc 01 (một) trong các loại hình quy định tại Điều 21 và đáp ứng ít nhất 01 (một) trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này.
2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, thuộc 01 (một) trong các loại hình quy định tại Điều 21 và đáp ứng ít nhất 01 (một) trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, thuộc 01 (một) trong các loại hình quy định tại Điều 21 và đáp ứng ít nhất 01 (một) trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 Luật này.
4. Di sản thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa và thiên nhiên, được UNESCO công nhận.
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục công nhận di tích
          1. Thẩm quyền công nhận di tích
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận di tích cấp tỉnh, cấp bằng công nhận di tích cấp tỉnh.
Hồ sơ khoa học di tích trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
          b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận di tích quốc gia, cấp bằng công nhận di tích quốc gia.
Hồ sơ khoa học di tích trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập;
          c) Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận di tích quốc gia đặc biệt, cấp bằng công nhận di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị UNESCO công nhận di tích tiêu biểu của Việt Nam là Di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
d) Trường hợp di tích đã được công nhận ở các cấp độ mà xét thấy cần bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học hoặc không còn đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Luật này thì người có thẩm quyền quyết định công nhận di tích nào có quyền ra quyết định bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học hoặc hủy bỏ công nhận đối với di tích đó.
          2. Thủ tục công nhận di tích
          a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc lựa chọn, lập hồ sơ khoa học di tích để trình công nhận các cấp; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận di tích quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận di tích quốc gia đặc biệt hoặc đề nghị UNESCO công nhậnDi sản thế giới.
Trường hợp di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh nơi có di tích thống nhất việc lập và trình hồ sơ khoa học di tích.
Trường hợp lập hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Di sản thế giới liên quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích thống nhất việc lập và trình hồ sơ khoa học di tích;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia đối với hồ sơ khoa học đề nghị công nhận di tích quốc gia đặc biệt, hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận di tích tiêu biểu của Việt Nam là Di sản thế giới; của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và các Bộ, ngành liên quan đối với hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Di sản thế giới liên quốc gia.
          3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 26. Khu vực bảo vệ di tích
          1. Di tích được công nhận theo cấp độ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Luật này được khoanh vùng02 (hai) khu vực bảo vệ, gồm khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II.
2. Khu vực bảo vệ I là vùng có yếu tố gốc cấu thành di tích, được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Đối với di tích đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật này, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, văn hóa hoặc gắn với thân thế, sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có liên quan;
          b) Đối với di tích đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật này, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình kiến trúc, sân, vườn, ao, hồ và yếu tố khác liên quan;
c) Đối với di tích đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật này, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng đã phát hiện di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên di tích đó;
          d) Đối với danh lam thắng cảnh đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật này, phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảm cho việc giữ gìn sự toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc công trình kiến trúc có liên quan;
          đ) Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, địa điểm phân bố trên phạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, địa điểm.
3. Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I của di tích, để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
Việc xác định di tích không có khu vực bảo vệ II được áp dụng trong trường hợp di tích đó nằm trong khu vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thể di dời và các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền về văn hóa xác định.
Việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Khu vực bảo vệ di tích quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ khoa học công nhận di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.
          5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc giới khu vực bảo vệ di tích.Việc cắm mốc giới khu vực bảo vệ di tích phải bảo đảm nguyên tắc sau:
a) Phân định rõ ranh giới khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên bản và bản đồ khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ khoa học công nhận di tích;
          b) Cột mốc phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết;
          c) Hình dáng, màu sắc, kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
6. Khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới:
a) Khu vực di sản thế giới, tương ứng với khu vực bảo vệ I của di tích, là vùng chứa đựng các yếu tố gốc tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới;
b) Vùng đệm của khu vực di sản thế giới, tương ứng với khu vực bảo vệ II của di tích, là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực di sản thế giới, có tác dụng tạo thêm một lớp bảo vệ cho di sản thế giới.
          7. Việc điều chỉnh khu vực bảo vệ di tích được quy định như sau:
          a) Khu vực bảo vệ I của di tích chỉ được điều chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm bảo tồn nguyên vẹn yếu tố gốc cấu thành di tích;
          b) Khu vực bảo vệ II chỉ được điều chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố có thể tác động, làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ được cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích;
          c) Việc điều chỉnh khu vực bảo vệ di tích quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được thực hiện như quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
          d) Việc điều chỉnh khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di sản thế giới thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của UNESCO.
          Điều 27. Bảo vệ khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích
          1. Khu vực bảo vệ I của di tích được bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian đối với những yếu tố gốc cấu thành di tích, chỉ được xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích và công trình, nhà ở riêng lẻ.
          2. Khu vực bảo vệ II của di tích là khu vực để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích, được xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, công trình kinh tế - xã hội và công trình, nhà ở riêng lẻ. Việc cải tạo, xây dựng công trình ở khu vực bảo vệ II không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái di tích.
          Điều 28. Đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ di tích
1. Việc lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa đối với hoạt động đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ di tíchđược thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan được thực hiện như sau:
a) Việc xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong khu vực bảo vệ I và việc đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích, công trình kinh tế - xã hội trong khu vực bảo vệ II chỉ được phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh;
b) Trường hợp văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchkhông đồng ý việc đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trường hợp văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không đồng ý đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Việc xây dựng, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và chỉ được triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình trong khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích
1. Dự án đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích được xác định có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái của di tích thuộc một trong các trường hợp sau:
          a) Có nội dung hoạt động có thể làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của danh nhân, tác động tiêu cực đến môi trường văn hóa của di tích;
          b) Có nguy cơ phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình ảnh kiến trúc của công trình kiến trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích;
          c) Có phạm vi thực hiện thuộc khu vực có tiềm năng phát hiện các di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạo nên giá trị của địa điểm khảo cổ được cấp thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Luật này;
          d) Tác động đến việc việc giữ gìn sự toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh được cấp thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Luật này.
2. Việc lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa đối với dự ánthuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều nàyđược thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan được thực hiện như sau:
a) Dự án chỉ được phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh;
b) Trường hợp văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchkhông đồng ýdự ánthuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trường hợp văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không đồng ý dự ánthuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép đầu tư, xây dựng, cải tạo công trình tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự ánthuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái của di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ dự án theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phépdự ánthuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái của di tích cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ dự án theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Việc xây dựng, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ được triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
          6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Đưa thêm, di dời, thay đổi, thống kê hiện vật trong di tích
          1. Việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích phải bảo đảm nguyên tắc sau:
          a) Không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích;
          b) Không làm sai lệch nội dung, giá trị của di tích;
          2) Việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia đặc biệt, di sản thế giới; của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia.         
3. Việc thống kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích được thực hiện hằng năm.
          4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 31. Mô hình quản lý di tích
