Thông Báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Tổng Thư ký Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1613d-TBKL-cua-UBTVQH-ve-Luat-HTXsd---20221010040307.doc
Sáng ngày 20/9/2022, tại phiên họp chuyên đề pháp luật, dưới sự Chủ tọa của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã cho ý kiến về dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) và kết luận như sau:
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đánh giá cao quá trình chuẩn bị dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế. Hồ sơ dự án Luật đã cơ bản đầy đủ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Để đủ điều kiện trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 4, đề nghị Chính phủ nghiên cứu tiếp thu, tập trung làm rõ một số nội dung như sau:
- Tiếp tục rà soát để thể chế hóa đầy đủ các chủ trương lớn của Đảng, đặc biệt là các chủ trương đã được nêu tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về kinh tế tập thể, về chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể và các nội dung khác phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển mới; bảo vệ lợi ích chính đáng và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống các thành viên của tổ chức kinh tế tập thể; góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về huy động nguồn lực, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quy định cụ thể các nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ, nguồn lực hỗ trợ bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, khả thi, tránh trục lợi, thất thoát, tham nhũng, lãng phí; quy định chính quyền các cấp phải quan tâm bố trí để cho các hợp tác xã tiếp cận được đất đai, tích tụ ruộng đất, huy động nguồn lực đất đai từ các thành viên; có chính sách ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp; gắn hoạt động sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; quy định về chính sách bảo hiểm, chính sách tham gia bảo hiểm xã hội; quy định về chính sách tín dụng nội bộ tránh xung đột với Luật Các tổ chức tín dụng; quy định cụ thể về cơ chế, chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số, chính sách để tiếp cận nguồn vốn tín dụng...
+ Phương án 1: giữ nguyên như Luật 2012 là Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
+ Phương án 2: như đề nghị của Chính phủ là Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
Cần rà soát, đánh giá tác động, phân tích kỹ căn cứ, ưu nhược điểm và hệ quả pháp lý đối với từng phương án tên gọi của Luật để lựa chọn cho phù hợp.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá kỹ lưỡng hơn giữa quy định của dự án Luật này với các luật khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, các luật về thuế, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa... bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Đề nghị rà soát kỹ từng chương, điều, khoản của dự án Luật bảo đảm tính thống nhất, rõ ràng, cụ thể và khả thi; rà soát các quy định áp dụng Luật, điều khoản thi hành bảo đảm khả thi, tránh vướng mắc khi áp dụng trong thực tiễn; luật hóa tối đa những nội dung đã được quy định tại văn bản dưới luật, đã được thực tiễn kiểm nghiệm và áp dụng ổn định, bảo đảm hiệu lực thi hành ngay của Luật.
- Quy định rõ hơn về tổ chức đại diện, về vai trò, địa vị pháp lý và nhiệm vụ của hệ thống Liên minh hợp tác xã; nghiên cứu kỹ lưỡng về quy định trở thành thành viên Liên minh hợp tác xã, về một số nội dung dịch vụ công giao cho Liên minh hợp tác xã.
- Nghiên cứuquy định cụ thể nguồn hình thành, cơ chế vận hành, cơ quan quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở trung ương và địa phương; cụ thể hóa các quy định về vai trò, chức năng của Quỹtránh chồng chéo với Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân.
- Rà soát các quy định về mô hình tổ chức quản trị, người đại diện theo pháp luật, tiêu chuẩn về trình độ, năng lực của một số chức danh lãnh đạo, quản lý hợp tác xãđối với các loại hình, quy mô hợp tác xã phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoạt động theo nguyên tắc đối nhân. Đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định về cơ chế đại diện sở hữu kinh tế tập thể, hợp tác xã; duy trì cơ chế kiểm soát viên ở tất cả các quy mô hợp tác xã không phụ thuộc vào số lượng, bảo đảm công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi cho thành viên hợp tác xã.
- Hoàn thiện các quy định về gia nhập, hoạt động, rút khỏi thị trường, số lượng thành viên, thủ tục đăng ký thành lập, giải thể. Quy định về phân loại thành viên, quyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên; có cơ chế chú trọng việc khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi cho việc tham gia thành lập, hoạt động của các thành viên.
- Rà soát các quy định về tài chính, tài sản bảo đảm quản lý chặt chẽ, khả thi và phù hợp với thực tế hoạt động của các hợp tác xã; bổ sung các quy định về trích lập, sử dụng quỹ chung không chia, tài sản hình thành từ quỹ chung không chia như mức trích lập, thẩm quyền quyết định mức trích lập; quy định cụ thể về tín dụng nội bộ như: điều kiện, cách thức triển khai, nguyên tắc hoạt động, cơ quan hướng dẫn, quản lý tín dụng nội bộ…; quy định về phân phối thu nhập phù hợp với nguyên tắc các thành viên tự nguyện tham gia, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và Nhà nước không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã. Đề nghị rà soát quy định về tỷ lệ giao dịch nội bộ, nghiên cứu bổ sung điều kiện nhưng trước hết phảibảo đảm thõa mãn sử dụng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đúng với bản chất của hợp tác xã.
- Rà soát các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời bảo đảm thuận tiện, triển khai được đối với đặc thù của kinh tế tập thể; quy định về thông tin, chế độ báo cáo, hệ thống thông tin quốc gia đối với tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã để bảo đảm tính minh bạch, tin cậy, đầy đủ và kịp thời.
- Hoàn thiện quy định về quản lý nhà nước, phân định rõ và cụ thể cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với các loại hình kinh tế tập thể, hợp tác xã để phân công nhiệm vụ quản lý, giám sát, chịu trách nhiệm về hoạt động của các tổ chức này.
3.Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Cơ quan soạn thảo, các cơ quan hữu quan nghiên cứu tiếp thu đầy đủ ý kiến của Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Kinh tế, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội; khẩn trương hoàn thiện Hồ sơ dự án Luật bảo đảm thời hạn gửi Hồ sơ dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Ủy ban Kinh tế tổ chức thẩm tra chính thức, trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương triển khai thực hiện kết luận của phiên họp.
Tổng Thư ký Quốc hội xin trân trọng thông báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) để các cơ quan, tổ chức hữu quan biết và thực hiện.
Phụ lục III CÁC NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI DỰ THẢO
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1613c-Phu-luc-III-Noi-dung-sua-doi---20221010040307.docx
I. Về bố cục, nội dung chung
1. Chuyển 02 Điều về góp vốn và chuyển nhượng vốn góp ở Chương I về Quy định chung về Chương V Tài sản, tài chính để bảo đảm tính logic.
2. Chuyển Chương X về Chính sách của Nhà nước lên thành Chương II, vì đây là nội dung quan trọng được các HTX quan tâm (theo ý kiến của Ủy ban Kinh tế, Liên minh HTX Việt Nam)
3. Rà soát, sắp xếp lại các Điều tại Chương IV về Tổ chức quản trị, bổ sung 03 mục, quy định rõ 02 mô hình quản trị rút gọn và mô hình quản trị đầy đủ, rà soát các quy định về quyền và nghĩa vụ của từng bộ máy, chức danh quản lý. Sửa đổi theo hướng có cơ chế kiểm soát (Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên) ở tất cả các mô hình theo kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Gộp 03 Điều quy định về Cơ cấu tổ chức HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX thành 01 Điều 40 quy định về Mô hình quản trị:
- Đối với mô hình quản trị rút gọn, không có HĐQT, Giám đốc phải là thành viên chính thức được trao nhiều quyền hơn giống như Chủ tịch HĐQT, tuy nhiên sửa đổi quyền quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản tại điểm e khoản 2 Điều 49 để bảo đảm tính an toàn.
- Đối với mô hình quản trị đầy đủ, cơ bản giữ nguyên theo Dự thảo 06, sửa đổi số lượng thành viên HĐQT tối thiểu từ 01 thành viên lên 03 thành viên tại khoản 1 Điều 52 như quy định tại Luật HTX năm 2012.
- Rà soát, bổ sung quy định trách nhiệm thuộc về Giám đốc thay cho Chủ tịch HĐQT hoặc HĐQT trường hợp tổ chức mô hình quản trị rút gọn khi thành lập (Điều 49), lựa chọn mô hình quản trị trong Điều lệ (Điều 24), quyền và nghĩa vụ thành viên (Điều 75, 76, 80, 81), tổ chức lại, giải thể (Điều 86, 87, 88, 90, 91, 92, 94).
4. Gộp 03 Điều quy định về Cơ cấu tổ chức HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX thành 01 Điều 40 quy định về Mô hình quản trị.
5. Gộp 05 Điều 30-34 (Dự thảo 06) thành 01 Điều 35 về tên tổ chức kinh tế hợp tác, giao Chính phủ quy định chi tiết theo góp ý tại cuộc họp Ủy ban Xã hội.
6. Gộp Điều 73 về trả lại, thừa kế vốn góp đối với thành viên HTX, khoản 3, 4 Điều 81 về trả lại vốn góp đối với thành viên liên hiệp HTX với Điều 66 trình tự trả lại vốn góp của Dự thảo 06 thành Điều 73.
7. Sửa đổi sử dụng thống nhất thuật ngữ “phần vốn góp” thay cho “vốn góp” của thành viên.
8. Chuyển Điều về Phân loại HTX lên Điều 15 Chương I.
II. Về nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể
1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, không quy định cụ thể tổ chức kinh tế hợp tác “bao gồm tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã” vì đã được cụ thể trong khoản 28 Điều 4 về giải thích từ ngữ.
2. Điều 4: Giải thích từ ngữ:
- Bỏ các thuật ngữ “Hồ sơ hợp lệ”, “Lợi nhuận”, “Thặng dư”, “Nhu cầu chung của thành viên”, “Thời hạn hợp tác”, “Thu nhập”, “Tổ trưởng tổ hợp tác” vì đã rõ, không được sử dụng trong Luật.
- Bổ sung các thuật ngữ “Phần lợi nhuận từ giao dịch bên trong” (thay cho thặng dư, “Phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài” (thay cho lợi nhuận); “giao dịch bên ngoài”, “mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ”, “Mức độ góp sức lao động” để cho rõ ràng;
- Bổ sung khái niệm về “tổ hợp tác”, “hợp tác xã”, “liên hiệp hợp tác xã”, “liên đoàn hợp tác xã” được chuyển từ các quy định bên dưới cho rõ ràng.
- Bổ sung giải thích từ ngữ “tín dụng nội bộ” cho rõ nội hàm.
3. Khoản 1 Điều 5: Sửa đổi quy định bảo đảm nhà nước đối với tổ chức kinh tế hợp tác để phù hợp với khoản 3 Điều 32 Hiến pháp 2013 và Luật Doanh nghiệp, bổ sung trường hợp Nhà nước trưng mua trưng, dụng tài sản trong trường hợp tình trạng khẩn cấp, thiên tai và tổ chức kinh tế hợp tác được bồi thường theo quy định.
4. Điểm b khoản 1 Điều 8: bổ sung “dân tộc” theo ý kiến của Hội đồng dân tộc Quốc hội.
5. Bổ sung điểm m khoản 1 Điều 9, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chỉ được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
6. Điều 17 về tiêu chí thực hiện chính sách: Rà soát, sửa đổi tiêu chí về có báo cáo kiểm toán chỉ khi có yêu cầu của chính sách cụ thể, tiêu chí ưu tiên tỷ lệ giao dịch nội bộ tăng lên.
7. Khoản 9 Điều 19: Bổ sung quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi thành HTX trên cơ sở tham khảo Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định chính sách hỗ trợ cho Hộ kinh doanh chuyển đổi thành Doanh nghiệp theo ý kiến góp ý của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.
8. Điều 41: Sửa đổi theo hướng Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác tự quy định về số lượng và thẩm quyền người đại diện theo pháp luật. Trường hợp Điều lệ không có quy định, Luật sẽ quy định cụ thể theo góp ý của Chủ nhiệm UBPL của Quốc hội.
9. Điều 57, Điều 59: Sửa đổi quy định về góp vốn bằng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản để phù hợp với tình hình thực tiễn thành viên HTX có quyền góp quyền hưởng dụng đất đai để sản xuất tập trung, góp phương tiện vận tải mà không cần phải chuyển quyền sở hữu khi tham gia, phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
10. Khoản 3 Điều 68, không quy định trình tự phân phối thu nhập đối với phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác, do Điều lệ tự quy định.
- Rà soát nguồn hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia tại Điều 67 và Điều 70;
- Đã chỉnh sửa quy định về xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia khi giải thể, phá sản tại Điều 69 và Điều 71 theo nguồn hình thành, cụ thể:
+ Đối với quỹ chung không chia, tài sản chung không chia có nguồn hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước theo quy định thì khi giải thể, phá sản các TCKTHT phải bàn giao lại cho chính quyền địa phương nơi cấp đăng ký cho TCKTHT để bàn giao cho TCKTHT khác trên địa bàn, hoặc chuyển vào ngân sách nhà nước, hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của TCKTHT trên địa bàn.
+ Đối với quỹ chung không chia, tài sản chung không chia có nguồn hình thành từ hỗ trợ của cá nhân, tổ chức thì khi giải thể, phá sản được xử lý theo thỏa thuận của TCKTHT với cá nhân, tổ chức hỗ trợ đó, trường hợp không có thỏa thuận thì Đại hội thành viên quyết định việc xử lý phần quỹ chung không chia và tài sản chung không chia này.
+ Đối với quỹ chung không chia, tài sản chung không chia hình thành từ nguồn tích lũy của TCKTHT thì khi giải thể, phá sản Đại hội thành viên quyết định việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia này; khuyến khích việc bàn giao cho các TCKTHT khác để phát triển phong trào kinh tế hợp tác.
12. Điểm a khoản 2 Điều 74; điểm a khoản 1 Điều 104: Làm rõ thành viên là cá nhân đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, các tổ chức không có tư cách pháp nhân phù hợp với quy định Bộ luật Dân sự.
13. Điều 95: sửa đổi, bổ sung giải quyết phá sản đối với liên đoàn HTX giống như HTX, liên hiệp HTX do Luật Phá sản chưa điều chỉnh đối tượng liên đoàn HTX theo ý kiến góp ý của Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của QH.
14. Điều 102 sửa đổi, bổ sung quy định về thành lập tổ hợp tác trên sở tự nguyện, thống nhất nội dung về tổ chức, hoạt động tại hợp đồng hợp tác và ủy quyền cho người đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
15. Khoản 1 Điều 104: Bỏ quy định hạn chế thành viên tổ hợp tác dưới 15 tuổi không được tham gia thành lập, quản lý tổ hợp tác theo ý kiến của Ủy ban Tư pháp Quốc hội.
16. Khoản 1 Điều 105: Bổ sung điều kiện chuyển đổi tổ hợp tác thành HTX phải có tối thiểu 05 thành viên để phù hợp với quy định thành lập HTX theo ý kiến của Ủy ban Tài chính, Ngân sách Quốc hội.
17. Khoản 4 Điều 105: Sửa đổi quy định thời hạn 03 ngày để thống nhất với hệ thống quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và các quy định khác về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
18. Chuyển các nội dung quy định khuyến khích các HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX tham gia là thành viên của tổ chức đại diện, liên minh HTX tại khoản 2 Điều 106 về tổ chức đại diện.
19. Khoản 1 Điều 109, bổ sung trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước “Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thống quản lý nhà nước về các tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương” để phân định, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước./.
Phụ lục II BẢN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG PHƯƠNG ÁN ĐỔI TÊN LUẬT HTX
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1613b-Phu-luc-II-Bao-cao-danh-gia-tac-dong-Ten-luat---20221010040307.docx
Thực hiện kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 1483/TB-TTKQH về nội dung phiên họp chuyên đề pháp luật ngày 20/9/2022, Chính phủ đánh giá tác động 02 phương án về tên Luật như sau:
1. Phương án 1: Đổi tên thành Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
a) Về căn cứ
- Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.”, “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác mà trọng tâm là hợp tác xã, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, liên kết hộ.”.
- Nghị quyết số 20- NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16/6/2022 về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới “kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...).
Như vậy, kinh tế hợp tác nằm trong khu vực kinh tế tập thể, bao gồm các tổ chức như: tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX,... Việc sử dụng khái niệm “tổ chức kinh tế hợp tác” phù hợp với chủ trương và tinh thần chỉ đạo của Đảng, phù hợp với quy định về sở hữu của Bộ luật Dân sự năm 2015 được sửa đổi, không còn khái niệm về “sở hữu tập thể”.
- Nghị quyết 20- NQ/TW cũng nêu rõ “Khẩn trương sửa đổi Luật HTX năm 2012 và các quy định pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, HTX”. Do đó, việc xây dựng một luật khung thống nhất, tạo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái các tổ chức kinh tế hợp tác là cần thiết và phù hợp với tinh thần của Nghị quyết.
b) Về ưu điểm của việc đổi tên Luật
- Bảo đảm nguyên tắc tên Luật phải phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật; phản ánh rõ thực tế có nhiều hình thái tổ chức kinh tế hợp tác khác nhau để người dân có thể lựa chọn tùy theo mong muốn và khả năng của họ, chứ không chỉ có một mô hình duy nhất là HTX (tương tự cách tiếp cận của Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng). Đây là Luật về các tổ chức kinh tế có cùng bản chất hợp tác bình đẳng, tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên.
- Việc sửa đổi, bổ sung nội hàm cũng như tên gọi của Luật HTX lần này thể hiện tư duy “đổi mới” toàn diện theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác kiểu mới phù hợp với điều kiện, giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Đây được xem là giải pháp có ý nghĩa đột phá trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cán bộ các cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan, tổ chức trong toàn hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương về mô hình HTX kiểu mới, xóa bỏ nhận thức sai lệch tồn tại khá phổ biến rằng HTX chỉ là một tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện. Tên gọi mới khẳng định các tổ chức kinh tế hợp tác này là các mô hình kinh doanh dựa trên sự hợp tác bình đẳng giữa các thành viên để tương trợ lẫn nhau.
- Phù hợp với thông lệ, thuật ngữ quốc tế sử dụng từ “cooperatives” , có nguồn gốc từ từ “cooperate” nghĩa là “hợp tác” để phân biệt mô hình kinh doanh dựa trên sự hợp tác bình đẳng giữa các thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác, với thuật ngữ “enterprises” bao gồm các loại hình doanh nghiệp được chi phối bởi vốn góp của các thành viên.
- Việc thay đổi tên Luật không làm mất đi tính xã hội đặc trưng của các mô hình này là sự tương trợ, chia sẻ, đáp ứng nhu cầu của các thành viên. Tên Luật nhấn mạnh đến tính hợp tác giữa các thành viên để hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế của mỗi thành viên, qua đó đem lại các giá trị lan tỏa rất lớn về mặt văn hóa, xã hội trong cộng đồng thành viên, cộng đồng xã hội ở nơi các tổ chức này hoạt động.
- Việc đổi tên Luật cũng tạo sự phân biệt rõ ràng giữa tên gọi chung của các hình thái tổ chức này là các tổ chức kinh tế hợp tác, với tên gọi riêng của từng loại hình tổ chức kinh tế hợp tác là tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX,… Điều này giúp tránh nhầm lẫn giữa các trường hợp khi HTX được dùng với ý nghĩa chỉ là HTX và khi HTX được dùng với ý nghĩa bao gồm cả các tổ chức kinh tế hợp tác khác, như tổ hợp tác, liên hiệp HTX,... nếu giữ nguyên tên Luật HTX và sử dụng từ “HTX” để chỉ tất cả các loại hình tổ chức kinh tế hợp tác.
- Đáp ứng nguyện vọng của đa số các đối tượng lấy ý kiến: 100% Thành viên Chính phủ, 70% các cơ quan, địa phương, tạo sự đồng thuận, tin tưởng của người dân vào Đảng, Nhà nước.
c) Về nhược điểm của việc đổi tên Luật
- Ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, theo Chương trình xây dựng luật của Quốc hội khóa XV sẽ được sửa đổi, bổ sung nhiều Luật quan trọng, đây là thời điểm phù hợp để điều chỉnh, hoàn thiện pháp luật liên quan đến các tổ chức kinh tế hợp tác đồng bộ với việc điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam.
- Tên Luật HTX đã được sử dụng trong thời gian dài, quen thuộc đối với người dân, xã hội. Khi thay đổi tên được chấp thuận, việc tuyên truyền cần phải thay đổi phương thức để người dân nhận thức đúng, đầy đủ về Luật mới.
- Tên gọi của một số tổ chức có liên quan như: Liên minh HTX, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX... có thành viên là các tổ chức kinh tế hợp tác tham gia cũng có thể nghiên cứu thay đổi cho phù hợp nếu thấy cần thiết.
d) Về tác động của việc đổi tên Luật
-
Tác động về kinh tế: việc đổi tên Luật sẽ tạo động lực, thu hút nhiều hơn người dân, tổ chức tham gia, xóa bỏ
“định kiến về mô hình hợp tác xã thời kỳ bao cấp, hoài nghi về sự thành công của kinh tế tập thể”[1], giúp cho khu vực kinh tế tập thể phát triển sôi động, đóng góp nhiều hơn vào nền kinh tế, đời sống người dân được nâng lên.
- Tác động xã hội: việc đổi tên Luật theo ý kiến của đa số người dân, cá nhân, tổ chức lấy ý kiến (chiếm 70%) và của Chính phủ (100% Thành viên Chính phủ) sẽ tạo sự thống nhất, tin tưởng của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Việc thay đổi tên Luật tạo ra tư duy đổi mới, tác động tích cực trong nhận thức của toàn xã hội, phù hợp với tinh thần cải cách, đột phá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang phát triển mạnh mẽ, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Tác động về thủ tục hành chính: Khoản 2 Điều 117 Dự thảo Luật quy định: “Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, giấy xác nhận, văn bản chấp thuận đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn”, vì vậy không làm phát sinh chi phí thay đổi giấy tờ do việc thay đổi tên Luật, không làm phát sinh thủ tục hành chính mới.
- Tác động về giới: không ảnh hưởng.
- Tác động hệ thống pháp luật: Rà soát 256 Bộ luật và Luật, có 7 Luật
[2] dẫn chiếu đến Luật HTX. Để bảo đảm tính thống nhất, hiệu lực các văn bản hiện hành, không làm phát sinh chi phí sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Dự thảo Luật bổ sung quy định khoản 3 Điều 111:
‘3. Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.”.
Qua rà soát cũng cho thấy có 31 Luật, Bộ luật chỉ đề cập đến đối tượng HTX, mà không có đối tượng liên hiệp HTX, vì vậy cũng cần phải được sửa đổi để bảo đảm bình đẳng cho các đối tượng là liên hiệp HTX. Để giải quyết vấn đề này, không làm phát sinh các chi phí sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Dự thảo Luật bổ sung quy định khoản 4 Điều 111: “4. Các quy định dẫn chiếu đến hợp tác xã còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.”
2. Phương án 2: Giữ nguyên tên Luật HTX
a) Về căn cứ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW cũng nêu “Khẩn trương sửa đổi Luật HTX năm 2012 và các quy định pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, HTX”. Do đó, việc giữ tên Luật HTX cũng không trái với tinh thần của Nghị quyết.
b) Về ưu điểm của việc giữ tên Luật HTX
- Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành ít phải sửa đổi hơn
[3].
- Tên Luật HTX được sử dụng trong thời gian dài, quen thuộc đối với người dân trong xã hội.
- Một số tổ chức như Liên minh HTX, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX không cần phải thay đổi tên.
c) Về nhược điểm của việc giữ tên Luật HTX
- Việc giữ nguyên tên Luật HTX không phản ánh rõ nét tư duy “đổi mới” toàn diện theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 20-NQ/TW phù hợp với điều kiện, giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Không bảo đảm nguyên tắc tên Luật phải phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật.
- Dễ gây hiểu nhầm rằng chỉ có duy nhất một mô hình là HTX, hoặc chỉ có mô hình HTX được ưu tiên trong khu vực kinh tế tập thể; chưa phản ánh rõ thực tế có nhiều hình thái tổ chức kinh tế hợp tác khác nhau, bình đẳng với nhau để người dân có thể lựa chọn tùy theo mong muốn và khả năng của họ.
- Không thể hiện được tính liên kết giữa các tổ chức kinh tế hợp tác, vì vậy khó giải quyết được bài toán sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tổ chức, khó tạo dựng được hệ sinh thái các tổ chức kinh tế hợp tác mạnh.
- Khó tạo ra các đột phá trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cán bộ các cấp ủy Đảng, chính quyền và các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương về mô hình hợp tác xã kiểu mới.
- Khó xóa bỏ được định kiến tiêu cực về mô hình HTX kiểu cũ của đa số người dân, kể cả các cán bộ ở các cấp từ Trung ương đến địa phương; từ đó rất khó thu hút được thành viên tham gia các tổ chức kinh tế hợp tác này.
- Việc giữ tên Luật HTX cũng rất dễ gây nhầm lẫn giữa các trường hợp khi HTX được dùng với ý nghĩa chỉ là HTX và khi HTX được dùng với ý nghĩa bao gồm cả các tổ chức kinh tế hợp tác khác, như tổ hợp tác, liên hiệp HTX,...
- Không đáp ứng được nguyện vọng của đa số các đối tượng lấy ý kiến (100% Thành viên Chính phủ, 70% các cơ quan, địa phương), chưa tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội, khó triển khai.
d) Về tác động của việc giữ nguyên tên Luật
- Tác động về kinh tế: việc không thu hút được sự tham gia của người dân vào các tổ chức kinh tế hợp tác này làm hạn chế sự phát triển, làm giảm khả năng đóng góp của các tổ chức này đối với nền kinh tế, không giải quyết được bài toán sản xuất manh mún, phân tán, nhỏ lẻ trong nền kinh tế của nước ta, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, đời sống của người dân chậm được cải thiện, thậm chí có nguy cơ bị tụt lại/ bị bỏ lại phía sau.
- Tác động xã hội: việc giữ nguyên tên Luật khó tạo ra tư duy đổi mới, khó xóa bỏ được định kiến không tốt đối với mô hình tổ chức này của nhiều bộ phận trong xã hội, thậm chí cả các thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác; từ đó khó thu hút được sự tham gia của người dân vào các tổ chức kinh tế hợp tác này.
- Tác động về thủ tục hành chính: Không làm phát sinh các thủ tục hành chính mới liên quan đến việc giữ nguyên tên Luật.
- Tác động về giới: không ảnh hưởng.
- Tác động hệ thống pháp luật: Ít ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành hơn so với việc đổi tên Luật. Tuy nhiên, qua rà soát cũng cho thấy có 31 Luật, Bộ luật
[4] chỉ đề cập đến đối tượng HTX, mà không có đối tượng liên hiệp HTX, vì vậy cũng cần phải được sửa đổi để bảo đảm bình đẳng cho các đối tượng là liên hiệp HTX. Để giải quyết vấn đề này, không làm phát sinh các chi phí sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Dự thảo Luật bổ sung quy định khoản 4 Điều 111: “
4. Các quy định dẫn chiếu đến hợp tác xã còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.”
Trên cơ sở đánh giá tác động, phân tích, ưu nhược điểm của 02 phương án tên Luật, Chính phủ lựa chọn Phương án 01, đổi tên thành Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác./.
[1] Theo đánh giá về tình hình tại Nghị quyết số 20-NQ/TW
[2] Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Thuế TNDN năm 2008, Luật Thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Luật Khoáng sản,
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Luật Nhà ở, Luật Khám chữa bệnh
[3] Hiện nay, ngay kể cả giữ nguyên tên Luật HTX thì vẫn có các văn bản cần phải được sửa đổi để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, ví dụ Bộ luật Lao động quy định về
‘xã viên HTX’ tại
, trong khi khái niệm này đã không còn được dùng ở Luật HTX năm 2012; một số luật chỉ ghi đối tượng HTX, không có đối tượng liên hiệp HTX như Nghị định số 32/2019/NĐ-CP về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cũng cần phải sửa đổi.
[4] Bộ luật Lao động; Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của số Luật số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14; Luật Đấu giá tài sản; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 36/2009/QH12;
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018; L
uật Chăn nuôi 2018;
Luật Thủy lợi 2017;
Luật Dược 2016;
Luật phí và lệ phí 2015; Luật kế toán 2015; Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015;
Luật Nhà ở 2014;
Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Luật đất đai 2013;
Luật việc làm 2013; Luật Đầu tư 2020; Luật Viên chức 2010; Luật Lý lịch tư pháp 2009; Luật Bảo hiểm y tế 2008; Luật Giao thông đường bộ 2008; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022; Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; Luật Thi đua, khen thưởng 2022
PHỤ LỤC I BÁO CÁO RÀ SOÁT VIỆC THỂ CHẾ HÓA TẠI DỰ ÁN LUẬT HTX (SỬA ĐỔI) CÁC CHỦ TRƯƠNG TẠI NGHỊ QUYẾT 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1613a-Phu-luc-I-Bao-cao-ra-soat-the-che-hoa-Nghi-quyet-20---20221010040307.docx
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, trong đó đưa ra 05 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần thực hiện trong thời gian tới.
Dự thảo Luật đã thể chế hóa tối đa 05 nhóm nhiệm vụ và giải pháp đặt ra tại Nghị quyết số 20-NQ/20, cụ thể như sau:
1. Về nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
(i) “Tổ chức kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể, là tổ chức kinh tế của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh tế tập thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác. Nhà nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ quản lý hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể thông qua pháp luật và chính sách”.
Dự thảo Luật đã thể chế hóa nội dung này: tại khoản 28 Điều 4 “Tổ chức kinh tế hợp tác là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể”; cá nhân, tổ chức, pháp nhân có nhu cầu được tham gia tổ chức kinh tế hợp tác (TCKTHT) quy định tại các Điều 74, 79, 84; hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 8; Nhà nước không can thiệp trực tiếp, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các TCKTHT quy định tại Điều 5.
(ii) “Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có mục đích kinh tế - xã hội và nhân văn, không chỉ vì lợi ích kinh tế thuần túy. Kinh tế tập thể coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên và tập thể. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, các tổ chức kinh tế tập thể còn thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn”.
Dự thảo Luật đã thể chế hóa nội dung này: khoản 28 Điều 4 quy định TCKTHT “nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội” cho thành viên, khoản 7 Điều 8 quy định TCKTHT “quan tâm phát triển cộng đồng”.
(iii) “Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. Đóng góp về mặt kinh tế của kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân là tỉ trọng đóng góp vào GDP, là hiệu quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành viên... Đóng góp về mặt xã hội của kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc làm, việc đóng góp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào thi đua, hoạt động nhân đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn”
Dự thảo Luật đã thể chế hóa tầm quan trọng về phát triển thành viên đối với TCKTHT, quy định mở rộng các đối tượng thành viên tham gia như người dưới 18 tuổi, bổ sung thành viên liên kết. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chỉ đạo Tổng cục Thống kê nghiên cứu, đánh giá đầy đủ đóng góp của thành viên, tổ hợp tác vào tỷ trọng GDP của khu vưc kinh tế tập thể.
(i) “Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về các loại hình tổ chức kinh tế tập thể, tổ chức đại diện; quy định về hợp tác xã, phát triển thành viên, về nâng cao khả năng huy động vốn, tăng tích lũy vốn và tài sản chung; quy định về phát triển doanh nghiệp trong tổ chức kinh tế tập thể. Bổ sung đầy đủ cơ sở pháp lý về kiểm toán, các quy định nhằm nâng cao tính minh bạch trong quản lý, điều hành; về nâng cao hiệu quả, chất lượng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể. Có chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn lực, ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số, mở rộng thị trường cho kinh tế tập thể, bảo đảm thống nhất, đồng bộ.”
Dự thảo Luật đã hoàn thiện các quy định đối với 04 loại hình TCKTHT: THT, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX; hoàn thiện vai trò, vị trí của liên minh HTX là nòng cốt của tổ chức đại diện (Điều 106); quy định mở rộng các đối tượng thành viên tham gia bao gồm người từ đủ 15 tuổi trở lên, bổ sung thành viên liên kết; tăng cường khả năng huy động vốn cho TCKTHT bằng quy định cho phép thành viên liên kết có góp vốn tham gia, được hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định pháp luật (Điều 9); quy định về tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia (Điều 67) để tăng tích lũy vốn và tài sản chung không chia; quy định cụ thể việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp (Điều 65). Quy định Chương VIII về kiểm toán TCKTHT, quy định chế độ báo cáo và công bố thông tin (Điều 13) để nâng cao tính minh bạch; quy định chi tiết Chương X về chính sách hỗ trợ của Nhà nước, có nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ vào đúng đối tượng, đúng bản chất HTX, quy định xây dựng Chương trình tổng thể về phát triển các TCKTHT để nâng cao hiệu quả, chất lượng của chính sách hỗ trợ của Nhà nước; đưa ra nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số.
(ii) “Sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng xác định các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng). Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc thù cho kinh tế tập thể. Xây dựng chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể trên phạm vi toàn quốc để thống nhất, tập trung nguồn lực, phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ”
Dự thảo Luật đã thể chế hóa nội dung kết hợp chính sách đặc thù thông qua xây dựng Chương trình tổng thể về phát triển các TCKTHT (Điều 20) giống như Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó Nhà nước có nguồn lực riêng để hỗ trợ các TCKTHT, cụ thể hóa chủ trương “đầu tư công – quản trị cộng đồng”, thống nhất các nội dung hỗ trợ và triển khai trên toàn quốc.