1. Di tíchđược cấp thẩm quyền công nhậntheo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Luật này, di tích được kiểm kê, thuộc sở hữu toàn dân phải tổ chứcchịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo mô hình quản lý là các ban, trung tâm quản lý di tích hoặc bảo tàng được giao quản lý di tích.
2. Tùy theo tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích quy định cấp quản lý đối với các ban, trung tâm quản lý di tích hoặc bảo tàng được giao quản lý di tích.
          Điều 32. Nhiệm vụ của tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
          1. Kiểm kê và giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn di tích theo quy định; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 8 Luật này.
          2. Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
          3. Tổ chức hoặc liên kết tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá, trưng bày, giới thiệu về di tích; nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, lưu trữ tài liệu về di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể liên quan phục vụ công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; bảo quản, nghiên cứu, sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, mẫu vật địa chất, động vật, thực vật tại di tích và trưng bày, triển lãm lưu động bên ngoài phạm vi di tích; tổ chức trình diễn, giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể gắn với di tích.
          4. Ứng dụng khoa học công nghệ vào việc bảo vệ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; bảo tồn giá trị địa chất, địa mạo, giá trị thẩm mỹ; bảo tồn và phát triển hệ động, thực vật để duy trì giá trị đa dạng sinh học của di tích; tổ chức hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, thu gom, xử lý chất thải, bảo vệ, ngăn chặn tác nhân gây nguy hại tới môi trường và nguồn nước tại di tích; góp phần nâng cao đời sống cộng đồng; tham gia nghiên cứu đề xuất quy trình, quy phạm bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích.
          5. Hướng dẫn, thuyết minh phục vụ khách tham quan du lịch tại di tích; tổ chức hoặc liên kết tổ chức hoạt động du lịch dịch vụ phục vụ công chúng tham quan, nghiên cứu, học tập, giải trí tại di tích; đánh giá tác động của hoạt động du lịch đối với di tích và đề xuất phương án giảm thiểu tác động làm suy giảm giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích (nếu có).
          6. Tổ chức bán vé, thu phí tham quan và dịch vụ phù hợp với từng di tích; quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật.
          7. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động.
          8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ và quản lý di tích.
          9. Tham gia quản lý, liên kết và giám sát các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển sinh vật trong khu vực bảo vệ di tích; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực bảo vệ di tích.
          10. Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực bảo vệ di tích theo quy định; tổ chức thông tin, thảo luận, thu thập ý kiến của cộng đồng về quy hoạch, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến di tích.
          11. Tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế.
          12. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di tích;
          13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
          Điều 33. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
          1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
          a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Lập quy hoạch hoặc dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết quy định tại Điều 34 Luật này. 
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, di sản văn hóa, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan;
d) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi khu vực quy hoạch đã được phê duyệt; bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về cảnh quan và kiến trúc khu vực;
đ) Công bố công khai quy hoạch hoặc dự án đã được phê duyệt tại địa phương nơi có di tích.
2. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được lập cho một di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.
          Trường hợp di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, đồng thời có khu vực bảo vệ là một phần hoặc toàn bộ diện tích của khu du lịch quốc gia, rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển thì chỉ lập 01 (một) quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, trong đó lồng ghép nội dung bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, di sản văn hóa, lâm nghiệp, thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.
          Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định và đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định và đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích.
          3. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được lập sau khi Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại khoản 2 Điều này được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc căn cứ vào sự xuống cấp của di tích, khả năng bố trí kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thủ trưởng Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di tích phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi có ý kiến thẩm định và đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; ý kiến thẩm định và đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh.
5. Quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp có phát sinh, phát hiện mới về di tích hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng; được thực hiện sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải đáp ứng yêu cầu về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
          7. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
          Điều 34. Sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích
          1. Sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích do tổ chức trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, có sự tham gia của tổ chức hoặc cá nhân đủ điều kiện hành nghề thi công đáp ứng yêu cầu về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, dưới sự giám sát của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích và đại diện Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
          2. Việc sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích phải lập thành hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bao gồm:
          a) Thuyết minh lý do sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích;
          b) Ảnh in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên, mô tả hiện trạng xuống cấp của di tích;
          c) Bản vẽ phương án sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích;
          d) Khái toán chi phí sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích.
          3. Việc phê duyệt hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật sửa chữa thường xuyên, tu sửa cấp thiết di tích thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
          4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
          Điều 35. Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
          1. Các ngành, nghề được kinh doanh, gồm:
a) Lập quy hoạch di tích;
b) Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
đ) Tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
          2. Tổ chức, cá nhân tham gia ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và đảm bảo các điều kiện, chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích do cấp có thẩm quyền cấp.
          3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 36. Quy hoạch khảo cổ
          1. Quy hoạch khảo cổ là việc nhận diện, xác định các địa điểm khảo cổ và đề xuất kế hoạch thăm dò, khai quật khảo cổ; phương án bảo vệ, phát huy giá trị địa điểm khảo cổ; nguồn lực thực hiện kế hoạch, phương án đó.
          2. Đối tượng được đưa vào quy hoạch khảo cổ là các địa điểm khảo cổ trong lòng đất và dưới nước, là nơi đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu là nơi lưu giữ di tích, di vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
          3. Thẩm quyền, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.
          4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 37. Quản lý, bảo vệ địa điểm khảo cổ
          1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ và di vật khảo cổ theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
          2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở địa điểm khảo cổ hoặc thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ trước khi triển khai dự án và thực hiện việc giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
          3. Trong quá trình cải tạo, xây dựng công trình mà thấy có khả năng có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc phát hiện được di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.
          Khi nhận được thông báo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo đảm tiến độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng công trình tại địa điểm đó để bảo vệ di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định.
          4. Trong trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ tại địa điểm cải tạo, xây dựng công trình thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:
          a) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng bằng ngân sách Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được tính trong tổng vốn đầu tư của công trình đó;
          b) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng không phải bằng ngân sách Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được Nhà nước cấp hoặc nguồn vốn xã hội hóa.
          Điều 38. Thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ phải phù hợp với quy hoạch khảo cổ, trừ trường hợp quy định đối với việc cải tạo, xây dựng công trình ở địa điểm khảo cổ không thuộc quy hoạch khảo cổ và chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong trường hợp địa điểm khảo cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép khai quật khẩn cấp.
2. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước hoặc trong khu vực bảo vệ di tích phải lập thành dự án, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật.
3. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ tại địa điểm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải xây dựng phương án, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật.
4. Địa điểm thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ phải được bảo vệ, bảo quản tại chỗ. Mọi di vật, cổ vật thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ (nếu có) phải được chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ khoa học, tạm nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi có địa điểm khảo cổ.
5. Tổ chức đủ điều kiện thăm dò, khai quật khảo cổ là cơ quan nghiên cứu khảo cổ học của Nhà nước; trường đại học có bộ môn khảo cổ học; bảo tàng và ban quản lý di tích của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ; hội có chức năng nghiên cứu khảo cổ ở trung ương.
Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ của Việt Nam được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Người chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ phải đáp ứng các điều kiện sau đây: có bằng đại học trở lên ngành khảo cổ học hoặc ngành khác có liên quan đến khảo cổ học; có ít nhất 05 (năm) năm trực tiếp làm công tác khảo cổ; được tổ chức xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
          7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
         
Mục 2. DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

 

 
Điều 39. Giám định và đăng ký di vật, cổ vật
1. Giám định di vật, cổ vật là việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh giá, kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, niên đại, chất liệu của di vật, cổ vật.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; bảo tàng công lập và cơ sở giám định di vật, cổ vật được thực hiện giám định di vật, cổ vật khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định;
b) Có ít nhất 03 chuyên gia giám định di vật, cổ vật;
c) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với cơ sở giám định di vật, cổ vật).
3. Cơ quan, tổ chức được giám định di vật, cổ vật quy định tại khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
4. Tiêu chuẩn chuyên gia giám định di vật, cổ vật.
Chuyên gia giám định di vật, cổ vật là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo về di sản văn hóa, lịch sử (khảo cổ học, văn hóa học), mỹ thuật, Hán Nôm, dân tộc học, cổ nhân học, cổ sinh vật học (động vật, thực vật), địa chất; có ít nhất 05 (năm) năm trực tiếp tham gia hoạt động khảo cổ học, bảo quản, tu sửa cổ vật, thẩm định tài liệu, hiện vật về lịch sử, văn hóa và khoa học tự nhiên có liên quan; có ít nhất 03 (ba) bài báo khoa học về cổ vật được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành hoặc tham gia biên soạn sách chuyên khảo về cổ vật đã được xuất bản;
b) Là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan đến các chuyên ngành đào tạo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, có ít nhất 10 (mười) năm thực hiện hoạt động sưu tầm cổ vật.
5. Giấy chứng nhận chuyên gia giám định di vật, cổ vật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa cấp cho cá nhân có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều này.
6. Đăng ký di vật, cổ vật
          a) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình vớiSVăn hóa, Thể thao và Du lịch nơi thường trú;
          b) Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3Điều này trước khi đăng ký;
          c) Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký có quyền được SVăn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật; hướng dẫn nghiệp vụ về trưng bày, bảo quản và tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật; được giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký (nếu có yêu cầu).
          7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ giám định và đăng ký di vật, cổ vật; cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận chuyên gia giám định di vật, cổ vật và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định di vật, cổ vật.
Điều 40. Bảo vật quốc gia
          1. Bảo vật quốc gia phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
          a) Là hiện vật gốc độc bản;
          b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;
          c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử Trái Đất, lịch sử tự nhiên.
          2. Thẩm quyền công nhận bảo vật quốc gia, hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật quốc gia, cấp bằng công nhận bảo vật quốc gia;
b) Trong trường hợp bảo vật quốc gia đã được công nhận mà sau đó có đủ căn cứ xác định không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi, Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia và thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc gia.
3. Trình tự,thủ tục, hồ sơ công nhận bảo vật quốc gia, hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia.
          a) Trình tự,thủ tục, hồ sơ công nhận bảo vật quốc gia.
Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc lựa chọn, lập hồ sơ khoa học di vật, cổ vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ khoa học di vật, cổ vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; lấy ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, công nhận bảo vật quốc gia, cấp bằng công nhận bảo vật quốc gia;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia.
          Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương vàỦy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
          Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; lấy ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia, thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc gia.
4. Chính phủ quy định chi tiết, trình tự,thủ tục, hồ sơ công nhận bảo vật quốc gia;hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia.
          Điều 41. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Nguyên tắc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
a)Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được quản lý trong các bảo tàng công lập, di tích và các cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thích hợp; không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho;
b) Di vật, cổ vật thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng chỉ được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế và kinh doanh ở trong nước theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng chỉ được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế trong nước theo quy định của pháp luật và không được kinh doanh.
Khi chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia phải thông báo bằng văn bản tới SVăn hóa, Thể thao và Du lịch nơi thường trú về chủ sở hữu mới trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu;
d) Bảo vật quốc gia được bảo vệ và bảo quản theo chế độ đặc biệt.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu bảo vật quốc gia có trách nhiệm tổ chức đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo vệ và bảo quản bảo vật quốc gia theo chế độ đặc biệt.
          2. Xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao nộp 
          a) Mọi di vật, cổ vật do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp phải được tạm nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có di vật, cổ vật được phát hiện chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, quản lý, giám định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
          b) Căn cứ giá trị và yêu cầu bảo quản di vật, cổ vật, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định giao di vật, cổ vật đó cho bảo tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thích hợp để bảo vệ và phát huy giá trị;
          c) Tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng một khoản tiền theo quy định của Chính phủ.
3. Xử lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép thực hiện theo quy định pháp luật về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
4. Việc chuyển giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân do các cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý, được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
          5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết loại di vật thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng chỉ được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế và kinh doanh ở trong nước; chế độ bảo vệ và bảo quản đặc biệt đối với bảo vật quốc gia; trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao nộp.
Điều 42. Chuyển nhượng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động chuyển nhượng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân, chuyển nhượng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Nhà nước được ưu tiên sở hữu thông qua chuyển nhượng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị liên quan đến một sự kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
          3. Việc chuyển nhượng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các pháp luật khác liên quan.
          4. Nhà nước bảo hộ và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng đối với di vật, cổ vật đã đăng ký và bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 43. Kinh doanh di vật, cổ vật
1. Hoạt động kinh doanh di vật, cổ vật phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Cơ sở kinh doanh di vật, cổ vật phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Chủ cơ sở hoặc người đại diện theo pháp luật có chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật theo quy định khoản 4 Điều này;
b) Có cửa hàng để trưng bày.
3. Hoạt động của cơ sở kinh doanh di vật, cổ vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Chỉ kinh doanh di vật, cổ vật đã được đăng ký theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật này;
b) Chỉ kinh doanh bản sao di vật, cổ vật của tổ chức, cá nhân có giấy phép làm bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Đối với bản sao di vật, cổ vật khi trưng bày để kinh doanh phải ghi rõ là bản sao.
4. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình độ chuyên môn hoặc am hiểu về di vật, cổ vật;
c) Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến di sản văn hóa theo quyết định của tòa án, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không đang trong thời gian bị quản chế hình sự hoặc quản chế hành chính;
d) Không phải là công chức, viêc chức, người lao động đang công tác trong các cơ quan, tổ chức nhà nước thuộc lĩnh vực di sản văn hóa.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định di vật, cổ vật và chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật.
          Điều 44. Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
          1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được bảo vệ, bảo quản trong điều kiện sau:
          a) Xây dựng, bố trí kho, phòng để bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; bảo đảm các điều kiện về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật tại bảo tàng công lập và các cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thích hợp;
          b) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích.
          2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ các bảo tàng công lập trong công tác bảo vệ, bảo quản phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm phát huy giá trị.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu bảo vật quốc gia phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ đặc biệt đối với bảo vật quốc gia, trong đó xác định cụ thể các biện pháp bảo đảm tuyệt đối an toàn cho bảo vật quốc gia. 
4. Kho bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
          a) Được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia hiện hành;
b) Có công nghệ bảo quản phù hợp với yêu cầu bảo quản và đặc thù của từng loại hình, chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
          c) Được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật; trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc quan sát, giám sát, phòng chống trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn, hỏng và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1. Hoạt động bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo chế độ như sau:
          a) Sắp xếp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và tổ chức kho để bảo quản;
          b) Lập hồ sơ về hiện trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và môi trường bảo quản;
          c) Bảo quản định kỳ, thường xuyên theo quy định của chung và các quy định đặc thù cho từng loại chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Bảo quản phòng ngừa theo chu kỳ thời gian phù hợp với chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bằng các biện pháp ngăn ngừa và loại trừ sự tự hủy hoại hoặc sự hủy hoại do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
đ) Bảo quản trị liệu bằng các biện pháp khoa học, kỹ thuật phù hợp tác động vào di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bị hư hại một phần hoặc có nguy cơ hư hại toàn bộ, nhằm loại trừ nguyên nhân gây hại và tăng cường sự ổn định.
          2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bảo quản phải có các biện pháp đảm bảo an toàn cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, nhằm ngăn chặn nguy cơ gây hư hỏng, hủy hoại.
3. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hiện vật của bảo tàng khi không đưa đi nghiên cứu, bảo quản hoặc trưng bày phải được lưu giữ trong kho bảo quản đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên dụng để bảo đảm an ninh, an toàn và tình trạng ổn định.
          4. Việc bảo quản phải được thực hiện đối với mọi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia khi trưng bày, lưu giữ trong kho hoặc đưa ra ngoài.
5. Việc bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan và được thực hiện bởi cán bộ bảo quản đủ tiêu chuẩn.
6. Việc bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện tại các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp. Việc bảo quản di vật, cổ vật quý hiếm, bảo vật quốc gia phải được thực hiện tại Trung tâm bảo quản quốc gia.
7. Trung tâm bảo quản quốc gia có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích nguyên nhân và áp dụng biện pháp khoa học, kỹ thuật phù hợp tác động vào di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, nhằm loại trừ nguyên nhân gây hại và tăng cường sự ổn định tình trạng; được bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với yêu cầu bảo quản và đặc thù của từng loại hình, chất liệu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
8. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết chế độ bảo quản di vật, cổ vật và thành lập Trung tâm bảo quản quốc gia.
Điều 46. Sưu tầm, kiểm kê, xây dựng sưu tập di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
          1. Sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhằm bảo tồn, bảo quản và phát huy giá trị của di sản văn hóa, lịch sử của quốc gia, hình thành các sưu tập quý hiếm, có giá trị vì mục đích nghiên cứu, giáo dục về lịch sử, văn hóa, xã hội và bảo vệ pháp lý, chứng minh chủ quyền đối với các di sản văn hóa và lịch sử quan trọng, có giá trị của quốc gia.
          2. Bảo tàng và tổ chức, cá nhân sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong và ngoài nước phù hợp với đối tượng, phạm vi hoạt động và các quy định pháp luật khác có liên quan.
          3. Việc sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện thông qua các phương thức sau đây:
          a) Thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập tại thực địa;
          b) Chuyển nhượng từ tổ chức, cá nhân;
          c) Tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân hiến tặng hoặc chuyển giao;
          4. Việc sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được lập hồ sơ gồm tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình phát hiện, sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia sau khi sưu tầm phải được tiến hành kiểm kê nhằm xác lập thủ tục pháp lý, làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, giá trị và tình trạng bảo quản của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị.
6. Bảo tàng có trách nhiệm nghiên cứu hiện vật và xây dựng các sưu tập theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu.
7. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết quy trình sưu tầm, kiểm kê, xây dựng sưu tập di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 47. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Trưng bày các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vì mục đích ghi nhận những giá trị của lịch sử, giúp giáo dục công chúng về lịch sử, văn hóa và giá trị đặc sắc, tiêu biểu của di sản văn hóa quốc gia, góp phần tạo cơ hội cho việc giao lưu văn hóa trong nước, quốc tế và tạo điểm đến thu hút khách du lịch.
2. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bao gồm:
a) Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;
b) Trưng bày lưu động ở trong và ngoài nước;
3. Trưng bày về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;
b) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và phù hợp với đối tượng khách tham quan;
c) Có không gian phù hợp cho việc trưng bày phục vụ khách tham quan, đồng thời tuân thủ quy định về công trình công cộng phục vụ người khuyết tật, người già, trẻ nhỏ; quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy; quy định về thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp và quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết quy trình trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 48. Bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày hoặc thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng
1.Di sản văn hóa có trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày và các thiết chế văn hóa khác là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, trưng bày và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa được bảo vệ, trưng bày và phát huy giá trị trong công trình đó.
2. Tổ chức, cá nhân có chức năng và tham gia hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, trưng bày và phát huy giá trị được điều chỉnh theo Luật này.
          3. Trưng bày, giới thiệu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng
a) Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu tổ chức trưng bày, giới thiệu các sưu tập, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phục vụ khách tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu;
b) Khi cần thiết bảo tàng công lập thỏa thuận với chủ sở hữu về việc sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phục vụ cho công tác nghiên cứu, trưng bày và phát huy giá trị di sản văn hóa tại bảo tàng. Điều kiện, nội dung và thời hạn sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do bảo tàng công lập và chủ sở hữu thỏa thuận bằng văn bản theo quy định của pháp về luật dân sự.
          Điều 49. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước và nước ngoài
1. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;
b) Phối hợp tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;
c) Phối hợp nghiên cứu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Thực hiện đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu không có khả năng bảo quản.
          2. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;
b) Có phương án bảo vệ an toàn di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có quyết định của cơ quan chủ quản đối với di vật, cổ vật;
d) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với bảo vật quốc gia.
3. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở nước ngoài phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận hoặc hợp đồng và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài với phía tiếp nhận;
b) Có bảo hiểm cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có phương án bảo vệ an toàn di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di vật, cổ vật;
đ) Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với bảo vật quốc gia;
e) Trường hợp mượn di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để trưng bày, nghiên cứu ngoài điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, phía tiếp nhận phải cung cấp nội dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và chịu chi phí bảo hiểm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Mua và đưa di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước
          1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mua và hiến tặng cho Nhà nước di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài.
          2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệmchỉ đạo kiểm kê, lập danh mục và xác định giá trị di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài; đề xuất mua, đưa và cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có công nước phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mua và hiến tặng cho Nhà nước di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài.
          3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê, lập danh mục và xác định giá trị di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài xuất xứ từ địa phương mình và huy động nguồn lực để thực hiện việc mua và đưa về nước.
          4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực hiện nhằm mục đích bảo vệ và phát huy giá trị trong trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia dễ bị hư hại, cần phải hạn chế sử dụng.
2. Nguyên tắc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
a) Có bản gốc để đối chiếu;
b) Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc;
c) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
3. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không có giá trị tương đương bản gốc; khi sử dụng phải có chú thích là bản sao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 
Chương IV. BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƯ LIỆU
 