(iii) “2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào chương trình của một số trường đại học, giảng dạy chính thức trong chương trình đào tạo lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên. Hằng năm dành chỉ tiêu cử cán bộ trẻ đi đào tạo chính quy về kinh tế tập thể tại một số quốc gia có phong trào hợp tác xã phát triển mạnh.”
Chuẩn hoá các chức danh quản lý trong tổ chức kinh tế tập thể (giám đốc, kế toán, kiểm soát). Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn chức danh vị trí đang đảm nhiệm.”
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý và khoa học về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể, nhà nước hỗ trợ trả lương cho cán bộ quản lý và khoa học được đào tạo tại các trường đại học có chuyên ngành phù hợp, được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các tổ chức kinh tế tập thể.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 1 Điều 19 về Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn.
(iv) “2.2. Chính sách đất đai
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp quy mô lớn. Hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê. Ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.”
Nội dung này đã được quy định tại khoản 2 Điều 19 về Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
(v) “2.3. Chính sách tài chính
Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức kinh tế tập thể. Hỗ trợ phí kiểm toán, hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đối với các tổ chức kinh tế tập thể.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 3 Điều 19 về Chính sách thuế, phí và lệ phí và khoản 8 Điều 19 về Chính sách về kiểm toán.
(vi) “2.4. Chính sách tín dụng
- Các tổ chức kinh tế tập thể được vay vốn như các tổ chức kinh tế khác; được hỗ trợ để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bền vững, nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, các tiêu chuẩn, điều kiện cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo đảm công khai, minh bạch, không để thất thoát. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 4 Điều 19 về Chính sách tín dụng, bảo hiểm và Điều 20 về Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
(vii) “2.5. Chính sách khoa học - công nghệ
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của các bộ, ngành, địa phương.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 5 Điều 19 về Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
(viii) “2.6. Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường
Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký thương hiệu; đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 6 Điều 19 về Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và đầu tư.
(ix) “2.7. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Tổ chức kinh tế tập thể được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên hoặc là nơi tiếp nhận/triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Nhà nước vì mục tiêu phát triển cộng đồng. Xây dựng kết cấu hạ tầng xúc tiến thương mại, đầu tư; xây dựng và ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch. Tổ chức kinh tế tập thể có trách nhiệm tự trang trải chi phí vận hành, bảo dưỡng các công trình được Nhà nước bàn giao, giúp cộng đồng quản lý và khai thác hiệu quả các công trình được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, kết hợp với sự đóng góp của các thành viên.
- Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản chung không chia khi thành viên ra khỏi tổ chức kinh tế tập thể hoặc tổ chức kinh tế tập thể giải thể, phá sản.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 7 Điều 19 về Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị. Quy định cụ thể nguồn hình thành tài sản chung không chia từ hỗ trợ của Nhà nước, không được chia lại cho thành viên bất cứ trường hợp nào tại Điều 63, 64.
(ix) “2.8. Chính sách bảo hiểm xã hội
Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 4 Điều 19 về Chính sách tín dụng, bảo hiểm.
(i) “Có chính sách phù hợp để tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng của kinh tế tập thể gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai. Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại khoản 7 Điều 92 về trình tự, giải thể bắt buộc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và xử lý các trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động nhưng vướng mắc trong thủ tục giải thể trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
(ii) Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển kinh tế tập thể. Khuyến khích mở rộng thành viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể (thành viên chính thức và thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia. Thành viên tham gia tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể kinh tế tự chủ, được hưởng đầy đủ quyền lợi và chịu trách nhiệm đối với phần đóng góp của mình theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức. Một thể nhân, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tập thể (nếu điều lệ tổ chức không quy định khác) và có quyền rút khỏi tổ chức kinh tế tập thể.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Điều 8 về
Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác, khoản 28 Điều 4 giải thích về TCKTHT, Điều 74 về Thành viên HTX, Điều 75 về Quyền của thành viên HTX, Điều 79 về Thành viên liên hiệp HTX, Điều 80 về Quyền của thành viên liên hiệp HTX, Điều 84 về thành viên liên đoàn HTX, Điều 103 về THT.
(iii) Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Điều 9 về Quyền của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Điều 65 về Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, Điều 67 về Trích lập quỹ chung không chia, Điều 70 về Tài sản, tài sản chung không chia.
(iv) Khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; nghiên cứu, xây dựng thí điểm một số liên đoàn hợp tác xã hoạt động chuyên môn hoá cao trong một số ngành, lĩnh vực.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Điều 84, 85 quy định về các vấn đề cơ bản của liên đoàn làm căn cứ cho việc triển khai thí điểm mô hình liên đoàn; đồng thời Chính phủ sẽ quy định chi tiết liên quan đến tổ chức, hoạt động của liên đoàn trên cơ sở thực tiễn thí điểm xây dựng mô hình liên đoàn và kinh nghiệm quốc tế.
(v) Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại các Điều 74 về Thành viên HTX, Điều 79 về Thành viên liên hiệp HTX, Điều 84 về liên đoàn HTX, Điều 102 về THT, trong đó cho phép các thành phần kinh tế khác tham gia vào các TCKTHT để hình thành các mối liên két, hỗ trợ chặt chẽ giữa các tổ chức này với các TCKTHT.
(i) Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong phạm vi cả nước; Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Tăng cường minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập thể, liên thông với hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Chương XI về quản lý nhà nước đối với các TCKTHT (Điều 108, Điều 109).
(ii) Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành từ Trung ương đến địa phương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm hành vi vi phạm.
Chính phủ kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể, tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết và pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Các nội dung này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, và Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng chính phủ, Bộ Nội vụ, các cơ quan có liên quan để triển khai nội dung này trong thời gian tới.
(iii) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể; chủ động, tích cực mở rộng quan hệ với các tổ chức, cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc tế và phi chính phủ nước ngoài nhằm học tập kinh nghiệm, tranh thủ các hỗ trợ tài chính, kỹ thuật dành cho kinh tế tập thể trên nguyên tắc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Chương XI về quản lý nhà nước đối với các TCKTHT (Điều 108, Điều 109); Điều 107 về Nhiệm vụ của tổ chức đại diện.
(i) “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò các đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.”
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Điều 6 về Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tổ chức kinh tế hợp tác.
(ii) Củng cố, tăng cường hoạt động của hệ thống Liên minh hợp tác xã và các tổ chức đại diện. Liên minh hợp tác xã là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, làm cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy vai trò hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; nghiên cứu giao Liên minh hợp tác xã thực hiện một số nội dung dịch vụ công phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của Liên minh.
Nội dung này đã được cụ thể hóa tại Chương X (Điều 106, 107) về Tổ chức đại diện của các TCKTHT.
Trên đây là Báo cáo rà soát việc thể chế hóa vào dự án Luật HTX (sửa đổi) các chủ trương về phát triển kinh tế tập thể tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII./.
Báo Cáo Tổng hợp, tiếp thu, giải trình Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật HTX (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1613-bc380-CP-gttt-Ket-luan-cua-UBTVQH-ve-DA-Luat-HTXsd---20221010040307.docx
Kính gửi: Quốc hội
Ngày 07 tháng 9 năm 2022, Chính phủ ban hành Tờ trình số 306/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật HTX (sửa đổi).
Ngày 20 tháng 9 năm 2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây viết tắt là UBTVQH) đã họp Phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022 và ngày 26 tháng 9 năm 2022, Tổng Thư ký Quốc hội thông báo Kết luận số 1483/TB-TTKQH của UBTVQH tại Phiên họp này về dự án Luật HTX (sửa đổi).
Trên cơ sở Kết luận của UBTVQH, Chính phủ xin báo cáo nội dung tiếp thu, giải trình, cụ thể như sau:
1. Về đề nghị tiếp tục rà soát để thể chế hóa đầy đủ các chủ trương lớn của Đảng, đặc biệt là các chủ trương đã được nêu tại Nghị quyết số 20-NQ/TW, hoàn thiện các quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước, bảo đảm các chính sách trọng tâm, hiệu quả, tránh trục lợi, thất thoát, tham nhũng, lãng phí, phù hợp với tình hình, điều kiện mới, bảo vệ lợi ích chính đáng, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống thành viên; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững.
Chính phủ đã tiếp thu, rà soát và xin giải trình như sau:
- Nội dung dự thảo Luật về cơ bản đã thể chế hóa đầy đủ các chủ trương lớn của Đảng, đặc biệt là 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp và 08 nhóm chính sách được nêu tại Nghị quyết số 20-NQ/TW. Chính phủ có Báo cáo rà soát việc thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW tại Phụ lục I (kèm theo). Hiện nay chỉ còn hai vấn đề không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này nên không được đưa vào dự án Luật, cụ thể: (1) Chủ trương yêu cầu đánh giá đóng góp về mặt kinh tế, xã hội của kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chỉ đạoTổng cục Thống kê nghiên cứu theo hướng đánh giá đầy đủ đóng góp của thành viên, tổ hợp tác (sau đây viết tắt là THT) vào tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế tập thể. (2) Các nội dung liên quan đến xây dựng bộ máy, tổ chức quản lý nhà nước, kiện toàn Ban chỉ đạo Quốc gia về kinh tế tập thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX; xem xét chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan ở các cấp để bảo đảm có hệ thống quản lý nhà nước thống nhất từ Trung ương đến địa phương có hiệu lực, hiệu quả.
- Chính phủ đã tiếp thu ý kiến của Ủy Ban Kinh tế tại phiên họp thẩm tra ngày 29/9/2022, đưa Chương X về Chính sách phát triển của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác (sau đây viết tắt là TCKTHT) lên Chương II để thể hiện sự ưu tiên, quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các TCKTHT.
- Dự thảo quy định cụ thể nguồn vốn thực hiện chính sách (Điều 18), tiêu chí hỗ trợ (Điều 17); quy định miễn giảm thuế TNDN đối với TCKTHT khi tham gia liên kết với cá nhân, pháp nhân khác hình thành các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức vì mục tiêu phát triển bền vững theo quy định pháp luật về thuế (khoản 3 Điều 19); phí bảo hiểm xã hội cho người lao động (khoản 4 Điều 19); ưu tiên TCKTHT có nhiều thành viên là người dân tộc thiểu số (khoản 2 Điều 17); vay vốn ưu đãi (khoản 4 Điều 19); quy định Ủy ban nhân dân các cấp phải quan tâm bố trí để cho các TCKTHT tiếp cận được đất đai, tích tụ ruộng đất, huy động nguồn lực đất đai từ các thành viên (khoản 4 Điều 19).
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, dự thảo Luật đã quy định một số chính sách ưu tiên, như hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu, hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ giá thuê mặt bằng để làm nhà kho, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các chính sách ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục được cụ thể hóa tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật các TCKTHT (dự thảo Nghị định được gửi kèm theo).
Chính phủ xin tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chính sách, Chương trình tổng thể về phát triển các TCKTHT theo Nghị quyết số 20-NQ/TW bảo đảm các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khả thi, hiệu quả, không bị trục lợi, tránh thất thoát, tham nhũng, lãng phí, phù hợp nguồn lực của Nhà nước trong từng thời kỳ, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống thành viên; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
2. Về đề nghị trình Quốc hội 02 phương án để Quốc hội xem xét, cho ý kiến:
+ Phương án 1: giữ nguyên như Luật 2012 là Luật HTX (sửa đổi).
+ Phương án 2: như đề nghị của Chính phủ là Luật Các TCKTHT.
Cần rà soát, đánh giá tác động, phân tích kỹ căn cứ, ưu nhược điểm và hệ quả pháp lý đối với từng phương án tên gọi của Luật cho phù hợp.
Chính phủ xin tiếp thu, tiếp tục trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến về 02 phương án tên Luật. Trên cơ sở đánh giá tác động, phân tích ưu nhược điểm 02 phương án tại Phụ lục II (được gửi kèm theo), Chính phủ đề xuất đổi tên thành Luật Các TCKTHT.
3. Về đề nghị tiếp tục rà soát phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng để bao quát các loại hình kinh tế tập thể. Bổ sung quy định một số nguyên tắc về THT, không trái với Bộ luật Dân sự để làm căn cứ cho Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn; bổ sung quy định về chính sách khuyến khích, phương thức chuyển đổi từ THT thành HTX; cụ thể hơn các quy định liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp trong HTX như điều kiện thành lập, cơ chế thành lập…; làm rõ hơn những căn cứ pháp lý để phân loại HTX thành 4 mức độ là siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn; cân nhắc việc quy định liên đoàn HTX trong dự án Luật; Chính phủ cần nghiên cứu, xây dựng thí điểm một số liên đoàn HTX hoạt động chuyên môn hóa trong một số ngành, lĩnh vực trước khi luật hóa.
Chính phủ đã tiếp thu, rà soát và giải trình như sau:
- Về THT: Dự thảo quy định 04 điều cơ bản (từ Điều 102 đến Điều 105) để định vị rõ địa vị pháp lý cho THT và làm căn cứ để Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về THT. Chính phủ đã rà soát, sửa đổi không hạn chế quyền thành lập, tham gia quản lý của người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
[1] phù hợp với Bộ luật Dân sự (điểm a khoản 1 Điều 104); điều kiện, thủ tục chuyển đổi thành HTX (Điều 105); bổ sung chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ THT thành HTX (khoản 9 Điều 19).
- Về thành lập doanh nghiệp trong TCKTHT có tư cách pháp nhân: Bổ sung quy định các TCKTHT có tư cách pháp nhân được thành lập doanh nghiệp theo loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần; quy định cụ thể 03 điều kiện để các TCKTHT có tư cách pháp nhân được thành lập doanh nghiệp (khoản 1, Điều 65); quy định về mối quan hệ của doanh nghiệp được thành lập với các TCKTHT có tư cách pháp nhân theo các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu các loại hình công ty này theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu để chỉnh lý, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, thúc đẩy khả năng liên kết sản xuất, huy động vốn và tiêu thụ sản phẩm cho các TCKTHT.
- Về phân loại HTX thành 4 mức độ là siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn được căn cứ theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT về phân loại và đánh giá HTX. Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về hướng dẫn Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa làm 03 loại: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, còn lại là doanh nghiệp lớn. Việc phân loại này tạo thuận lợi cho TCKTHT được áp dụng chính sách của Nhà nước không thấp hơn các chính sách đối với doanh nghiệp ở cùng quy mô (khoản 5 Điều 16).
- Về liên đoàn HTX: Liên đoàn HTX là mô hình phổ biến tại nhiều nước trên thế giới, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Đức,…; hiện nay, tại Việt Nam đã có các HTX, liên hiệp HTX có quy mô hoạt động lớn (hơn 1.000 tỷ đồng), có nhu cầu thành lập liên đoàn ở một ngành, lĩnh vực như: lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu long, thương mại, tiêu dùng, chợ, sâm linh chi, nghề cá,… và việc thành lập mô hình này là do các HTX, liên hiệp HTX tự nguyện thành lập, do vậy đề nghị tiếp tục giữ quy định một số điều cơ bản về liên đoàn HTX để Chính phủ có cơ sở pháp lý thực hiện theo lộ trình hợp lý để vừa triển khai, vừa đúc rút kinh nghiệm và thể chế hóa ngay ở các văn bản quy định chi tiết của Chính phủ về Liên đoàn HTX. Quy định mô hình mới sẽ bảo đảm chính sách của Nhà nước theo kịp xu hướng phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn của các TCKTHT; tạo điều kiện cho các TCKTHT có quy mô lớn ở nước ta phát triển, hoàn thành mục tiêu tại Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, đến năm 2045 “Phấn đấu có ít nhất 3 tổ chức kinh tế tập thể nằm trong bảng xếp hạng 300 HTX lớn nhất toàn cầu do Liên minh HTX quốc tế (ICA) công nhận.”.
Việc mô hình Liên đoàn có chức năng đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên của liên đoàn trên tinh thần tự nguyện của các thành viên cũng tương tự như: việc thành lập các tổ chức đại diện của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (cho phép ngoài tổ chức công đoàn cơ sở, người lao động được phép thành lập các tổ chức đại diện của người lao động); việc tự nguyện thành lập các hiệp hội của các doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực, hoặc theo địa giới hành chính.
Chính phủ đã giao Liên minh HTX Việt Nam “Nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với liên đoàn HTX” tại Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70/KL-TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị. Ngoài ra, Liên minh HTX Việt Nam hiện đang triển khai thí điểm mô hình Liên đoàn HTX lúa gạo Đồng bằng sông Cửu long.