Điều 52. Phân loại và tiêu chí nhận diện di sản tư liệu
          1. Di sản tư liệu quy định tại Luật này gồm 02 (hai) thành tố không tách rời là nội dung thông tin và hiện vật mang thông tin.
2. Di sản tư liệu gồm các loại sau:
a) Thông tin được thể hiện bằng dạng chữ viết, ký tự, mật mã;
          b) Thông tin được thể hiện bằng dạng âm thanh, hình ảnh;
b) Thông tin được thể hiện bằng dạng số.
3. Tiêu chí nhận diện di sản tư liệu:
a) Tính xác thực: Nội dung thông tin chứa đựng ý nghĩa giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được ghi lại có chủ đích trên hiện vật mang thông tin gốc; đảm bảo tin cậy về xuất xứ, quá trình hình thành, lưu giữ và quyền sở hữu;
b) Tính độc bản và độc đáo: Nội dung, hình thức và phong cách mang giá trị tiêu biểu, duy nhất, hiếm có cho một loại hình, một giai đoạn lịch sử hay một nền văn hoá của quốc gia, khu vực hoặc thế giới;
c) Tính toàn vẹn: Nội dung thông tin cũng như tình trạng tồn tại của hiện vật mang thông tin còn một phần hay nguyên vẹn;
d) Ý nghĩa, tầm quan trọng và ảnh hưởng: Nội dung thông tin có giá trị đánh dấu các bước ngoặt giai đoạn phát triển của lịch sử, văn hoá, khoa học, nghệ thuật hoặc gắn liền với địa điểm, sự kiện, con người có ảnh hưởng lớn trong cộng đồng và xã hội trên quốc gia, khu vực hoặc thế giới;
          Điều 53. Kiểm kê di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật này, có điều kiện, khả năng tiếp cận và được cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân là chủ sở hữu, quản lý tự nguyện cam kết bảo vệ phải được kiểm kê và đưa vào Danh mục kiểm kê di sản tư liệu.
          2. Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê di sản tư liệu ở địa phương; phê duyệt và công bố Danh mục kiểm kê di sản tư liệu; tổ chức rà soát Danh mục kiểm kê di sản tư liệu; quyết định bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu đối với di sản tư liệu không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 52 Luật này.
3. Định kỳ 10 (mười) năm một lần, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tổng kiểm kê di sản tư liệu trên toàn quốc, công bố Danh mục kiểm kê di sản tư liệu toàn quốc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Ghi danh di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệuđáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật này; có giá trị tiêu biểu và mức độ ảnh hưởng trên phạm vi quốc gia, được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu.
2. Di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu đáp ứng tiêu chí tại khoản 1 Điều này và có giá trị tiêu biểu và mức độ ảnh hưởng trên phạm vi khu vực, được UNESCO ghi danh vào Danh mục di sản tư liệu Khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
          3. Di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu đáp ứng tiêu chí tại khoản 1 Điều này và có giá trị tiêu biểu và mức độ ảnh hưởng trên phạm vi thế giới, được UNESCO ghi danh vào Danh mục di sản tư liệu thế giới.
         4. Di sản tư liệu đã được ghi danh cấp quốc gia, khu vực, thế giới trước đó, sẽ không xem xét ghi vào danh hiệu tương đương về di sản văn hóa.
         5. Các di sản tư liệu được ghi danh vào Danh mục quốc gia và các Danh mục di sản tư liệu của UNESCO phải thực hiện đúng các cam kết hành động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu theo quy định tại Luật này và pháp luật khác có liên quan.
Điều 55. Thẩm quyền, thủ tục ghi danh di sản tư liệu
          1. Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lựa chọn di sản tư liệu trong danh mục kiểm kê di sản tư liệu để lập hồ sơ khoa học đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị UNESCO ghi danh vào các Danh mục di sản tư liệu của UNESCO;
          2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định ghi danh di sản tư liệu, cấp bằng chứng nhận cho di sản tư liệu được ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;
          Hồ sơ ghi danh di sản tư liệu quốc gia phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng thẩm định Hồ sơ khoa học di sản tư liệu quốc gia.Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập, đảm bảo thành phần có chuyên gia trong lĩnh vực di sản văn hóa;
          3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị UNESCO ghi danh di sản tư liệu tiêu biểu của Việt Nam vào các Danh mục di sản tư liệu của UNESCO trên cơ sở đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch qua Uỷ ban quốc gia Chương trình Ký ức thế giới của Việt Nam và Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
          4. Trường hợp di sản tư liệu đã được cấp thẩm quyền ghi danh tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 54 Luật này phải bổ sung, chỉnh sửa đối với thành phần trong hồ sơ khoa học di sản tư liệu, thì người có thẩm quyền quyết định ghi danh di sản tư liệu nào có quyền ra quyết định bổ sung, chỉnh sửa đối với thành phần trong hồ sơ khoa học di sản tư liệu đó.
          5. Trường hợp di sản tư liệu đã được cấp thẩm quyền công nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 54 Luật này mà sau khi có đủ căn cứ xác định không còn đáp ứng giá trị di sản tư liệu ở cấp độ nào hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định ghi danh di sản tư liệu nào có quyền ra quyết định hủy bỏ ghi danh đối với di sản tư liệu đó.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
  1. Di sản tư liệu sau khi ghi danh phải được bảo quản thường xuyên theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan, gồm các hoạt động cụ thể sau:
 a) Xây dựng, bố trí kho, phòng theo tiêu chuẩn để bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;
          b) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;
c) Có ứng dụng khoa học, công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo quản và đặc thù của từng loại hình, chất liệu của di sản tư liệu;
d) Được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật; trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc quan sát, giám sát, phòng chống trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn, hỏng, mất và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di sản tư liệu;
đ) Nghiên cứu, thực hiện chế độ bảo quản định kỳ theo quy định chung và đề xuất thực hiện các quy định đặc thù cho từng loại hình, chất liệu của di sản tư liệu;
e) Bảo quản phòng ngừa theo chu kỳ phù hợp với chất liệu hiện vật mang thông tin bằng các biện pháp ngăn ngừa và loại trừ sự hủy hoại tự nhiên do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
g) Di sản tư liệu bị hư hại một phần hoặc có nguy cơ hư hại toàn bộ, thực hiện việc bảo quản trị liệu bằng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, xử lý hóa học nhằm loại trừ nguyên nhân gây hại và tăng cường sự ổn định của di sản;
    h) Việc bảo quản phải bảo đảm giữ nguyên yếu tố nguyên gốc và chuyển dạng số, sao lưu dữ liệu trên môi trường số, để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;
 i) Đối với di sản tư liệu dạng nghe nhìn, dạng số hay các dạng đặc thù khác cần được nghiên cứu và bảo quản trong các kho chuyên dụng, đảm bảo chế độ kỹ thuật, an ninh, an toàn phù hợp theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
k) Việc bảo quản di sản tư liệu quý, hiếm phải được thực hiện tại Trung tâm bảo quản quốc gia.
 2. Đối với di sản tư liệu tại các cơ quan của bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, các tỉnh, thành phố phải thực hiện các yêu cầu về bảo quản theo quy định tại khoản 1 Điều này; phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ đặc biệt đối với di sản tư liệu trong Danh mục của UNESCO, trong đó xác định cụ thể các biện pháp bảo quản hoặc phục chế bảo đảm tuyệt đối an toàn cho di sản tư liệu. 
 3. Đối với các di sản tư liệu thuộc sở hữu cộng đồng, dòng họ và cá nhân sẽ được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước có chức năng liên quan tùy theo khả năng thực hiện chế độ bảo quản phù hợp với thực tế, bảo đảm việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản. Trường hợp các chủ sở hữu không đủ khả năng và kỹ thuật để bảo quản những di sản tư liệu quý, hiếm, được hỗ trợ bảo quản tại Trung tâm bảo quản quốc gia.