4. Về đề nghị tiếp tục rà soát, đánh giá kỹ lưỡng hơn giữa quy định của dự án Luật này với các luật khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, các luật về thuế, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa... bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Đề nghị rà soát kỹ từng chương, điều, khoản của dự án Luật bảo đảm tính thống nhất, rõ ràng, cụ thể và khả thi; rà soát các quy định áp dụng Luật, điều khoản thi hành bảo đảm khả thi, tránh vướng mắc khi áp dụng trong thực tiễn; luật hóa tối đa những nội dung đã được quy định tại văn bản dưới luật, đã được thực tiễn kiểm nghiệm và áp dụng ổn định, bảo đảm hiệu lực thi hành ngay của Luật.
Chính phủ đã tiếp thu, rà soát 256 Bộ luật, Luật, trong đó có 7 Luật
[2] có liên quan (được trình bày cụ thể tại Báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật và cam kết điều ước quốc tế và được gửi kèm theo) và để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, dự thảo Luật bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 111:
“3. Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.”.
Đã chỉnh lý một số quy định của dự thảo Luật về THT để phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự; bổ sung làm rõ khái niệm hoạt động “tín dụng nội bộ” (Điều 4) khác với quy định về hoạt động tín dụng của ngân hàng tại Luật Các tổ chức tín dụng; quy định một số nguyên tắc cơ bản, đặc thù về chính sách thuế cho TCKTHT phù hợp pháp luật về thuế (Điều 19). Đã luật hóa tối đa các nội dung đã được áp dụng ổn định, thực tiễn kiểm nghiệm của văn bản dưới luật. Tuy nhiên, Dự thảo Luật quy định nhiều đối tượng mới (THT, liên đoàn), quy định nhiều nhóm chính sách hỗ trợ, bổ sung kiểm toán,... vì vậy để bảo đảm kịp thời điều chỉnh, hướng dẫn bám sát với điều kiện thực tiễn, trong từng thời kỳ, các nội dung này và các vấn đề mang tính kỹ thuật như việc đặt tên, trình tự cụ thể,... của đăng ký kinh doanh cần giao cho Chính phủ quy định chi tiết.
5. Về đề nghị quy định rõ hơn về tổ chức đại diện, về vai trò, địa vị pháp lý và nhiệm vụ của hệ thống Liên minh HTX; nghiên cứu kỹ lưỡng về quy định trở thành thành viên Liên minh HTX, về việc giao cho Liên minh HTX một số nội dung dịch vụ công, kiểm toán HTX…
Chính phủ xin giải trình như sau:
- Điều 106 Dự thảo Luật đã quy định rõ địa vị pháp lý của tổ chức đại diện là hoạt động theo pháp luật về hội; vai trò của tổ chức đại diện, trong đó Liên minh HTX là nòng cốt.
- Điều 107 Dự thảo Luật quy định về nhiệm vụ của tổ chức đại diện, trong đó có Liên minh HTX. Dự thảo Điều này đã kế thừa toàn bộ quy định về chức năng, nhiệm vụ của Liên minh HTX tại Điều 58 Luật HTX năm 2012 và bổ sung thêm nhiệm vụ theo đề xuất của Liên minh HTX: “Thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCKTHT.” (là hoạt động của Liên minh HTX triển khai thí điểm cho một số HTX quy mô nhỏ thời gian vừa qua dưới sự hỗ trợ của tổ chức DGRV, gần giống như hoạt động kiểm toán nhưng không phải tuân thủ đầy đủ, chặt chẽ các chuẩn mực, quy định pháp luật về kiểm toán).
- Khoản 4, Điều 107 Dự thảo Luật quy định về nhiệm vụ của tổ chức đại diện, trong đó có Liên minh HTX, được thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển các TCKTHT được giao, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Liên minh và các tổ chức đại diện khác. Quy định này bảo đảm tính bình đẳng, công bằng cho mọi đối tượng có thể tham gia cung cấp dịch vụ công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Liên minh HTX hay bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp, TCKTHT nào muốn thực hiện cung cấp dịch vụ công thì đều phải đáp ứng đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ công đó theo quy định của pháp luật liên quan; và trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ công này, nếu Liên minh HTX, hay các tổ chức, doanh nghiệp, TCKTHT không duy trì được điều kiện hoặc vi phạm các quy định của pháp luật liên quan thì sẽ bị dừng hoặc bị cấm việc cung cấp dịch vụ công cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
Hơn nữa trong những năm vừa qua, Liên minh HTX Việt Nam đã xây dựng và trình Chính phủ về Đề án kiểm toán HTX từ cuối năm 2018 nhưng đến nay chưa được thông qua do chưa bảo đảm tính khả thi, chưa đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
Ngoài ra, Khoản 8 Điều 19 Dự thảo Luật đã quy định Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức đại diện (trong đó có Liên minh HTX) thực hiện nhiệm vụ đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, tuân thủ quy định pháp luật, hỗ trợ cho các HTX quy mô nhỏ, siêu nhỏ; hỗ trợ chi phí kiểm toán cho các đối tượng này khi thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Dự thảo Luật đã được xem xét, cân nhắc, không quy định HTX, liên hiệp HTX bắt buộc là thành viên của liên minh HTX, để phù hợp với tinh thần tự nguyện của thành viên tham gia các tổ chức hội theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động quản lý hội và chỉ quy định theo hướng “Nhà nước khuyến khích các TCKTHT tham gia là thành viên của các tổ chức đại diện, liên minh HTX” (Khoản 2 Điều 106).
6. Về đề nghị nghiên cứu quy định cụ thể nguồn hình thành, cơ chế vận hành, cơ quan quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển HTX ở trung ương và địa phương; cụ thể hóa các quy định về vai trò, chức năng của Quỹ tránh chồng chéo với Ngân hàng HTX, Quỹ tín dụng nhân dân.
Chính phủ xin giải trình như sau:
Dự thảo Luật quy định Quỹ hỗ trợ phát triển HTX nhằm thể chế hóa nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW. Tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP đã quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ (Điều 4), nguồn hình thành Quỹ (Điều 3, Điều 36, Điều 37), cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Quỹ ở Trung ương (Điều 8) và ở địa phương (Điều 17). Hiện nay, việc triển khai thực hiện các quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP không thấy vướng mắc. Vì vậy, dự thảo Luật không quy định lại các nội dung này.
7. Về đề nghị rà soát các quy định về mô hình tổ chức quản trị, người đại diện theo pháp luật, tiêu chuẩn về trình độ, năng lực của một số chức danh lãnh đạo, quản lý HTX đối với các loại hình, quy mô HTX phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoạt động theo nguyên tắc đối nhân; duy trì cơ chế kiểm soát viên ở tất cả các quy mô HTX không phụ thuộc vào số lượng, bảo đảm công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi cho thành viên HTX.
Chính phủ đã tiếp thu, sửa đổi thuật ngữ “cơ cấu tổ chức” thành “mô hình quản trị”; quy định 02 mô hình quản trị (Chương IV), trong đó đều có Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (Điều 50, Điều 56) được áp dụng cho tất cả các quy mô và loại hình HTX; sửa đổi quy định về người đại diện theo hướng Điều lệ tự quy định (Điều 41).
Chính phủ xin tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Quốc hội, giữ quy định (Điều 46) về tiêu chuẩn, trình độ, năng lực một số chức danh lãnh đạo TCKTHT nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém về trình độ quản lý, điều hành của các tổ chức này hiện nay. Chính phủ sẽ tiếp tục, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định này tại văn bản dưới luật bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, tránh gây khó khăn cho các TCKTHT trong quá trình thực hiện.
8. Về hoàn thiện các quy định về gia nhập, hoạt động, rút khỏi thị trường, số lượng thành viên, thủ tục đăng ký thành lập, giải thể. Quy định về phân loại thành viên, quyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên; có cơ chế chú trọng việc khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi cho việc tham gia thành lập, hoạt động của các thành viên.
Chính phủ xin giải trình như sau:
Nhằm khuyến khích thành viên tham gia, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các TCKTHT gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường, Dự thảo Luật đã quy định bổ sung đối tượng từ 15 tuổi đến 18 tuổi được tham gia HTX (Điều 74), bổ sung thành viên liên kết; bỏ phương án sản xuất đăng ký kinh doanh (Điều 26), bổ sung đăng ký qua môi trường điện tử (Điều 25), không quy định hạn chế cung ứng sản phẩm dịch vụ ra thị trường mà do TCKTHT tự quyết định (Điều 9),…
Dự thảo Luật quy định giảm số thành viên tối thiểu khi đăng ký (từ 07 xuống 05 thành viên đối với HTX, từ 04 xuống 03 thành viên đối với liên hiệp HTX) so với Luật HTX năm 2012 cũng phù hợp với mục tiêu trên. Việc giảm số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập cũng tương tự như Luật của nhiều nước (Luật HTX Đức chỉ cần tối thiểu 03 người, Luật HTX Hàn Quốc quy định tối thiểu 05 người, các HTX đầu tiên của Anh, của Đức cũng chỉ đều xuất phát từ 02 cá nhân) và phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Khi HTX hoạt động có hiệu quả, người dân thấy lợi ích thiết thực HTX đem lại thì sẽ tham gia HTX ngày càng đông.
Dự thảo Luật quy định 03 loại thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn (Điều 74, Điều 79) nhằm thể chế hóa nội dung của Nghị quyết 20-NQ/TW về bổ sung thành viên liên kết, phù hợp với nhu cầu liên kết sản xuất, nhu cầu huy động vốn từ bạn hàng, nhà đầu tư. Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ từng loại thành viên (Điều 75, 76, 80, 81).
Dự thảo Luật đã quy định phát triển thành viên là một trong những tiêu chí để thụ hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước (khoản 2 Điều 17). Ngoài ra, quy định về miễn giảm thuế TNDN đối với giao dịch nội bộ cũng nhằm khuyến khích TCKTHT đó phát triển về thành viên (điểm b khoản 3 Điều 19).
9.Về đề nghị rà soát các quy định về tài chính, tài sản; bổ sung các quy định về trích lập, sử dụng quỹ chung không chia, tài sản hình thành từ quỹ chung không chia như mức trích lập, thẩm quyền quyết định mức trích lập; quy định cụ thể về tín dụng nội bộ; về phân phối thu nhập phù hợp với nguyên tắc bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và Nhà nước không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của HTX. Đề nghị rà soát quy định về tỷ lệ giao dịch nội bộ, nghiên cứu bổ sung điều kiện nhưng trước hết phải bảo đảm thõa mãn sử dụng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn mà vẫn đúng với bản chất của HTX.
Chính phủ đã tiếp thu, rà soát và giải trình như sau:
- Dự thảo Luật đã quy định về mức trích lập quỹ chung không chia (khoản 2 Điều 67), thẩm quyền quyết định mức trích lập do Đại hội thành viên quyết định (khoản 5 Điều 48; khoản 1 Điều 51). Quy định “Quỹ chung không chia không được chia lại cho thành viên dưới mọi hình thức trong quá trình hoạt động” (khoản 1 Điều 69), quy định phần đất đai, tài sản do Nhà nước hỗ trợ theo quy định phải đưa vào tài sản chung không chia (khoản 2 Điều 70) bảo đảm chặt chẽ, không bị thất thoát.
- Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung quy định nội dung cơ bản về “tín dụng nội bộ” (khoản 31 Điều 4) để làm rõ nội hàm, phân biệt với hoạt động tín dụng của ngân hàng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và làm cơ sở Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, cách thức triển khai, nguyên tắc hoạt động, cơ quan hướng dẫn tại Nghị định, Thông tư hướng dẫn sau này. Quy định này cũng tương tự như Luật HTX năm 2003, các Luật HTX năm 2003 và năm 2012 quy định nội dung cơ bản HTX được quyền hoạt động tín dụng nội bộ, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 06/2004/TT-NHNN, Thông tư số 04/2007/TT-NHNN, Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN năm 2014 hướng dẫn chi tiết về hoạt động tín dụng nội bộ.
- Chính phủ đã tiếp thu, không quy định về phân phối thu nhập đối với phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài (Điều 68), bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chỉ quy định đối với phân phối lợi nhuận của phần lợi nhuận từ giao dịch nội bộ theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là chủ yếu, để bảo đảm giữ vững bản chất của TCKTHT (khoản 2 Điều 68).
- Chính phủ đã tiếp thu, sửa đổi làm rõ điều kiện các TCKTHT phải thực hiện trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài là “đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng bên ngoài không phải là thành viên” (khoản 4 Điều 10) của dự thảo Luật.
10. Về đề nghị rà soát các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời bảo đảm thuận tiện, triển khai được đối với đặc thù của kinh tế tập thể; quy định về thông tin, chế độ báo cáo, hệ thống thông tin quốc gia đối với tổ chức kinh tế tập thể, HTX để bảo đảm tính minh bạch, tin cậy, đầy đủ và kịp thời.
Chính phủ xin giải trình như sau:
- Khoản 2 Điều 66 dự thảo Luật quy định Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về chế độ kế toán HTX và kiểm toán để bảo đảm thuận tiện, triển khai được khi áp dụng.
- Điều 13 dự thảo Luật quy định chế độ báo cáo, công bố thông tin của TCKTHT cho cơ quan nhà nước và cho thành viên.
11. Về hoàn thiện quy định về quản lý nhà nước, phân định rõ và cụ thể cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương đối với các loại hình kinh tế tập thể, HTX để phân công nhiệm vụ quản lý, giám sát, chịu trách nhiệm về hoạt động của các tổ chức này. Cần nghiên cứu về việc tăng cường nguồn lực, nhất là nhân lực để tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với HTX.
Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung quy định Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về các TCKTHT tại địa phương (khoản 1 Điều 109). Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, tăng cường nguồn lực bảo đảm triển khai công tác quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả.
12. Về đề nghị Chính phủ chỉ đạo Cơ quan soạn thảo, các cơ quan hữu quan nghiên cứu tiếp thu đầy đủ ý kiến của Đồng chí Chủ tịch Quốc hội, các Đồng chí Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Kinh tế, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội:
Chính phủ đã tiếp thu, giải trình các ý kiến khác của các đồng chí Ủy viên UBTVQH, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Kinh tế, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội tại cuộc họp UBTVQH ngày 20/9/2022, phiên họp toàn thể Ủy ban Kinh tế ngày 29/9/2022 như sau:
a) Làm rõ còn luật nào ngoài Luật Các tổ chức tín dụng có quy định đặc thù để viện dẫn áp dụng theo luật đó (Đ/c Hoàng Thanh Tùng – Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật):
Chính phủ xin giải trình như sau: Điều 3 dự thảo Luật quy định nguyên tắc áp dụng Luật mang tính khái quát bảo đảm tính bình đẳng trong quan hệ pháp luật giống như Luật Doanh nghiệp, viện dẫn đến không chỉ đối với Luật Các tổ chức tín dụng mà còn có Luật Đầu tư, hay các luật khác sau này có thể sẽ có quy định liên quan đến đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác quy định của Luật này.
b) Về quy định Luật Phá sản hiện hành chưa có quy định đối với Liên đoàn HTX (Đ/c Hoàng Thanh Tùng – Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật):
Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung quy định (khoản 1 Điều 95) về phá sản đối với Liên đoàn HTX theo hướng áp dụng giống như với HTX quy định tại Luật Phá sản.
c) Về chuyển THT thành HTX còn thiếu điều kiện bởi vì THT gồm 3 cá nhân trở lên, còn HTX là 5 (Đ/c Nguyễn Phú Cường - Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách)
Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung quy định điều kiện THT phải có đủ tối thiểu 05 thành viên khi chuyển đổi thành lập HTX (khoản 1 Điều 105).
d) Không nên quy định cứng xây dựng chương trình đào tạo chính quy về các TCKTHT và giảng dạy chính thức tại các trường đại học. Việc xây dựng một chương trình đào tạo là một việc của một cơ sở giáo dục đại học, chỉ khuyến khích, chứ không nên ấn định trong luật. (Đ/c Nguyễn Đắc Vinh - Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục)
Chính phủ xin giải trình như sau: Dự thảo Luật quy định nhằm thể chế hóa Nghị quyết số 20-NQ/TW “Đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào chương trình của một số trường đại học, giảng dạy chính thức trong chương trình đào tạo lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên”.
đ) Nghiên cứu mở rộng thành viên chính thức không chỉ là HTX mà có thể là các loại hình kinh tế khác, ví dụ như doanh nghiệp hoặc loại hình kinh tế có tính chất pháp nhân để thành trở thành viên chính thức của Liên hiệp HTX (Đ/c Nguyễn Thị Thanh - Trưởng Ban Công tác đại biểu):
Dự thảo Luật quy định về thành viên liên kết của liên hiệp HTX là pháp nhân (bao gồm doanh nghiệp hoặc HTX, liên hiệp HTX…).
e) Đề nghị làm rõ luật này liên quan đến bao nhiêu luật, đó là những luật nào và đề nghị rà soát nếu luật này mà mâu thuẫn với những luật khác thì xử lý như thế nào để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật (Đ/c Lê Thị Nga - Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp).
Chính phủ đã có báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan trong hồ sơ Dự án Luật HTX (sửa đổi) gửi Quốc hội. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất.
g) Đề nghị bổ sung thêm cụm từ "dân tộc" sau cụm từ "không phân biệt về giới tính" tại Điều 8 (Đ/c Y Thanh Hà Niê Kđăm - Chủ tịch Hội đồng Dân tộc).
Chính phủ đã tiếp thu, bổ sung vào Dự thảo Luật (khoản 1 Điều 8).
h) Đề nghị xem xét bổ sung quy định ngày HTX Việt Nam 11/4 vào trong Luật theo đề xuất của Liên minh HTX Việt Nam (Đ/c Vũ Hồng Thanh – Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế)
Việc công nhận ngày truyền thống được thực hiện theo Luật Các tổ chức Chính phủ, Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương, theo đó thẩm quyết quyết định các ngày này thuộc Thủ tướng Chính phủ, như Ngày HTX Việt Nam 11/4 theo Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 27/07/2011, Ngày doanh nhân Việt Nam 13/10 theo Quyết định số 990/QĐ-TTg ngày 20/09/2004… Vì vậy, để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, Chính phủ đề nghị không quy định nội dung này vào dự thảo Luật.
(Tổng hợp các nội dung sửa đổi, bổ sung dự thảo Luật tại Phụ lục III kèm theo).
Trên đây là nội dung tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến Kết luận của UBTVQH về Dự án Luật HTX (sửa đổi), Chính phủ xin báo cáo Quốc hội./.
[1] Theo góp ý của Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội
[2] Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Thuế TNDN năm 2008, Luật Thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Luật Khoáng sản,
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Luật Nhà ở, Luật Khám chữa bệnh
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1612-dtND-quy-dinh-chi-tiet-Luat-Cac-to-chuc-KT-hop-tac---20221010040307.docx
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác ngày …. tháng….năm 202..
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này được thực hiện theo Điều 2 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức kinh tế hợp tác nông nghiệp là các tổ chức kinh tế hợp tác có doanh thu từ các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo phân ngành cấp 1 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp chiếm từ 51% trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác công nghiệp-xây dựng là các tổ chức kinh tế hợp tác có doanh thu từ các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng theo phân ngành cấp 1 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam chiếm từ 51% trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác thương mại-dịch vụ là các tổ chức kinh tế hợp tác có doanh thu từ các hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ theo phân ngành cấp 1 của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam chiếm từ 51% trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ là các tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Hợp tác xã được phân theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn.
1. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại:
a) Hợp tác xã siêu nhỏ có không quá 30 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm dưới 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 01 tỷ đồng.
b) Hợp tác xã nhỏ có không quá 100 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 15 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 5 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
c) Hợp tác xã vừa có không quá 500 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 150 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 50 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
d) Hợp tác xã lớn có từ 500 thành viên chính thức trở lên được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm từ 150 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy định tại điểm a, b, c khoản này.
2. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng được phân loại:
a) Hợp tác xã siêu nhỏ có không quá 50 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm dưới 5 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 02 tỷ đồng.
b) Hợp tác xã nhỏ có không quá 200 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 20 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 10 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
c) Hợp tác xã vừa có không quá 500 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm dưới 150 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 50 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
d) Hợp tác xã lớn có từ hơn 500 thành viên chính thức trở lên được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm từ 150 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 50 tỷ đồng trở lên.
3. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ được phân loại:
a) Hợp tác xã siêu nhỏ có không quá 100 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
b) Hợp tác xã nhỏ có không quá 300 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 30 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 10 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
c) Hợp tác xã vừa có không quá 500 thành viên chính thức được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
d) Hợp tác xã lớn có từ hơn 500 thành viên chính thức trở lên được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và tổng doanh thu của năm từ hơn 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ hơn 50 tỷ đồng trở lên.
4. HTX hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ được phân loại theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Tổ chức kinh tế hợp tác được nhận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Có báo cáo kiểm toán không quá 12 tháng kể từ thời điểm đề xuất hỗ trợ. Các tổ chức kinh tế hợp tác không phải kiểm toán bắt buộc được Nhà nước hỗ trợ kiểm toán thông qua hệ thống kiểm toán nhà nước.
2. Đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ tăng trưởng số lượng thành viên hàng năm liên tục trong 3 năm trên 5% tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- có tỷ lệ giao dịch nội bộ hàng năm tăng liên tục trong 3 năm tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Có tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia hoặc phát triển tài sản chung không chia hàng năm đạt từ 10% trở lên liên tục trong 3 năm tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Tổ chức giáo dục đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động cho ít nhất 10% tổng số thành viên chính thức hàng năm liên tục trong 3 năm tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
1. Hỗ trợ thành lập mới tổ chức kinh tế hợp tác
a) Nhà nước hỗ trợ một lần chi phí xây dựng hồ sơ, thủ tục, biển hiệu khi tổ chức kinh tế hợp tác (HTX, Liên hiệp HTX, liên đoàn HTX) thành lập mới và đăng ký lại. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/Tổ chức kinh tế hợp tác.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác mới thành lập một lần tối thiểu 200 triệu đồng để trả tiền thuê nhà, đất làm trụ sở; mua sắm thiết bị văn phòng, trả lương cán bộ và chi phí cần thiết ban đầu. Điều kiện để Tổ chức kinh tế hợp tác được nhận hỗ trợ là: HTX có quy mô tối thiểu từ 100 thành viên trở lên; Liên hiệp HTX có quy mô tối thiểu 05 HTX thành viên trở lên; Liên đoàn HTX có quy mô tối thiểu từ 05 Liên hiệp HTX trở lên.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và kỹ thuật
a) Nhà nước hỗ trợ 60% chi phí cho Tổ chức kinh tế hợp tác để thuê tư vấn xây dựng hệ thống quản lý, kế toán, kiểm toán nội bộ, quy trình kỹ thuật sản xuất kinh doanh, dự án vay vốn tín dụng thương mại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/năm/tổ chức kinh tế hợp tác trong 3 năm.
b) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp thông qua các chương trình đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp; phát triển lực lượng, chuyên gia tư vấn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp, lực lượng khuyến nông cộng đồng ở cơ sở (cấp huyện, xã) để thường xuyên tư vấn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
3. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác về đất đai
a) Tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp có nhu cầu thuê ổn định để phát triển dịch vụ, xây dựng cơ sở tập kết, sơ chế, chế biến, phân loại, bảo quản sản phẩm nông nghiệp tổ chức kinh tế hợp tác được nhà nước giao hoặc cho thuê đất từ quỹ đất công phục vụ phát triển kinh tế nông thôn.
b) Tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất xây dựng hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, lưu trữ sản phẩm,…) theo yêu cầu hoạt động sản xuất, chế biến, dịch vụ, kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác xúc tiến thương mại
Hàng năm Tổ chức kinh tế hợp tác được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng bá thương hiệu sản phẩm; bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/năm trong thời gian không quá 3 năm. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mức hỗ trợ có thể lên đến 100% tùy theo điều kiện từng địa phương.
5. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác phí bảo hiểm nông nghiệp và tài sản chung.
Tổ chức kinh tế hợp tácđược hỗ trợ 50 % phí bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm đối với các tài sản chung và sản phẩm nông nghiệp của tập thể Tổ chức kinh tế hợp tác hoặc của tập thể tổ, đội, nhóm sản xuất trong Tổ chức kinh tế hợp tác trong 3 năm kể từ khi thành lập hoặc đăng ký lại.
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ chi phí chứng nhận và áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong thời gian tối đa 03 năm khi thực hiện chung hoặc đứng ra tổ chức chung cho thành viên.
b) Nhà nước hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chính xác, sản xuất xanh, ít phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác tham gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất an toàn thực phẩm, phát triển nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, giảm thất thoát thực phẩm, chế biến phụ phẩm của sản phẩm nông nghiệp, vệ sinh môi trường và làm đẹp cảnh quan nông thôn; sản xuất phân bón hữu cơ.
7. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, dịch vụ
a) Tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, thủy sản, diêm nghiệp, thủy lợi được hỗ trợ:
- Hỗ trợ đến 70% chi phí về cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp trong thực hiện dự án, kế hoạch liên kết theo Nghị định số 98 theo dự án, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng kho và thiết bị để bảo quản nông sản, muối tập trung. Mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức kinh tế hợp tác có hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi được hỗ trợ 30% chi phí đầu tư cơ sở giết mổ tập trung, mức hỗ trợ không quá 03 tỷ đồng/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp được hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho khu vực trồng rừng nguyên liệu tập trung của Tổ chức kinh tế hợp tác có diện tích từ 500 ha trở lên, chưa có đường ô tô vận chuyển sản phẩm gỗ rừng trồng, mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/km.
d) Ngân sách nhà nước bố trí nguồn lực hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn về đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm như: đường giao thông nội vùng sản xuất; các công trình thủy lợi; xây dựng các khu tập kết, thu gom phân loại, đóng gói, sơ chế, nông sản nguyên liệu tập trung ở các vùng nguyên liệu trước khi chuyển đến nhà máy chế biến hoặc xuất khẩu.
8. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác xử lý môi trường nông thôn
Tổ chức kinh tế hợp tác có hoạt động dịch vụ môi trường nông thôn, phát triển chăn nuôi và chế biến tập trung được hỗ trợ một lần không quá 70% chi phí theo dự án đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 03 tỷ đồng/dự án.
9. Hỗ trợ tín dụng cho tổ chức kinh tế hợp tác
a) Nhà nước thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh của Tổ chức kinh tế hợp tác thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tổ chức kinh tế hợp tác tín dụng. Mức vay được bảo lãnh không quá 03 tỷ đồng.
b) Hàng năm, các địa phương dành một khoản ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách, ngân hàng thương mại phát triển, hợp tác xã tín dụng để cho các thành viên hợp tác xã vay phục vụ sản xuất, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của hợp tác xã và địa phương.
c) Nhà nước hỗ trợ một lần sau đầu tư 10% tổng giá trị khoản vay với tổng mức vay không quá 30 tỷ đồng, khi Tổ chức kinh tế hợp tác vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức, ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh thuộc danh mục ưu tiên của Đề án tài cơ cấu ngành nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
10. Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác tham gia cung cấp các dịch vụ công ích ở nông thôn
a) Tổ chức kinh tế hợp tác nếu tham gia cung ứng các dịch vụ công ích quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này được hưởng hỗ trợ của nhà nước theo quy định hiện hành và được phép thu phí dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng là thành viên và không phải thành viên tổ chức kinh tế hợp tác.
b) Khung phí dịch vụ công ích được cấp có thẩm quyền xây dựng và phê duyệt trên cơ sở đảm bảo thu đủ bù chi của dịch vụ đó.
c) Tổ chức kinh tế hợp tác tham gia cung cấp dịch vụ công ích được nhà nước hỗ trợ giải phóng mặt bằng và miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật để làm trụ sở tổ chức kinh tế hợp tác.
d) Nhà nước đảm bảo kinh phí giải phóng mặt bằng xây dựng, nâng cấp hạ tầng công trình công ích.
đ) Tổ chức kinh tế hợp tác được hỗ trợ 100 % phí mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm đối với các tài sản chung phục vụ cung cấp dịch vụ công ích.
e) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật thực hiện dịch vụ công ích.
- Tổ chức kinh tế hợp tác tham gia cung cấp dịch vụ quản lý dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản được hỗ trợ một lần 70 % chi phí mua phương tiện dự tính, dự báo, phòng trừ dịch hại (không bao gồm thuốc); 100% chi phí thực hiện và chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh, vùng an toàn dịch bệnh. Mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/tổ chức kinh tế hợp tác;
11. Các hỗ trợ của Nhà nước tại khoản 3, điểm b khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 10 là các hỗ trợ được tính vào tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 6. Nội dung hỗ trợ đối với các tổ chức kinh tế hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ, tài chính-tiền tệ
1. Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các đối tượng tham gia các hoạt động tư vấn, kiểm toán, quản lý, điều hành của các tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
2. Hỗ trợ một phần kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cho các tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
3. Hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư cho các tổ chức kinh tế hợp tác trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
4. Hỗ trợ tín dụng, bảo hiểm:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được vay vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác với lãi suất ưu đãi theo chu kỳ của dự án sản xuất, kinh doanh, tối đa không quá năm (10) năm.
5. Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác được Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thuê mặt bằng, quỹ đất công ích với giá ưu đãi để xây dựng các công trình: trụ sở, nhà kho, cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
d) Tổ chức kinh tế hợp tác được Nhà nước tạo điều kiện bảo đảm về quỹ đất trong chu kỳ thực hiện dự án, trừ trường hợp phải thu hồi hoặc các trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai.
6. Ưu đãi thuế, phí và lệ phí:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được hưởng mức ưu đãi thuế, phí và lệ phí cao nhất so với các đối tượng khác hoạt động trong cùng lĩnh vực ngành, nghề và địa bàn.
b) Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thặng dư từ giao dịch bên trong của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị:
Hỗ trợ đầu tư phát triển nhà ở cho thành viên là cá nhân và người lao động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
8. Các hỗ trợ của Nhà nước tại khoản 5, 7 Điều này là các hỗ trợ được tính vào tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác.
Mục 1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về hoạt động tín dụng nội bộ của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên chính thức hoặc được thuê ngoài;
b) Không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc thành viên Ban Giám đốc, thành viên khác của Ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ;
c) Được bồi dưỡng định kỳ trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghề Giám đốc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Chính phủ quy định.
3. Kế toán, người làm kế toán của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên chính thức hoặc được thuê ngoài;
b) Không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc thành viên Ban Giám đốc, thành viên khác của Ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ;
c) Được bồi dưỡng định kỳ trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về chế độ tài chính, kế toán đối với các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Quỹ chung không chia được bàn giao cho chính quyền địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 71 của Luật các tổ chức kinh tế hợp tác quản lý, sử dụng để hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua Nghị quyết về giải thể.
2. Đối với tài sản chung không chia không phải là tài sản gắn liền với đất, xây dựng trên đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc của thành viên, thì được bàn giao cho chính quyền địa phương theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 64 của Luật các tổ chức kinh tế hợp tác trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Đại hội thành viên thông qua Nghị quyết về giải thể để bàn giao cho tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương.
3. Trường hợp sau 120 ngày kể từ ngày nhận bàn giao tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác bị giải thể, chính quyền địa phương không giao được cho tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn thì được thực hiện thanh lý tài sản này theo quy định pháp luật về thanh lý tài sản công chuyển vào ngân sách nhà nước hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương theo quy định.
Mục 2. HỢP TÁC XÃ
1. Vướng mắc trong giải thể do không thành lập được Hội đồng giải thể bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 54 Luật HTX năm 2012
Đã xử lý trong dự thảo Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Vướng mắc trong giải thể do mất giấy đăng ký HTX, con dấu, giấy chứng nhận sử dụng con dấu
- Trường hợp mất giấy đăng ký HTX: HTX làm thủ tục để được cấp lại giấy đăng ký tại cơ quan đăng ký HTX.
- Trường hợpbị mất con dấu, mất giấy chứng nhận sử dụng con dấu: HTX làm thủ tục để được cấp lại con dấu tại cơ quan công an đã cấp con dấu.
3. Vướng mắc trong giải thể do nợ đọng thuế hoặc các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, nợ thành viên, nợ tổ chức tín dụng
Xử lý theo văn bản số 17/BTC-TCDN ngày 04 tháng 01 năm 2021 về việc hướng dẫn xử lý các khoản nợ của HTX không hoạt động.
Bộ Tài chính nghiên cứu có phương án xóa nợ cho HTX.
4. Vướng mắc trong giải thể do không có đủ kinh phí triển khai thực hiện tổ chức giải thể
Khi giải thể, nguồn tài chính của HTX không còn thì được sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương nơi HTX đăng ký HTX để chi phí cho việc giải thể HTX
5. Vướng mắc trong giải thể do không có đủ hồ sơ tài liệu liên quan xác định nguồn gốc để kiểm kê, định giá tài sản, tài sản không chia
Giao cơ quan có thẩm quyền định giá lại tài sản của HTX, sau đó thực hiện việc giải thể.
6. Vướng mắc trong giải thể do xử lý tài sản không chia; xử lý tài sản (bao gồm cả thanh lý tài sản) hình thành từ nhiều nguồn khi HTX giải thể, phá sản:
Xử lý theo Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.
7. Vướng mắc trong giải thể do không có cơ quan, đơn vị nhận bàn giao tài sản HTX hoặc không bố trí được ngân sách địa phương để chi trả cho HTX, thanh lý tài sản của HTX:
Giao chính quyền địa phương nơi HTX đăng ký tiếp nhận tài sản không chia của HTX và bố trí ngân sách để chi trả cho HTX, thanh lý tài sản của HTX.