Điều 57. Nghiên cứu, sưu tầm và trưng bày di sản tư liệu
          1. Di sản tư liệu được nghiên cứu, sưu tầm ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân để bảo đảm tính toàn vẹn với các di sản tư liệu bị hư hỏng hoặc mất một phần thông tin và phát huy giá trị di sản theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
          2. Di sản tư liệu khi được nghiên cứu, sưu tầm phải có hồ sơ khoa học và pháp lý, thông qua các phương thức sau:
          a) Khảo sát điền dã, sưu tầm;
          b) Tiếp nhận chuyển giao, hiến tặng;
          c) Mua, trao đổi hoặc chuyển nhượng.
3. Di sản tư liệu sau khi được nghiên cứu, sưu tầm, xử lý kỹ thuật phải có kế hoạch trưng bày dài hạn, ngắn hạn hoặc lưu động bảo đảm:
a) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân;
b) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về di sản và phù hợp với đối tượng khách tham quan;
c) Không gian trưng bày phải đảm bảo thuận lợi cho việc tham quan của người dân và hiệu quả đối với các nội dung trưng bày; tuân thủ các quy định khác về công trình công cộng phục vụ người khuyết tật, người già, trẻ nhỏ; tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy và các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chi tiết quy định nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu.
Điều 58. Phục chế di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu có giá trị tiêu biểu được phục chế một phần hay toàn bộ trong các trường hợp sau:
a) Bị tổn hại, có nguy cơ bị hủy hoại do thảm họa, rủi ro vì chiến tranh, biến đổi khí hậu, tác động của môi trường xã hội hoặc con người;
b) Nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản tư liệu theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc thực hiện hoạt động phục chế di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân phải lập thành dự án đối với trường hợp phục chế toàn bộ và phương án đối với trường hợp phục chế một phần, chỉ được phê duyệt và thực hiện sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa.
3. Trường hợp các di sản tư liệu đã được ghi danh thuộc sở hữu cộng đồng, dòng họ và cá nhân sẽ được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ các cơ quan nhà nước có chức năng liên quan tùy theo khả năng thực hiện phù hợp với thực tế hoặc gửi tới Trung tâm bảo quản quốc gia đối với các di sản tư liệu quý, hiếm.
4. Việc thực hiện hoạt động phục chế phải do các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Hoạt động phát huy giá trị di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân không được mua bán, tặng cho và có kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu trong phạm vi quản lý, phục vụ yêu cầu phát triển bền vững theo quy định của pháp luật.
2. Di sản tư liệu thuộc các hình thức sở hữu chung, sở hữu riêng được mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế ở trong nước theo quy định của pháp luật; trường hợp không đủ điều kiện và năng lực, chủ sở hữu có văn bản gửi Giám đốc Sở Văn hoá tại địa phương gửi di sản tư liệu vào các thiết chế văn hoá để bảo vệ và phát huy giá trị; chủ động xây dựng và tổ chức phát huy giá trị di sản tư liệu với sự hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn từ các cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng liên quan theo quy định tại Luật này và pháp luật khác có liên quan.
3. Di sản tư liệu được phát huy giá trị bằng các hình thức sau:
a) Công bố, giới thiệu các Danh mục, dự án và đề án liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu;
b) Xuất bản ấn phẩm, trưng bày, triển lãm, tham quan tại chỗ, trên không gian số và các hình thức khác;
c) Trao đổi, liên kết, hợp tác và các hình thức khác để đảm bảo quyền tiếp cận di sản tư liệu.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Đề án, dự án, kế hoạch và báo cáo định kỳ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu sau khi được ghi danh
1. Di sản tư liệu sau khi được ghi danh phải lập kế hoạch, dự án, đề án để tiếp tục củng cố giá trị, tính toàn vẹn của di sản và đảm bảo được bảo vệ theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan, gồm các nội dung sau:
a) Nghiên cứu, đánh giá khả năng ảnh hưởng xấu, tác động đến việc tồn tại của di sản tư liệu trên cơ sở đảm bảo tính xác thực của nội dung thông tin và tính nguyên gốc của hiện vật mang thông tin;
b) Nghiên cứu, sưu tầm, thu thập, chuyển đổi số di sản tư liệu mang lại tính toàn vẹn cho các bộ sưu tập, góp phần quảng bá, giới thiệu di sản tư liệu Việt Nam trong nước và quốc tế;
c) Nghiên cứu, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu phục vụ phát triển bền vững kinh tế, xã hội của địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế;
d) Truyền thông, quảng bá di sản tư liệu Việt Nam với đa dạng ngôn ngữ trên các phương tiện thông tin đại chúng và không gian mạng đảm bảo quyền tiếp cận, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế, văn hoá, xã hội;
đ) Nghiên cứu, hỗ trợ hoạt động bảo vệ và quảng bá di sản tư liệu thuộc sở hữu cộng đồng, dòng họ và cá nhân trong các trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ bị mất mát hoặc khó có khả năng phục hồi.
2. Các đề án, dự án về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu sau khi được ghi danh được người đứng đầu cấp quyết định ghi danh cho di sản đó phê duyệt trên cơ sở văn bản đồng thuận của Hội đồng thẩm định khoa học tương đương.
3. Báo cáo định kỳ quốc gia về hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu trong các Danh mục di sản tư liệu của UNESCO và các báo cáo khác thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 61. Đưa di sản tư liệu sau khi được ghi danh đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản trong nước, nước ngoài và từ nước ngoài về nước
1. Đưa di sản tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp nhà nước;
b) Phối hợp nghiên cứu, tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;
c) Thực hiện đối với di sản tư liệu mà cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu không có khả năng bảo quản.
          2. Việc đưa di sản tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp đồng và kế hoạch, phương án bảo vệ an toàn cho việc đưa di sản tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;
b) Có quyết định hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu di sản tư liệu;
c) Trường hợp đưa di sản tư liệu ra nước ngoài phải có bảo hiểm;
d) Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;
đ) Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với di sản tư liệu trong Danh mục của UNESCO;
e) Trường hợp mượn di sản tư liệu để trưng bày, nghiên cứu ngoài điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này, phía tiếp nhận phải cung cấp nội dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các di sản tư liệu có giá trị; mua và hiến tặng cho Nhà nước di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài. Nhà nước ưu tiên ngân sách để mua và đưa di sản tư liệu có giá trị, có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 62. Bản sao, bản lưu trữ số của di sản tư liệu
1. Việc làm bản sao di sản tư liệu được thực hiện nhằm mục đích bảo vệ và phát huy giá trị trong trường hợp di sản tư liệu đang bị hư hại, cần phải hạn chế sử dụng.
2. Nguyên tắc làm bản sao di sản tư liệu
a) Có bản gốc để đối chiếu;
b) Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc;
c) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di sản tư liệu;
d) Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
3. Bản sao di sản tư liệu không có giá trị tương đương bản gốc; khi sử dụng phải có chú thích là bản sao.
4. Bản sao di sản tư liệu dạng âm thanh, hình ảnh và dạng số phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép làm bản sao di sản tư liệu.
 