8. Vướng mắc trong giải thể do tài sản trên đất và quyền sử dụng đất từ nhiều nguồn sở hữu khác nhau gây khó khăn trong bàn giao hoặc thanh lý tài sản
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường có phương án xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
9. Vướng mắc trong giải thể do chưa đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
Thực hiện giải thể bắt buộc đối với HTX
10. Vướng mắc trong giải thể do đang xảy ra tranh chấp, khiếu kiện đối với HTX:
Việc giải thể thực hiện sau khi HTX xử lý xong tranh chấp, khiếu kiện
11. Vướng mắc trong giải thể do HTX chưa hợp tác với các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức giải thể bắt buộc
Thông báo với HTX đề nghị cử đại diện hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc giải thể bắt buộc.
Sau khi thời hạn thông báo hết hiệu lực, thực hiện giải thể bắt buộc không có sự tham gia của HTX.
12. Vướng mắc trong giải thể do Giám đốc HTX đã mất, Giám đốc HTX đang thụ án
Các thành viên còn lại của HTX họp bầu ra giám đốc tạm thời, sau đó thực hiện việc giải thể theo quy định.
13. Vướng mắc trong giải thể do HTX chỉ có tên không tồn tại trên địa chỉ đăng ký HTX.
Thực hiện việc giải thể bắt buộc đối với HTX. Cơ quan ĐKKD thông báo tình trạng ngừng hoạt động của HTX, liên hiệp HTX trên hệ thống ĐKKD.
14. Vướng mắc trong giải thể do cơ quan quản lý nhà nước không liên lạc được với đại diện HTX
Các thành viên còn lại của HTX họp bầu ra người đại diện mới để làm việc với cơ quan nhà nước.
Trường hợp không hợp tác, thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.
Mục 3. LIÊN ĐOÀN HỢP TÁC XÃ
Điều 12. Điều kiện trở thành thành viên liên đoàn hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân khác trở thành của liên đoàn hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đồng ý mục tiêu hoạt động của liên đoàn hợp tác xã;
b) Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ liên đoàn hợp tác xã;
2. Thành viên của liên đoàn hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của liên đoàn hợp tác xã khác, trừ trường hợp Điều lệ liên đoàn hợp tác xã có quy định khác.
3. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên liên đoàn hợp tác xã đối với pháp nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 13. Quyền của thành viên liên đoàn hợp tác xã
1. Được liên đoàn hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ;
2. Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
3. Được hưởng các phúc lợi của liên đoàn hợp tác xã.
4. Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự có một phiếu biểu quyết tại Đại hội thành viên.
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của Đại hội thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
e) Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của liên đoàn hợp tác xã.
g) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên đoàn hợp tác xã; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và Điều lệ.
h) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên đoàn hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên đoàn hợp tác xã.
i) Ra khỏi liên đoàn hợp tác xã theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
k) Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho thành viên khác theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã;
l) Được trả lại vốn góp khi ra khỏi liên đoàn hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
m) Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của liên đoàn hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
n) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
o) Quyền khác theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
Điều 14. Nghĩa vụ của thành viên liên đoàn hợp tác xã
1. Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
2. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên đoàn hợp tác xã theo hợp đồng dịch và quy định khác của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên đoàn hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào liên đoàn hợp tác xã.
4. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên đoàn hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ Điều lệ, quy chế của liên đoàn hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị liên đoàn hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
Điều 15. Chấm dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là bị giải thể, phá sản;
b) Liên đoàn hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Thành viên tự nguyện ra khỏi liên hiệp hợp tác xã;
d) Thành viên bị khai trừ theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã;
đ) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc không tham gia hoạt động kinh tế với liên đoàn hợp tác xã trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ liên đoàn hợp tác xã;
e) Không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ liên đoàn hợp tác xã tại thời điểm cam kết góp đủ vốn đối với thành viên chính thức;
g) Trường hợp khác do Điều lệ liên đoàn hợp tác xã quy định.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này thì Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d, e và g khoản 1 Điều này thì Hội đồng quản trị trình Đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ liên đoàn hợp tác xã.
Điều 16. Góp vốn Điều lệ
Vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ đoàn hiệp hợp tác xã nhưng không quá 15% vốn Điều lệ của liên đoàn hợp tác xã.
Điều 17. Trả lại vốn góp
1. Liên đoàn hợp tác xã lại vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Trường hợp thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ HỢP TÁC
1. Đại diện của tổ hợp tác trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự là cá nhân hoặc pháp nhân được các thành viên tổ hợp tác đồng ý ủy quyền xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
2. Nội dung, thời hạn và phạm vi của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác do các thành viên tự thỏa thuận và phải được lập thành văn bản trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác, có chữ ký của người được ủy quyền và một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có trách nhiệm thông báo với các bên liên quan về người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác, nội dung, thời hạn và phạm vi đại diện.
Điều 19. Quyền của thành viên tổ hợp tác
1. Hưởng thu nhập thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo phần đóng góp vào hoạt động của tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác có quy định khác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
3. Rút khỏi tổ hợp tác khi đáp ứng điều kiện quy định tại hợp đồng hợp tác..
4. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, cá nhân, pháp nhân có quyền yêu cầu nhận lại phần đóng góp đã góp vào tổ hợp tác, và được chia phần tài sản trong khối tài sản chung theo quy định tại hợp đồng hợp tác và Luật này.
5. Quyền khác theo quy định trong hợp đồng hợp tác và quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác
1. Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.
2. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản hoặc sức lao động đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.
3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên khác và cho bên thứ ba do lỗi của mình gây ra.
4. Liên đới chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động được thực hiện dưới danh nghĩa tổ hợp tác tương ứng với tỷ lệ phần đóng góp của thành viên vào tổ hợp tác theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan.
5. Nghĩa vụ khác theo quy định trong hợp đồng hợp tác và quy định của pháp luật.
Điều 21. Chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác
1. Tư cách thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 23 Luật này;
b) Thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 Luật này;
c) Thành viên tổ hợp tác là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Thành viên tổ hợp tác tự nguyện rút khỏi tổ hợp tác;
đ) Thành viên tổ hợp tác vi phạm hợp đồng hợp tác, hoặc không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng hợp tác hoặc vi phạm nghiêm trọng nội quy của tổ hợp tác, và bị ít nhất 01 thành viên tổ hợp tác đề nghị chấm dứt tư cách thành viên;
e) Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên:
a) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổng hợp và đề xuất danh sách các thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt tư cách thành viên tại cuộc họp thành viên gần nhất để các thành viên tổ hợp tác xem xét, quyết định.
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, tư cách thành viên sẽ bị chấm dứt nếu có ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành và được ghi vào biên bản cuộc họp, ghi rõ tỷ lệ % tổng số thành viên tán thành.
c) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) thay mặt tổ thông báo cho toàn thể thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt tư cách thành viên, gạch tên thành viên ra khỏi tổ hợp tác trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp thành viên tổ hợp tác.
d) Việc chấm dứt tư cách thành viên không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân này được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên.
e) Cá nhân, pháp nhân bị chấm dứt tư cách thành viên có quyền yêu cầu nhận lại phần đóng góp mà mình đã góp vào tổ hợp tác sau khi thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận. Phần chia tài sản sẽ tương ứng với tỷ lệ phần đóng góp trên giá trị tài sản chung của thành viên tổ hợp tác tại thời điểm nhận lại phần đóng góp, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
1. Tổ hợp tác bầu tổ trưởng và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu ban điều hành.
2. Tổ trưởng và các thành viên ban điều hành tổ hợp tác (nếu có) được bầu khi có trên một nửa tổng số thành viên tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
3. Cuộc họp thành viên quyết định những vấn đề quan trọng nhất của tổ hợp tác.
4. Tổ trưởng tổ hợp tác tổ chức, điều hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong hợp đồng hợp tác.
5. Ban điều hành (nếu có) chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.
1. Tài sản chung của tổ hợp tác bao gồm: vốn góp; phần được trích từ hoa lợi, lợi tức sau thuế; tài sản khác do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập; hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức khác tài trợ, tặng, cho; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản, tài chính của tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp tổ hợp tác được Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác trao quyền hưởng dụng tài sản thì thực hiện quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Quản lý, sử dụng tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác theo quy định Luật này và Bộ luật Dân sự.
5. Tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích hợp tác đã đạt được;
c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của LuậtCác tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Theo quyết định của cơ quan đăng ký;
đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;
e) Theo thỏa thuậncủa các thành viên tổ hợp tác và được 100% tổng số thành viên tán thành.
2. Đại diện hợp pháp của tổ hợp tác phải gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
Chương V
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Mục 1. ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 25. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Người thành lập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự kê khai hồ sơ đăng ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ và các báo cáo.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đảm bảo đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình quy định tại Điều lệ. Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh, chữ ký của mỗi người đại diện theo pháp luật có giá trị như nhau trong hồ sơ đăng ký.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật xảy ra trước và sau khi đăng ký của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân với tổ chức, cá nhân khác.
5.Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác không có tư cách pháp nhân không được đăng ký tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khác đã đăng ký trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh trên phạm vi toàn quốc, trừ những tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Căn cứ để xác định tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Tên của hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Quỹ tín dụng nhân dân” theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
Tên của liên hiệp hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Liên hiệp hợp tác xã”.
Tên của liên đoàn hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Liên đoàn hợp tác xã” hoặc “Ngân hàng hợp tác xã” theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
b) Tên riêng.
2. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên của tổ chức mình.
4. Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký củatổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Trường hợp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phát hành.
3. Tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt trên bảng hiệu, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”, liên đoàn hợp tác xã phải có ký hiệu “LĐHTX”.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được sử dụng cụm từ “hợp tác xã”, “liên hiệp hợp tác xã”, “liên đoàn hợp tác xã”.
Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký, trừ những tổ chức kinh tế hợp tác đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố tổ chức kinh tế hợp tác bị phá sản.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhânđã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký được đọc giống tên tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký;
d) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác đó;
đ) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã đăng ký;
g) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trùng với tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký.
Điều 31. Quản lý và sử dụng con dấu
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình thức con dấu:
a) Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c) Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã thành lập trước ngày Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác có hiệu lực thi hành có thể tiếp tục sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không tiếp tục sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã thành lập trước ngày Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác có hiệu lực thi hành bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được làm con dấu theo quy định Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
1. Khi đăng ký thành lập, thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, người thành lập hoặc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào cơ sở dữ liệu quốc gia nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
a) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, kèm theo hồ sơ đăng ký phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
b) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký, kèm theo hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được giới thiệu.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký qua dịch vụ bưu chính công ích thì khi thực hiện thủ tục đăng ký, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký.
Mục 2.HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 34. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 35. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất
1. Trường hợp chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 25 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, hồ sơ đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải kèm theo bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định tại
Điều 86 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Trường hợp tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 25 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, hồ sơ đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách phải kèm theo bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định tại Điều 87 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Trường hợp hợp nhất một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thành một tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 25 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, hồ sơ đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 88 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc thông qua hợp đồng hợp nhất của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất.
Điều 36. Đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác
1. Việc đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác bao gồm bản chính giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 25 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ký;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong cơ sở dữ liệu. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong cơ sở dữ liệu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
1. Người nộp hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký được tiếp nhận để nhập thông tin vào hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Có địa chỉ liên lạc, điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký vào hệ thống thông tin điện tử.
5. Người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký khi hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chưa được chấp thuận trên hệ thống. Trong trường hợp này, người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể trực tiếp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã nộp hồ sơ hoặc qua mạng thông tin điện tử. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét, ra thông báo dừng thực hiện thủ tục đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên hệ thống trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do từ chối.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đối với mỗi một bộ hồ sơ do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được cấp đăng ký khi có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có giá trị pháp lý kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phải nộp phí theo quy định.
Điều 41. Công bố nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký được thực hiện tại thời điểm tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ đăng ký.
2. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Thông tin công bố nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 42. Cung cấp thông tin đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí tại trang điện tử dangkykinhdoanh.gov.vn bao gồm: tên; mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Việc đề nghị cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác được thực hiện thông qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ky kinh doanh hoặc tại Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân lưu giữ trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cung cấp thông tin về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có trụ sở chính đặt tại địa bàn huyện.
3. Định kỳ hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách kèm thông tin về các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính.
Điều 43. Phí, lệ phí đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Người nộp hồ sơ nộp phí, lệ phí đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Phí, lệ phí đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể được nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký không được hoàn trả cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được cấp đăng ký.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, phí cung cấp thông tin đăng ký và phí công bố nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, phí cung cấp thông tin đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phí công bố nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cáp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Trường hợp đổi tên, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật của ký;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc đổi tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nếu tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên tại Điều 35 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Việc thay đổi tên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật do Chủ tịch Đại hội thành viên ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh đối với người đại diện theo pháp luật mới;
c) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên; nghị quyết, quyết định về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Trường hợp thay đổi vốn điều lệ, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Danh sách thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn sau khi thay đổi. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có vốn góp thay đổi. Đối với thành viên có vốn góp không thay đổi, các danh sách không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp giảm vốn điều lệ, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
4. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi Thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhândo người đại diện theo pháp luật ký;
b) Danh sách thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn. Danh sách này phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có vốn góp thay đổi. Đối với thành viên có vốn góp không thay đổi, danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Đại hội thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới và tăng vốn điều lệ;
d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh đối với thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhândo người đại diện theo pháp luật ký;
b) Danh sách thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn. Danh sách này phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có vốn góp thay đổi. Đối với thành viên có vốn góp không thay đổi, danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh trong trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhândo người đại diện theo pháp luật ký;
b) Danh sách thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn. Danh sách này phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có vốn góp thay đổi. Đối với thành viên có vốn góp không thay đổi, danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Điều 58 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách này phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi. Đối với thành viên có phần vốn góp không thay đổi, danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn.
5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Điều 50. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo thay đổi do người đại diện theo pháp luật ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào hệ thống và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyệ cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Điều 51. Thông báo góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ thông báo gồm có:
a) Thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Sau khi nhận hồ sơ thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống.
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện các thủ tục về thuế với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong hệ thống và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được thực hiện việc đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về việc vi phạm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhânđược tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhântrong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên hệ thống để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ định dạng, quy chuẩn của hệ thống.
4. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử.
1. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấyvà thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
3. Hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử hợp lệ khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký được kê khai trên hệ thống phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có thông tin về số điện thoại, email của người nộp hồ sơ;
4. Thời hạn để tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên hệ thống.
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký theo quy trình trên hệ thống.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này.
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký theo quy trình trên hệ thống.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này.
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5.HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC, GIẢI THỂ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN
Điều 59. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy xác nhận về việc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 60. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân báo cáo theo quy định tại Điều 108, 109 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin và công bố trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
2. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong trường hợp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, cấp trên cơ sở hồ sơ, trình tự, thủ tục không đúng theo quy định, thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1Điều này.
Điều 62. Đăng ký giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (giải thể tự nguyện)
Việc đăng ký giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo về việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên về việc giải thể;
b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đồng thời thông báo tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống, chuyển tình trạng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cho Cơ quan thuế, hướng dẫn tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do người đại diện theo pháp luật ký;
b) Báo cáo thanh lý tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải th, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống sang tình trạng đã giải thể, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.
Điều 63. Đăng ký giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải quyết định này đồng thời thông báo tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống, chuyển tình trạng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể cho cơ quan thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi ổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều …Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống sang tình trạng đã giải thể, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được chia, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy trình trên hệ thống.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của các tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân này trong trong hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy trình trên hệ thống.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân được chia, tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân hợp nhất, tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân nhận sáp nhập, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân được chia, tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân hợp nhất, tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân nhận sáp nhập gửi thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các tổ chức kinh tế hợp tác tư cách pháp nhân này trong hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy trình trên hệ thống.
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện phải đăng ký với cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong hệ thống sang tình trạng chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ở nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong hệ thống trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 66. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là giả mạo:
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đồng thời ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành ngay quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện thủ tục giải thể theo quy định, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Điều 67. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân anh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành ngay quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại Điều… Nghị định này.
Mục 6. ĐĂNG KÝ TỔ HỢP TÁC
Điều 68. Tên, biểu tượng của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác có tên gọi, biểu tượng riêng. Tên tổ hợp tác bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Tổ hợp tác”;
b) Tên riêng của tổ hợp tác.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho tổ hợp tác.
3. Không được sử dụng các cụm từ gây nhầm lẫn với các loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam để đặt tên tổ hợp tác.