Chương V. BẢO TÀNG
 
Điều 63. Mạng lưới bảo tàng Việt Nam
          Mạng lưới bảo tàng bao gồm bảo tàng công lập và bảo tàng ngoài công lập.
          1. Bảo tàng công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động, đại diện chủ sở hữu và được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản.
          Điều 64. Nhiệm vụ của bảo tàng
          1. Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu khoa học phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản và quản lý hiện vật thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
c) Trưng bày, diễn giải, giáo dục và truyền thông di sản văn hóa thuộc đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
d) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng;
đ) Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của bảo tàng;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng theo quy định của pháp luật;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết hoạt động và quy trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của bảo tàng.
          Điều 65. Điều kiện để thành lập bảo tàng công lập và cấp phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
1. Điều kiện để thành lập bảo tàng công lập:
a) Có hiện vật phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
b) Có trưng bày, kho và phương tiện kỹ thuậthoặc có dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày nội thất, ngoài trời phù hợp cho việc bảo quản, giới thiệu sưu tập quy định tại khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
c) Có nhân lực chuyên môn phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
d) Có đề án thành lập bảo tàng đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Điều kiện để cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
          a) Có hiện vật phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
          b) Có trưng bày phục vụ khách tham quan;
          c) Có đề án tổ chức và hoạt động;
          d) Bảo tàng ngoài công lập thuộc doanh nghiệp hoặc có đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo tàng, ngoài những điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, còn thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 66. Dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày trong nhà, ngoài trời của bảo tàng công lập
1. Cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bảo tàng quyết định việc thực hiện các phương án xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày trong nhà, ngoài trời của bảo tàng và lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện dự án theo quy định.
2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày trong nhà, ngoài trời của bảo tàng phải lập thành dự án và có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa đối với nội dung trưng bày do chủ dự án đề xuất làm cơ sở cho chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện dự án trước khi được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.      
Điều 67. Thành lập bảo tàng công lập và cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
1. Thành lập bảo tàng công lập
a) Đối với bảo tàng là đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với bảo tàng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật điều chỉnh việc thành lập cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận Đề án thành lập bảo tàng công lập và xác nhận đủ điều kiện thành lập bảo tàng công lập quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật này.
2. Cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật này; cấp lại phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng; cấp đổi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc chuyển trụ sở bảo tàng ngoài công lập; cấp bổ sung giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trong trường hợp mở thêm chi nhánh của bảo tàng ngoài công lập; thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trong trường hợp bảo tàng không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật này, bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật, không mở cửa phục vụ khác tham quan hoặc tự nguyện giải thể;
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
          Điều 68. Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng công lập
1. Bảo tàng công lập được xếp hạng như sau:
a) Bảo tàng hạng I.
b) Bảo tàng hạng II.
c) Bảo tàng hạng III.
          2. Xếp lại hạng bảo tàng công lập
a) Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng bảo tàng là 05 (năm) năm, kể từ ngày có quyết định xếp hạng lần trước.;
b) Trong trường hợp đặc biệt, bảo tàng công lập được đầu tư phát triển liên tục bảo đảm tiêu chuẩn hạng cao hơn thì có thể rút ngắn thời gian và được xếp lại vào hạng cao hơn liền kề.
Điều 69. Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng
1. Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
          a) Có đủ hiện vật và tư liệu khoa học để phát triển các trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 05 sưu tập hiện vật quý hiếm;
          b) 90% tổng số hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
          c) 100% tổng số hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;
          d) Có trưng bày thường trực, thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng; hằng năm có ít nhất 03 trưng bày chuyên đề và 03 chương trình giáo dục;
          đ) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
e) 100% số viên chức trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
2. Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ hiện vật và tư liệu khoa học để phát triển các trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 03 sưu tập hiện vật quý hiếm;
b)90% tổng số hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
c) 100% tổng số hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa;
d)Có trưng bày thường trực, thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng; hằng năm có ít nhất 02 trưng bày chuyên đề và 02 chương trình giáo dục;
đ) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
e) 80% số viên chức trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
3. Bảo tàng hạng III phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ hiện vật và tư liệu khoa học để phát triển các trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 01 sưu tập hiện vật quý hiếm;
b)70% tổng số hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;
c) 100% tổng số hiện vật được bảo quản định kỳ;
d)Có trưng bày thường trực, thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng; hằng năm có ít nhất 01 trưng bày chuyên đề và 01 chương trình giáo dục; 
đ) Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;
e) 60% số viên chức trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.
Điều 70. Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng công lập
1. Thẩm quyền xếp hạng bảo tàng được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng bảo tàng hạng I; thỏa thuận xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II và bảo tàng hạng III;
b) Cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền thành lập bảo tàng công lập quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 Luật này quyết định xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II và hạng III.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng
1. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng bao gồm:
a) Tổ chức dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác;
b) Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng;
c) Tổ chức các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch;
d) Cung cấp thông tin, tư liệu;
đ) Tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng;
e) Giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
g) Bảo quản, phục hồi, làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
h) Hợp tác khai quật khảo cổ;
i) Hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng.
2. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng phải phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng và quy định của pháp luật có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ văn hóa của công chúng hoặc đơn đặt hàng của tổ chức, cá nhân. 
         
Chương VI
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
 
Điều 72. Nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu; tu sửa cấp thiết chống xuống cấp di tích lịch sử-văn hóa;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, đánh giá quy hoạch di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quy hoạch khảo cổ;
c) Mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước; đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày ở nước ngoài; tiếp nhận, đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc giathu được do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép từ nước ngoài về nước;
d) Thăm dò, khai quật và nghiên cứu xử lý kết quả thăm dò, khai quật;
đ) Hỗ trợ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, người trực tiếp trông coi di tích lịch sử - văn hóa, cá nhân chủ sở hữu di sản tư liệu được UNESCO ghi danh theo quy định của pháp luật;
e) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
g) Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về di sản văn hóa; 
h) Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Chi đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tu bổ, tôn tạo, phục hồi phát huy giá trị di tích;
b) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp bảo tàng công lập.
Điều 74. Nguồn nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá
1. Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách cho việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ thông tin và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
3. Được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn nhân lực trực tiếp trông nom, bảo vệ di tích và nguồn nhân lực không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc trong tổ chức đó.
5. Người được giao kiêm nhiệm quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
6. Cán bộ bảo quản di vật, cổ vật được đào tạo chuyên môn về kỹ thuật bảo quản, hoặc được đào tạo chuyên ngành khác làm việc trong bảo tàng nhưng có chứng chỉ đào tạo chuyên môn bảo quản di vật, cổ vật; Được hưởng các chế độ, chính sách có liên quan đến nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước.
7. Cán bộ thuyết minh, hướng dẫn khách tham quan tại bảo tàng, di tích được đào tạo chuyên môn, kỹ năng về thuyết minh, hướng dẫn khách tham quan; Được hưởng các chế độ, chính sách có liên quan đến nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước.
8. Cán bộ làm việc trong kho tài liệu độc hại, đặc thù chuyên dụng, bảo quản, di sản văn hóa dưới nước được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
          Điều 75. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức vềbảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho những người có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức truyền dạy về phương pháp, kỹ năng bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể cho người kế cận.
4. Thuê chuyên gia, giảng viên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều 76. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới người dân và toàn xã hội;
b) Được tạo lập đáp ứng yêu cầu về chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, theo phân cấp xây dựng và cập nhật, nhằm mục đích quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
c) Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật để bảo đảm tính toàn vẹn, tính xác thực, tính pháp lý, tính cập nhật, chính xác, thống nhất, lưu trữ an toàn và bảo mật thông tin về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng thuận lợi, tra cứu, kết nối chia sẻ trong lưu trữ, quản lý và khai thác và khả năng tiếp cận của di sản văn hóa.
2.Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa bao gồm:
a) Dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể.
b)Dữ liệu về di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
c) Dữ liệu về bảo tàng.
d) Dữ liệu về hiện vật bảo tàng.
đ) Dữ liệu về di sản tư liệu.
e) Bản đồ số di sản văn hoá.
         g) Tích hợp dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn.
          3. Việc chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu và ngược lại phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hoá và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trách nhiệm xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển dữ liệu, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế khai thác, điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, duy trì, quản lý chất lượng và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo quy định của Luật này và pháp luật khác liên quan;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân cập nhật, tổng hợp, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa theo phân cấp,có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn và bảo mật tài liệu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin  
1. Thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ ở các lĩnh vực di tích, bảo tàng, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu trong công tác chuyên môn và quản lý về trưng bày, thuyết minh, bảo quản, tu bổ, phục chế, thực hành, trao truyền.
2. Tư liệu hóa, số hóa các dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; xây dựng, phát triển mạng thông tin và triển khai hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
3. Quản lý, bảo quản, tu bổ, phồi chế, phục hồi di sản văn hóa gồm các ứng dụng công nghệ số, công nghệ thám sát, theo dõi hiện trạng của di sản văn hóa; giám sát, điều chỉnh môi trưởng của kho bảo quản và không gian trưng bày; lưu trữ dữ liệu số, bản vẽ và bản số 3D của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu.
4. Tăng cường các ứng dụng tương tác phục vụ khách tham quan, bao gồm các ứng dụng trưng bày, giới thiệu nội dung về di sản văn hóa trên không gian mạng nhằm mở rộng đối tượng khách tham quan; Các ứng dụng thuyết minh tự động, thuyết minh trực tuyến giới thiệu về di sản văn hóa; phát triển các ứng dụng công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan tại điểm di tích, bảo tàng, điểm tham quan và du lịch.
5. Hoạt động giáo dục di sản văn hóa và học tập trực tuyến, bao gồm các ứng dụng, chương trình giáo dục và học tập trực tuyến dựa trên công nghệ để cung cấp kiến thức và trải nghiệm học tập đa dạng cho khách tham quan;
Điều 78. Tuyên truyền, quảng bá di sản văn hóa
1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về di sản văn hóa và hoạt động của bảo tàng thông qua các cơ quan truyền thông và trên không gian mạng.
2. Trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa tại các bảo tàng trong nước và một số bảo tàng, trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài; thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông.
3. Tổ chức các liên hoan, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể ở trong nước và quốc tế, các cuộc thi sáng tác, triển lãm về di sản văn hóa.
Điều 79. Xã hội hóa trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội về văn học và nghệ thuật, khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
          2. Khuyến khích mọi nguồn lực xã hội, các tổ chức, cộng đồng và cá nhân tham gia công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa, gồm các hoạt động sau:
          a) Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, lập hồ sơ khoa học để xếp hạng, ghi danh, công nhận di sản văn hóa để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
          b) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về di sản văn hóa;
          c) Xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa;
          d) Tổ chức thực hành, trình diễn, liên hoan, giới thiệu và truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể;
          đ) Bảo quản, tu bổ, phục hồi, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phát huy giá trị;
          e) Thăm dò, khai quật khảo cổ;
          g) Nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, số hóa, tư liệu hóa, khai thác và phát huy giá trị di sản tư liệu;
          h) Hoạt động sưu tầm, kiểm kê, nghiên cứu, bảo quản, trưng bày, giáo dục, truyền thông của bảo tàng công lập;
          i) Giám định tài liệu, di vật, cổ vật phục vụ công tác quản lý và các hoạt động của bảo tàng;
k) Tổ chức hoạt động giám định tài liệu, di vật, cổ vật theo đề nghị hoặc đơn đặt hàng của cá nhân, tổ chức phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước;
l) Kiểm kê, đăng ký, lập hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 80.Sử dụng, khai thác di sản văn hóa
1. Sử dụng, khai thác di sản văn hóalà hoạt động lấy một phần nội dung, hình ảnh, thông tin của di sản đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Luật này để tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, giáo dục, biểu diễn, diễn giải, sáng tạo trong công nghiệp văn hóa phục vụ phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục đích quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
a) Vì lợi ích lâu dài và bền vững của quốc gia, dân tộc và toàn xã hội;
b) Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế;
d) Quảng bá giá trị di sản văn hoá Việt Nam trong nước và quốc tế góp phần phát triển bền vững.
3. Các cá nhân, tổ chức và cộng đồng khác được sử dụng, khai thác di sản văn hóa để giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá, giáo dục di sản văn hóa trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng, khai thác di sản văn hóa như một hình thức biểu diễn nghệ thuật;
b) Sử dụng, khai thác nội dung, hình ảnh, thông tin di sản văn hóa trong sáng tạo, sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật;
c) Sử dụng, khai thác di sản văn hóa trong giáo dục di sản tại nhà trường và cộng đồng;
d) Sử dụng, khai thác nội dung, hình ảnh, thông tin di sản văn hóa phục vụ nghiên cứu khoa học;
đ) Sử dụng, khai thác nội dung, hình ảnh, thông tin di sản văn hóa phục vụ phát triển sản phẩm công nghiệp văn hóa.
4. Sử dụng, khai thác nội dung, hình ảnh, thông tin di sản văn hóa phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bản quyền.
5. Việc sử dụng, khai thác di sản văn hóa phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật này.
Điều 81. Hợp tác công tư trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
Lĩnh vực đầu tư theo phương thức công tư gồm:
1. Quản lý di sản văn hoá phi vật thể:
a) Tham gia vào quá trình xây dựng hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh;
b) Hỗ trợ nghệ nhân điều kiện sáng tạo, thực hành, duy trì, phục dựng, truyền dạy và quảng bá di sản văn hóa phi vật thể trong và ngoài cộng đồng;
c) Đầu tư xây dựng chương trình giáo dục di sản trong và ngoài cộng đồng;
d) Hỗ trợ cộng đồng phục hồi và tái tạo không gian văn hóa, truyền thống văn hóa phù hợp với bản chất di sản và bản sắc cộng đồng;
đ) Hợp tác hỗ trợ nâng cao năng lực cộng đồng.
2. Di tích
a) Xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng phục vụ trông nom, bảo vệ di tích;
b) Đầu tư tu bổ, tôn tạo, khai thác phát huy giá trị di tích;
c) Đầu tư, thực hiện bảo vệ môi trường;
d) Xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số di tích.
3. Di sản tư liệu
a) Tham gia vào quá trình xây dựng hồ sơ khoa học di sản tư liệu đề cử ghi danh;
b) Hỗ trợ cộng đồng, dòng họ, cá nhân nâng cao nhận thức, triển khai hoạt động quản lý, lưu giữ, bảo quản, phục chế và phát huy giá trị di sản tư liệu;
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu;
d) Tuyên truyền, quảng bá di sản tư liệu trong nước và quốc tế.
4. Bảo tàng
a) Giám định di vật, cổ vật;
b) Bảo quản hiện vật;
c) Các hoạt động dịch vụ, bản quyền sản phẩm của bảo tàng;
d) Truyền thông.
5. Hợp tác công tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 82. Hợp tác quốc tế về di sản văn hóa
          1. Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
2. Nhà nước khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung hợp tác quốc tế về di sản văn hóa
a) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
          b) Tham gia các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
          c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
          d) Hợp tác tổ chức, trưng bày, giới thiệu, quảng bá về di sản văn hóa;
          đ) Hợp tác trong lĩnh vực bản quyền, sở hữu trí tuệ và bảo hộ di sản văn hóa;
          e) Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Điều 83. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa
1. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động của Quỹ.
3. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
4. Thẩm quyền thành lập Quỹ như sau:
a) Quỹ bảo tồn di sản văn hóa ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập;
b) Quỹ bảo tồn di sản văn hóa ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 
Chương VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
 