4. Tên riêng, biểu tượng của tổ hợp tác không được trùng với tên riêng, biểu tượng của tổ hợp tác đã thông báo trong phạm vi cấp huyện.
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập tổ hợp tác
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác, người đại diện của tổ hợp tác nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác;
b) Hợp đồng hợp tác;
c) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một thành viên làm người đại diện của tổ hợp tác;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện của tổ hợp tác.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin về tổ hợp tác trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cập nhật thông tin về tổ hợp tác trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thông báo thành lập tổ hợp tác thì tổ hợp tác có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách tổ hợp tác đã thông báo thành lập tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều 70. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác
1. Trường hợp tổ hợp tác thay đổi các thông tin về tên, ngành, nghề kinh doanh, giá trị phần vốn góp, người đại diện, số lượng thành viên thì người đại diện của tổ hợp tác có trách nhiệm thông báo thay đổi tổ hợp tác với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác hoạt động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;
b) Bản sao biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện của tổ hợp tác mới trong trường hợp thay đổi người đại diện của tổ hợp tác.
2. Trường hợp tổ hợp tác chuyển địa chỉ hoạt động sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi tổ hợp tác đã thông báo, tổ hợp tác gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ hoạt động mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;
b) Bản sao biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi địa chỉ hoạt động của tổ hợp tác.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông tin thay đổi nội dung thông báo tổ hợp tác trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cập nhật thông tin thay đổi nội dung thông báo tổ hợp tác trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp tổ hợp tác thông báo thay đổi địa chỉ hoạt động, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây tổ hợp tác đã thông báo.
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động tổ hợp tác
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều …Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, tổ hợp tác phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác hoạt động, kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác có chữ ký của các thành viên tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
2. Tổ hợp tác có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, trừ trường hợp tổ hợp tác và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác cho tổ hợp tác.
- Tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp được hỗ trợ một lần 100% chi phí thực hiện các quy định để được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
- Tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động khai thác thủy sản bền vững xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản trên biển được hỗ trợ một lần 100% chi phí mua: 01 máy thông tin liên lạc tích hợp định vị tầm xa cho tầu mẹ, 01 máy tầm trung cho mỗi tầu đánh bắt và dịch vụ hậu cần; 01 phương tiện thiết bị dò cá cho mỗi tổ chức kinh tế hợp tác đánh bắt.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của Bộ, cơ quan về các tổ chức kinh tế hợp tác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình để kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các tổ chức kinh tế hợp tác. Ủy ban nhân dân cấp huyện kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về các tổ chức kinh tế hợp tác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 73. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký.
2. Hướng dẫn tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ thực hiện báo cáo về tình hình đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục thuế địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo nội dung trong hồ sơ đăng ký.
6. Yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết;
7. Yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tác tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
8. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
2. Bộ Tài chính:
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký, hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức kinh tế hợp tác cấp huyện, UBND xã lên hệ thống. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức kinh tế hợp tác cấp huyện.
- Các thông tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và UBND xã là thông tin gốc về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tổ hợp tác khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …
2. Các Nghị định số 193/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 chấm dứt hiệu lực thi hành kể từ ngày ….
3. Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về Tổ hợp tác hết hiệu lực kể từ ngày …...
4. Những quy định về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực./.
Báo Cáo Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1611-bc-BKHDT-long-ghep-gioi-trong-DA-Luat-HTX-sd---20221010040307.docx
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 3 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 của Thủ tướng Chính phủ về Phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác (được đề xuất đổi tên từ Luật HTX) (sau đây gọi chung là dự án Luật) đã xây dựng dự án Luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16 tháng 6 năm 2022 về việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Luật Bình đẳng giới số 73/2016/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì soạn thảo dự án Luật) báo cáo việc đảm bảo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật như sau:
I. CÁC VĂN BẢN ĐIỀU CHỈNH VIỆC LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Hiến pháp Việt Nam đã từng bước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giới và bình đẳng giới với những yêu cầu pháp lý cụ thể, đồng bộ, thống nhất trong quy định, thực hiện chính sách đối với những quan hệ xã hội có nhạy cảm giới và xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Hiến pháp 2013 khẳng định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội (Điều 16); Công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới (Điều 26); Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước (Điều 51); Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động (Điều 57).
2. Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật đã quy định nhiều biện pháp để bảo đảm bình đẳng giới, trong đó lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản pháp luật là một trong 06 nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới, đồng thời là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, phù hợp với các quy định quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Luật đã có những văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể là:
- Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Bình đẳng giới;
- Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
3. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực từ 01/7/2016, Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực từ 01/01/2021 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng đã quy định về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong quá trình xây dựng dự án Luật. Ban soạn thảo, Tổ biên tập đã thực hiện nghiêm túc các quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
II. MỤC TIÊU LỒNG GHÉP BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG DỰ ÁN LUẬT
1. Mục tiêu chung
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường, phát triển thành viên, không phân biệt giới tính; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế hợp tác phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất hợp tác xã, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào khu vực kinh tế tập thể, chú trọng đối tượng là nữ giới, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, đảm bảo đồng bộ, thống nhất các quy định của Luật với quy định của pháp luật về bình đẳng giới, pháp luật khác có liên quan.
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý để mọi cá nhân (không phân biệt giới tính) được bình đẳng trong việc áp dụng pháp luật, tạo điều kiện để mọi cá nhân được tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ ba, việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào dự án Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác nhằm thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế hợp tác.
Thứ tư, đóng góp vào việc thiết lập cơ chế bảo đảm bình đẳng giới thực chất trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội theo quy định tại Chương II Luật Bình đẳng giới. Qua đó, thể hiện sự phù hợp và tương thích của pháp luật Việt Nam với Công ước CEDAW liên quan đến việc bảo đảm các quyền con người của phụ nữ và nam giới trong các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội.
Thứ năm, việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình xây dựng dự án Luật cũng nhằm khắc phục một số bất cập, tồn tại của việc thực hiện bình đẳng giới trong phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, thúc đẩy tiến trình bảo đảm bình đẳng giới thực chất giữa phụ nữ và nam giới.
III. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG TỔ CHỨC, THỰC HIỆN DỰ ÁN LUẬT
1. Xác định trách nhiệm chung trong thực hiện quy trình, thủ tục lồng ghép giới
Theo quy định của pháp luật về lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung:
- Xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh;
- Dự báo tác động của các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành;
- Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Ban soạn thảo dự án Luật đã thực hiện đúng quy trình, thủ tục lồng ghép giới và các quy định trong Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác. Dự thảo Luật luôn hướng tới mục tiêu mà Luật Bình đẳng giới đã nêu là: “xóa bỏ phân biệt về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.”
2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong việc thành lập và xác định thành phần của Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật
Thực hiện Điều 21 Luật Bình đẳng giới, Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Ban soạn thảo, Tổ biên tập của dự án Luật được xây dựng, cơ cấu thành phần dựa trên ba yêu cầu cơ bản:
Một là, bảo đảm được quy định chung của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hai là, đáp ứng được những đặc thù về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự án Luật.
Ba là, đáp ứng được yêu cầu về lồng ghép giới trong thực hiện dự án Luật với sự tham gia của đại diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến vấn đề về giới.
Trong Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật có 23/90 thành viên là nữ, chiếm 25,5%
[1]. Việc tham gia của các thành viên nữ sẽ giúp việc soạn thảo dự án Luật có cách nhìn, tiếp cận một cách tổng quan hơn đặc biệt là vấn đề bình đẳng giới. Đặc biệt, trong thành phần của Ban soạn thảo, Tổ biên tập có đại diện của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm; có Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, cơ quan đại diện cao nhất về quyền và tiếng nói của nữ giới ở Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, cơ quan đại diện cho đội ngũ nông dân Việt Nam, trong đó vai trò của nữ nông dân được nhấn mạnh. Việc tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho phụ nữ giúp vấn đề bình đẳng giới luôn được nghiên cứu, đánh giá, lồng ghép vào các nội dung cụ thể của Luật một cách nghiêm túc, thấu đáo.
3. Thực hiện quy trình, thủ tục lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp năm 2013, thực hiện quy định của pháp luật về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ngay từ giai đoạn lập đề nghị xây dựng dự án Luật, các cơ quan soạn thảo đã thực hiện việc đánh giá tác động về giới của các chính sách đã nêu trong đề nghị xây dựng dự án Luật. Qua nghiên cứu, tổ chức khảo sát, đánh giá cho thấy các chính sách đều không ảnh hưởng đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới do chính sách được áp dụng chung, không mang tính phân biệt giới. Tuy nhiên, nữ giới với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội dễ bị tổn thương hơn so với nam giới, đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu, các vùng còn nhiều hủ tục, tiêu chí thực hiện một số chính sách của Nhà nước sẽ ưu tiên hơn cho các tổ chức do phụ nữ làm chủ có nhiều thành viên, nhiều lao động là nữ.
Trong các phiên họp của Ban soạn thảo, Tổ biên tập về mục tiêu, quan điểm cơ bản, những định hướng lớn của dự án Luật, Ban soạn thảo, Tổ biên tập đều trực tiếp hoặc gián tiếp lồng ghép nội dung giới và bình đẳng giới với sự tham gia không chỉ của các thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập mà còn có sự tham gia của đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề giới, các chuyên gia là nữ giới.
Trong quá trình triển khai xây dựng dự án Luật, các cơ quan soạn thảo đã thực hiện đúng quy trình, thủ tục lồng ghép vấn đề về bình đẳng giới và các quy định trong Luật Bình đẳng giới. Dự án Luật được xây dựng dựa trên nguyên tắc bình đẳng nam, nữ và không phân biệt đối xử về giới, cụ thể hóa và bảo đảm quyền con người.
Trong quá trình xây dựng dự thảo Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, bên cạnh việc lấy ý kiến rộng rãi các bộ, ngành, cơ quan có liên quan, địa phương, liên minh hợp tác xã, các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chủ trì soạn thảo đã phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổ chức riêng 03 cuộc hội thảo, khảo sát tại Cần Thơ, Đắk Lắk, Sơn La vào tháng 6,7/2022 với sự tham gia của Lãnh đạo Hội Phụ nữ các tỉnh và 120 tổ chức kinh tế hợp tác do phụ nữ làm chủ, có đông thành viên là nữ, sử dụng nhiều lao động nữ đến từ 21 tỉnh, thành phố để xin ý kiến về dự án Luật. Do đó, các quy định của dự án Luật đều được xem xét từ góc độ đa chiều, từ nhiều phía, tránh việc phân biệt đối xử về giới, bảo đảm và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho nữ giới.
IV. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ GIỚI VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRONG DỰ ÁN LUẬT
1. Cơ sở để thực hiện lồng ghép bình đẳng giới
Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo Luật dựa trên cơ sở pháp lý trong nước và Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hiến pháp Việt Nam đã từng bước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giới và bình đẳng giới với những yêu cầu pháp lý cụ thể, đồng bộ, thống nhất trong quy định, thực hiện chính sách đối với những quan hệ xã hội có nhạy cảm giới và trong xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật. Hiến pháp 2013 đã khẳng định về việc công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới; Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em....
Thứ hai, Luật Bình đẳng giới cũng quy định các khái niệm về bình đẳng giới, biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới.
Thứ ba, Việt Nam đã là thành viên của một số điều ước quốc tế quan trọng liên quan đến giới và bình đẳng giới như: Công ước CEDAW, Công ước về quyền trẻ em... Việc cụ thể hóa các cam kết quốc tế vào pháp luật trong nước là trách nhiệm của các nước thành viên, trong đó có Việt Nam.
Thứ tư, Việt Nam đang tiếp cận đến nền kinh tế thị trường đầy đủ, bên cạnh những thành tựu cũng làm phát sinh những thách thức mới trong thực hiện, bảo vệ tốt hơn các quyền con người, quyền công dân nói chung, trong đó có vấn đề giới và bình đẳng giới. Thời gian qua, bình đẳng giới chịu chi phối không nhỏ bởi sự phân biệt giàu nghèo, sự phụ thuộc về vị trí xã hội, nghề nghiệp, nhân thân, gia đình... làm tăng các quan hệ mà một bên trở thành mạnh thế còn bên kia là yếu thế. Trong đó có nhiều quan hệ người phụ nữ thuộc về bên yếu thế.
Thứ năm, Việt Nam đã từng bước xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giới và bình đẳng giới với những yêu cầu pháp lý cụ thể, đồng bộ, thống nhất trong xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự báo các vấn đề về giới trong dự án Luật
- Dự án Luật có liên quan đến vấn đề giới và bình đẳng giới, cụ thể:
+ Phạm vi điều chỉnh của Luật quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã và các tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác.
+ Đối tượng áp dụng của Luật là các tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác; các tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên của các tổ chức đại diện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác và các tổ chức đại diện.
- Các hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm thành lập, tổ chức quản lý tổ chức kinh tế hợp tác; nguyên tắc tổ chức, quản lý, hoạt động; chính sách ưu đãi và quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác… về cơ bản đều có tác động nhất định về giới.
3. Một số vấn đề cụ thể liên quan đến bình đẳng giới trong Dự án Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới tại dự thảo Luật
Với phạm vi điều chỉnh là quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã và các tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác thì các quy định của dự thảo Luật sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nữ giới hoặc nam giới. Chính vì vậy, quá trình soạn thảo dự án Luật đã xem xét một cách toàn diện, nghiêm túc về góc độ giới để có chính sách phù hợp ở từng hoạt động cho cả nữ giới và nam giới.
- Về Nguyên tắc tổ chức, quản lý, hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (Điều 8) quy định:
1. Tham gia tự nguyện và mở rộng kết nạp thành viên.
Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi tổ chức kinh tế hợp tác.
Tổ chức kinh tế hợp tác mở rộng kết nạp thành viên, không phân biệt về giới tính, địa vị xã hội, chủng tộc, dân tộc, quan điểm chính trị hoặc tôn giáo đối với mọi cá nhân tham gia.
Với quy định này đã làm rõ nguyên tắc đối xử một cách dân chủ, bình đẳng đối với tất cả mọi người khi tham gia vào tổ chức kinh tế hợp tác, phù hợp với khuyến cáo của tổ chức Liên minh Hợp tác xã thế giới (ICA) đưa ra.
- Chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác, trong đó tiêu chí hỗ trợ (Điều 19) Dự thảo Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác quy định như sau:
“1. Tổ chức kinh tế hợp tác được nhận các chính sách của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc hợp đồng hợp tác đối với tổ hợp tác;
b) Có báo cáo kiểm toán trong vòng 12 tháng để Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ theo quy định của từng nội dung chính sách cụ thể;
c) Có giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Đáp ứng một trong các tiêu chí sau: phát triển số lượng thành viên; tỷ lệ giao dịch nội bộ tăng lên; trích lập quỹ chung không chia hoặc phát triển tài sản chung không chia; thường xuyên giáo dục đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động; tổ chức hoặc tham gia các hoạt động lợi ích cộng đồng dân cư.
2. Ưu tiên cho tổ chức kinh tế hợp tác có nhiều thành viên hơn; có nhiều thành viên là người khuyết tật hơn; có nhiều thành viên là đồng bào dân tộc thiểu số hơn; có phụ nữ làm quản lý, có nhiều thành viên là nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ hơn; hoạt động thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước; tham gia liên kết hình thành các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số vì mục tiêu phát triển bền vững.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, c, d Khoản 1 Điều này.“
Trong quy định về tiêu chí hỗ trợ có chính sách ưu tiên đối với tổ chức kinh tế hợp tác do phụ nữ làm chủ, có nhiều thành viên nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ. Việc quy định tiêu chí thực hiện chính sách hỗ trợ được xem xét một cách nghiêm túc, kỹ lưỡng đảm bảo sự công bằng, công khai và tạo điều kiện đối với tổ chức có nhiều thành viên thuộc các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
4. Dự báo tác động của các quy định trong dự án Luật khi được ban hành đối với vấn đề giới
Sau khi được ban hành, Luật sẽ tạo cơ hội pháp lý để mọi cá nhân không chỉ được hưởng năng lực pháp lý (khả năng được bình đẳng trên lý thuyết về mặt pháp lý) mà còn tăng cường hơn nữa cơ hội, điều kiện để họ được tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và toàn dân về bình đẳng giới trong khu vực kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế hợp tác.
Thứ hai, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, Luật tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cá nhân, không phân biệt nam và nữ thực hiện quyền tham gia các tổ chức kinh tế hợp tác.
Thứ ba, Luật tạo cơ chế để các cá nhân không phân biệt giới tính có quyền tiếp cận thông tin về khu vực kinh tế tập thể, thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã.
Thứ tư, các quy định trong Luật tạo cơ chế để các cá nhân có quyền giám sát quá trình thực hiện các quy định của Luật này.