Điều 84. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa.
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa .
5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
6. Hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
7. Khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
8. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ về di sản văn hóa.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 85. Cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
 
Mục 1.  TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VỀ DI SẢN VĂN HÓA
 
Điều 86. Trách nhiệm của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa, có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Soạn thảo và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Phê duyệt, thẩm định dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền;
đ) Xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích, hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích theo thẩm quyền;
e) Xếp hạng bảo tàng, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xếp hạng bảo tàng theo thẩm quyền;
g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
h) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
k) Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
l) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa; Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về di sản văn hóa đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
m) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy đinh của pháp luật có liên quan về đi sản văn hóa.
Điều 87. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan lập kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công hàng năm từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm
a) Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
          b) Ngăn chặn, xử lý việc xuất khẩu, nhập khẩu trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu trong phạm vi thẩm quyền.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
          a) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hành vi chiếm đoạt, làm sai lệch, hủy hoại hoặc nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa và các hành vi lợi dụng việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi;
b) Phối hợp xây dựng và chỉ đạo thực thi các phương án bảo vệ di sản văn hóa, chế độ bảo vệ đặc biệt đối với bảo vật quốc gia; hỗ trợ đưa đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày ở trong nước và nước ngoài; hỗ trợ đưa di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước; bảo vệ đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo yêu cầu của chủ sở hữu hợp pháp;
c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đảm bảo phù hợp chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
          4. Bộ Nội vụ có trách nhiệm
          a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đảm bảo sự phù hợp với pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
          5. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
          a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong hợp tác quốc tế và việc thực hiện trách nhiệm của quốc gia thành viên tham gia các Công ước của UNESCO về di sản văn hóa;
          b) Phối hợp phát hiện và đưa di vật, cổ vật có nguồn gốc Việt Nam về nước.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đưa việc tham quan học tập nghiên cứu di sản văn hóa vào chương trình giáo dục hàng năm của các cấp học, trường học.
          7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
          a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
          b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định các quy hoạch, đề án xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền.
          8. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
          a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xác định phạm vi ranh giới các khu vực bảo vệ di tích thuộc 02 tỉnh trở lên và di sản thế giới liên quốc gia;
          b) Hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các di sản thế giới và di tích;
          c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định các quy hoạch, dự án, chương trình về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền.
          9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
          a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình trong việc bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh được xếp hạng;
b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm các quy hoạch, dự án, chương trình về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền;
          c) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo thẩm quyền.
          Điều 88. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo thẩm quyền tại địa phương theo quy định tại Điều 85 Luật này; Chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương.
          2. Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn
3. Bố trí kinh phí, nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Luật này.
4. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương.
          5. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan về di sản văn hóa.
Điều 89. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia
          1. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ các vấn đề chiến lược về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với hai hình thức: tư vấn theo yêu cầu và tư vấn độc lập về những vấn đề liên quan đến di sản văn hoá.
          2. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
          3. Bộ Tài chính quy định mức chi cho các hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
 
Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỚNG
 
Điều 90. Thanh tra di sản văn hóa
1. Cơ quan thanh tra về di sản văn hóa được thành lập ở cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương và địa phương để thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực di sản văn hóa và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật thanh tra.
2. Chính phủ quy định về tổ chức và trình tự, thủ tục hoạt động của cơ quan thanh tra về di sản văn hóa.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành thanh tra trong lĩnh vực di sản văn hóa thực hiện theo quy định của pháp luật thanh tra.
 Điều 91. Hoạt động kiểm tra về di sản văn hóa
1. Các trường hợp kiểm tra nhà nước trong lĩnh vực di sản văn hóa được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a)     Kiểm tra thường xuyên;
b)    Kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề;
c)     Kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các người có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra về di sản văn hóa:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Lập biên bản và kiến nghị ngừng hoạt động dự án đầu tư có ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư;
c) Gia hạn thời hạn kiểm tra;
d) Quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm;
đ) Tạm đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình được xác định làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái của di tích.
e) Kiến nghị cơ quan báo chí, truyền hình không sử dụng hình ảnh; cơ quan cấp phép biểu diễn nghệ thuật không cấp phép hoặc thu hồi giấy phép biểu diễn của các nghệ sĩ, nghệ nhân, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật này;
g) Kiến nghị dừng việc khai thác, sử dụng di sản văn hóa tại Điều 80 Luật này trong trường hợp phát hiện việc sử dụng, khai thác di sản văn hóa vi phạm các nguyên tắc quy định tại Điều 8 Luật này;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
i) Ra kết luận kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
k) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 92. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người nào phát hiện được di sản văn hóa mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt hoặc có hành vi gây hư hại, hủy hoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; di sản văn hóa đó bị Nhà nước thu hồi.
3. Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương  VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Bổ sung điểm h vào khoản 3 Điều 49 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14 như sau:
“h) Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh”.
2. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 4 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như sau:
“e) Di sản văn hóa.”.
Điều 94. Hiệu lực thi hành
          1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng 7 năm 202…
2. Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 95. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với Di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được công nhận theo Pháp lệnh về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh số 14-LCT/HĐNN:
a) Di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được công nhận theo Pháp lệnh về Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh số 14-LCT/HĐNN7 thì tiếp tục được công nhận là di tích quốc gia theo quy định của Luật này.
b) Khu vực bảo vệ II và Khu vực bảo vệ III của các di tích quy định tại điểm a khoản này được coi là khu vực bảo vệ II của di tích, được áp dụng các quy định tương ứng đối với Khu vực bảo vệ II theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
c) Các hoạt động, dự án trong khu vực bảo vệ II và Khu vực bảo vệ III của di tích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 và pháp luật hiện hành khác có liên quan.
d) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật hồ sơ khoa học của di tích, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Luật này.
2.  Di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 thì được chuyển sang loại hình di sản văn hóa phi vật thể tương ứng trong Danh mục của quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của Luật này, cụ thể như sau:
a) Di sản văn hóa phi vật thể thuộc loại hình “Tiếng nói, chữ viết” hoặc loại hình “Ngữ văn dân gian” được chuyển sang loại hình “Các hình thức thể hiện truyền thống thông qua truyền khẩu”;
b) Di sản văn hóa phi vật thể thuộc loại hình “Nghệ thuật trình diễn dân gian” được chuyển sang loại hình “Nghệ thuật diễn xướng dân gian”;
c) Di sản văn hóa phi vật thể thuộc loại hình “Tri thức dân gian” được chuyển sang loại hình “Tri thức dân gian về tự nhiên và vũ trụ”.
3. Đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú đã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước ở các loại hình di sản văn hóa phi vật thể trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được chuyển sang loại hình di sản văn hóa tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tài liệu lưu trữ được công nhận là bảo vật quốc gia từ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và pháp luật về lưu trữ.

Không tìm thấy ý kiến nào
Không có mục thảo luận

Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Di sản văn hóa

Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Bao-cao-tong-ket-Luat-Di-san-van-hoa.docx

Tờ trình Dự án Luật Di sản văn hóa (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp

To-trinh-Luat-DSVH--19h-28-12-2023-KD.doc
Không có tài liệu nào