Trên đây là Báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)./.
[1] Quyết định số 941/BKHĐT-HTX ngày 18/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
PHỤ LỤC BẢN RÀ SOÁT, ĐỐI CHIẾU NỘI DUNG DỰ THẢO LUẬT CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1610a-bc-BKHDT-ra-soat-VBQPPL-DUQT-lien-quan-DA-Luat-HTX-sd-Phuluc---20221010040307.docx
TT
|
Nội dung
|
Dự thảo Luật
|
Quy định của pháp luật hiện hành có liên quan
|
Đánh giá
|
1
|
Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh
|
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh (Sửa đổi Điều 1 Luật HTX năm 2012)
Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã; chính sách của Nhà nước; nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức đại diện.
1. Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế hợp tác, không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 03 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động theo quy định của Luật này để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác giữa các thành viên tổ hợp tác được ký kết và thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Tổ hợp tác có quyền sau:
a) Tổ hợp tác có tên riêng;
b) Tự do hoạt động, kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật;
e) Được tiếp cận với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác của Nhà nước;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ hợp tác có nghĩa vụ sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, người lao động, tổ chức và cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với thành viên, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.
1. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể trở thành thành viên hợp tác xã nhưng không được tham gia thành lập, quản lý hợp tác xã, không được tham gia một số giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác thành lập, hoạt động ở Việt Nam có người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền.
Tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
b) Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác;
c) Góp vốn, góp sức lao động theo quy định của hợp đồng hợp tác;
d) Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác;
2. Sau khi thành lập tổ hợp tác, cá nhân, pháp nhân được gia nhập và công nhận là thành viên tổ hợp tác khi đáp ứng khoản 1 Điều này và được ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý, ký và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.
3. Cá nhân, pháp nhân bị chấm dứt tư cách thành viên có quyền yêu cầu nhận lại vốn góp (nếu có) sau khi thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết quyền, nghĩa vụ của thành viên, chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác.
1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.
2. Các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được các thành viên tổ hợp tác bàn bạc và thống nhất, ghi vào hợp đồng hợp tác.
3. Tổ hợp tác có hợp đồng hợp tác không có thời hạn hoặc có thời gian hợp tác từ 06 tháng trở lên hoặc thành viên có góp vốn, tài sản chung bắt buộc đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp tổ hợp tác có thời gian hợp đồng hợp tác dưới 06 tháng và chỉ góp sức lao động thì tổ hợp tác không bắt buộc đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Thủ tục đăng ký tổ hợp tác:
a) Tổ trưởng tổ hợp tác hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ hợp tác dự định thành lập và đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác;
b) Trường hợp tổ hợp tác thay đổi tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh, giá trị phần vốn góp, người đại diện, số lượng thành viên thì tổ hợp tác gửi thông báo tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ hợp tác đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
c) Trường hợp tạm ngừng hoạt động hoặc quay trở lại hoạt động trước thời hạn thì tổ hợp tác gửi thông báo tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ hợp tác đặt trụ sở chính trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động hoặc quay trở lại hoạt động trước thời hạn.
5. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác.
Điều 106. Cơ chế điều hành, hoạt động của tổ hợp tác (Bổ sung)
1. Tổ hợp tác bầu tổ trưởng tổ hợp tác và tổ chức các cuộc họp thành viên để điều hành các hoạt động của tổ hợp tác. Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu ban điều hành.
2. Tổ trưởng và các thành viên ban điều hành tổ hợp tác (nếu có) được bầu khi có trên một nửa tổng số thành viên tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
3. Cuộc họp thành viên quyết định những vấn đề quan trọng nhất của tổ hợp tác.
4. Tổ trưởng tổ hợp tác tổ chức, điều hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong hợp đồng hợp tác.
5. Ban điều hành (nếu có) chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý, điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được các thành viên tán thành.
1. Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích hợp tác đã đạt được;
c) Không duy trì số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này;
d) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định;
đ) Theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan;
e) Theo thỏa thuận của các thành viên tổ hợp tác và được 100% tổng số thành viên tán thành.
a) Tổ hợp tác đã đăng ký kinh doanh được phép chuyển đổi thành hợp tác xã khi được 100% tổng số thành viên tán thành và cam kết tham gia là thành viên của hợp tác xã.
b) Việc đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định.
d) Hợp tác xã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và khoản nợ của tổ hợp tác kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Tổ hợp tác trước khi chấm dứt hoạt động phải có nghĩa vụ xử lý tài chính, tài sản chung hoặc tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
|
Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.
1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1. Trường hợp các thành viên hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Giao dịch dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.
1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 74. Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
|
Không có mâu thuẫn
|
II. Liên đoàn Hợp tác xã
|
Luật phá sản 2014
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
Điểm a, Khoản 2, Điều 15. Quản lý kinh doanh rượu
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.
Luật Lâm nghiệp 2017
Khoản 2, Điều 8. Chủ rừng
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
Luật kế toán 2015
Khoản 5, 6, Điều 2. Đối tượng áp dụng
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác
Luật Đầu tư 2020
Khoản 21, Điều 3. Giải thích từ ngữ
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
|
Bổ sung khoản 4 Điều 111 “4. Các quy định dẫn chiếu đến hợp tác xã còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.”.
|
2
|
Áp dụng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và luật khác
|
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, hoạt động có liên quan của các tổ chức kinh tế hợp tác thì áp dụng theo quy định của luật đó.
|
Luật Các TCTD
Khoản 6. Điều 4: Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Khoản 2 Điều 3: Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này.
|
Không có mâu thuẫn
|
3
|
Về giải thích từ ngữ
|
Điều 14
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, đầu tư.
3. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính của tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với tổ chức kinh tế hợp tác để làm địa chỉ liên lạc; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân của người đại diện tổ hợp tác đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để làm địa chỉ liên lạc.
6. Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác là văn bản dưới hình thức bản giấy hoặc bản điện tử ghi các thông tin về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức kinh tế hợp tác.
7. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
8. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, tài liệu tương đương khác.
- Khoản 14.Phí thành viên liên kết là khoản tiền mà cá nhân, pháp nhân phải nộp để trở thành thành viên liên kết không góp vốn của tổ chức kinh tế hợp tác, không phải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Phí và lệ phí.
Khoản 23. Thời hạn hợp tác là thời gian các thành viên tổ hợp tác thỏa thuận hợp tác với nhau và ghi trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn hợp tác thì thời hạn hợp tác kết thúc khi chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản 28. Tổ trưởng tổ hợp tác là thành viên của tổ hợp tác, được các thành viên bầu để thực hiện việc điều hành và tổ chức các hoạt động của tổ hợp tác.
|
- Luật Doanh nghiệp
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.
- Luật Phí và lệ phí
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
2. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
|
Không có mâu thuẫn
|
4
|
Những hành vi bị nghiêm cấm
|
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ;
c) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức kinh tế hợp tác;
đ) Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức, cá nhân thực hiện hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác;
e) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác.
|
- Luật Cán bộ, công chức
Mục 4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Viên chức
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của Nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Các hành vi tham nhũng
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này.
|
Không có mâu thuẫn
|
5
|
Thành viên phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để góp vốn cho TCKTHTCTCPN
|
Điều 53. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (Bổ sung)
1. Thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số định danh cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
|
Điều 74. Pháp nhân
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị
|
Không có mâu thuẫn
|
6
|
Về hoạt động tín dụng nội bộ
|
Điểm k khoản 1 Điều 9. Quyền của các TCKTHTCTCPN
k) Hoạt động tín dụng nội bộ
|
Luật Các TCTD năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Khoản 2 Điều 8. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng.
Khoản 12 Điều 4 quy định:
12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
|
Không có mâu thuẫn
|
7
|
Về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
|
Điều 58. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được Đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc quỹ chung không chia và tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
c) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do Điều lệ quy định;
d) Hoạt động kinh doanh có lãi ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Nội dung gồm có:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Ngành, nghề hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý của cá nhân của người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của Đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận thông báo, lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi.
4. Tùy thuộc loại hình pháp lý của doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ phần, thành lập, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu trong quan hệ với doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Quan hệ giữa doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ phần, thành lập và tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được thiết lập trên cơ sở các hợp đồng, khế ước giao dịch và các văn bản khác và thực hiện độc lập, bình đẳng theo quy định áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
|
Bộ luật Dân sự
Điều 74. Pháp nhân
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Nghị định 193/2013/NĐ-CP
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
d) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm liên tiếp gần nhất.
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp vốn, mua cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã nhận thông báo, lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi.
|
Không có mâu thuẫn
|
8
|
Về quy định kế toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài
|
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán.
2. Chính phủ quy định chế độ kế toán đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
|
Luật Kế toán
Điều 3. Giải thích từ ngữ
8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
|
Không có mâu thuẫn
|
9
|
Kiểm toán
|
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải kiểm toán độc lập bao gồm:
a) Hợp tác xã có quy mô vừa và lớn theo quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hoạt động tín dụng nội bộ;
d) Theo quy định của Nhà nước hoặc yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi hợp tác đầu tư, sản xuất kinh doanh, tín dụng, hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (nếu có);
đ) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải kiểm toán do Điều lệ, và pháp luật khác quy định.
2. Phạm vi và tần suất kiểm toán theo quy định tại Điều 101 Luật này.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được Nhà nước khuyến khích thực hiện kiểm toán nội bộ. Riêng Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được sử dụng để:
1. Báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 13 Luật này;
2. Thành viên, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được kiểm toán hiểu rõ và xử lý đúng các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
3. Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
4. Cơ quan nhà nước có căn cứ tin cậy để xem xét, đánh giá tiêu chí hỗ trợ, hiệu quả trước và sau khi được Nhà nước hỗ trợ cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
5. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các sai sót, yếu kém trong hoạt động của mình.
Điều 2. Nội dung kiểm toán và tổ chức kiểm toán (Bổ sung)
1. Nội dung kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thuê dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp hoạt động theo pháp luật về kiểm toán để thực hiện kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc thuê chuyên gia kiểm toán chuyên nghiệp hỗ trợ thực hiện kiểm toán nội bộ.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện kiểm toán.
Điều 3. Phạm vi và tần suất kiểm toán (Bổ sung)
1. Hợp tác xã có quy mô lớn theo quy định tại Điều 74 Luật này, liên hiệp hợp tác xã có từ 50 thành chính thức trở lên, liên đoàn hợp tác xã bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính hằng năm; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động định kỳ 03 năm/lần.
2. Hợp tác xã có quy mô vừa, liên hiệp hợp tác xã dưới 50 thành chính thức trở lên theo quy định tại Điều 74 Luật này bắt buộc thực hiện kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính định kỳ 02 năm/lần; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động định kỳ 03 năm/lần.
3. Chính phủ quy định kiểm toán đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hoạt động tín dụng nội bộ.
4. Phạm vi và nội dung kiểm toán theo quy định của Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và pháp luật khác có liên quan.
|
Luật Kiểm toán độc lập
|
Không có mâu thuẫn
|
10
|
Về Tổ chức đại diện của TCKTHT
|
Điều 108. Tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác (Sửa đổi Điều 57 Luật HTX năm 2012)
Tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác trong đó hệ thống liên minh hợp tác xã là nòng cốt, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
Điều 109. Nhiệm vụ của tổ chức đại diện (Sửa đổi Điều 58 Luật HTX năm 2012)
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Tuyên truyền, vận động phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác được giao.
5. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về các tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức đại diện thực hiện các hoạt động được giao.
|
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã tự nguyện tham gia (sau đây gọi chung là thành viên); bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên, được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, giữ vai trò nòng cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, làm cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghị định 45/2010/NĐ-CP
1. Quyền của hội có tính chất đặc thù:
a) Tham gia với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội;
b) Tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
c) Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù:
a) Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước;
b) Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
c) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.
2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
|
Không có mâu thuẫn
|
|
|
Khoản 2 Điều 113. Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh
b) Tổ chức kinh tế hợp tác thuê, thuê lại đất, đất mặt nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước trong nửa thời gian đầu thực hiện dự án nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
|
Nghị định 44/2014/NĐ-CP
|
Không có mâu thuẫn
|
11
|
Chính sách của Nhà nước đối với các TCKTHT
- Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
|
- khoản 5 Điều 113. Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
a) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác đổi mới sáng tạo, xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn; nghiên cứu đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ;
b) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác chuyển đổi số trong sản xuất, quản trị sản xuất và lưu thông sản phẩm thông qua xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp thiết bị đầu cuối và các phần mềm, ứng dụng dùng chung;
c) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử cho tổ chức kinh tế hợp tác và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Hỗ trợ kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế hợp tác trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
|
- Luật Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế để đổi mới quản lý kinh tế - xã hội, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá được hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định tại Luật này và văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hưởng lợi ích do việc ứng dụng kết quả này vào sản xuất và đời sống theo hợp đồng khoa học và công nghệ và theo quy định của Luật này.
3. Việc ứng dụng thành công thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống là một trong những tiêu chí chủ yếu để đánh giá năng lực của tác giả, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; là căn cứ để Nhà nước ưu tiên khi xét tuyển chọn, giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; được quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ xét hỗ trợ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ, ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để thành viên ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 47. Khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp phải có biện pháp thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; dành ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các hoạt động này.
3. Doanh nghiệp dành kinh phí tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo thì kinh phí chi cho hoạt động này được tính là đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Nghị định 76/2018/NĐ-CP
Điều 8. Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ
1. Nhà nước cung cấp thông tin miễn phí về khoa học và công nghệ cho các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Tổ chức hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được ưu tiên tham gia các chương trình, đề án hỗ trợ khai thác thông tin khoa học và công nghệ, khai thác sáng chế, phát hiện tài sản trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29/01/2021 quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giải mã công nghệ.
2. Cho vay trực tiếp là việc Quỹ trực tiếp cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
3. Cho vay gián tiếp là việc Quỹ giao vốn cho ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để cho doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
|
Không mâu thuẫn, chồng chéo
|
|
- Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, thương mại điện tử
|
Điều 113, khoản 6. Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và đầu tư:
a) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài;
b) Nhà nước tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho các tổ chức kinh tế hợp tác; xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc hỗ trợ chi phí tham gia các sàn giao dịch điện tử có sẵn;
c) Các tổ chức kinh tế hợp tác được ưu tiên, hỗ trợ tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành, địa phương khi có nhu cầu phù hợp.
|
Điều 1, Mục II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Bộ Công Thương là cơ quan quản lý Chương trình.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện đề án là các bộ, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện các đề án thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì).
3. Doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Chương trình.
- Quyết định 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025
B. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
4. Về ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp
a) 80% website thương mại điện tử có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến;
b) 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng xã hội có chức năng sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) 40% doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại điện tử trên các ứng dụng di động;
d) 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người tiêu dùng.
5. Về phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
a) 50% cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo về thương mại điện tử;
b) 1.000.000 lượt doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử.
|
Không mâu thuẫn, chồng chéo
|
|
- Phương thức hỗ trợ
|
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của Nhà nước được thực hiện thông qua các dự án đầu tư hoặc phi dự án. Nhà nước hỗ trợ một lần sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
|
Nghị định 57/2018/NĐ-CP
4. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
|
Không mâu thuẫn, chồng chéo
|
12
|
Về Quản lý nhà nước đối với TCKTHT
|
Điều 116. Nội dung quản lý nhà nước (Sửa đổi Điều 59 Luật HTX năm 2012)
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trên quy mô cả nước và ở từng ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương.
2. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp nhằm phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Xây dựng, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác.
|
Luật Tổ chức Chính phủ
1. Đề xuất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác theo thẩm quyền.
3. Xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý kiến của Chính phủ về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình.
Điều 8
1. Thống nhất quản lý nhà nước nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng; phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, các nguồn lực xã hội để phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc dân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường bình đẳng, cạnh tranh và hợp tác giữa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế; tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và bảo đảm vận hành có hiệu quả các loại thị trường.
3. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Quốc hội; quyết định chính sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc gia, tiền lương, giá cả. Quyết định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước theo nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính nhà nước, các rủi ro tài khóa gắn với yêu cầu bảo đảm tính bền vững của ngân sách và an toàn nợ công.
5. Quyết định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế về kinh tế, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
8. Chỉ đạo, tổ chức và quản lý việc thực hiện công tác kế toán và công tác thống kê của Nhà nước.
|
Không mâu thuẫn, chồng chéo
|
13
|
Về đổi tên Luật thành Luật Các TCKTHT
|
Có 7 Luật dẫn chiếu đến Luật HTX cần được điều chỉnh nếu đổi tên Luật: Luật Các tổ chức tín dụng; Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014; Luật Nhà ở 2014; Luật Khoáng sản 2010; Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013
|
Có 2 Luật đang được nghiên cứu sửa đổi trong kỳ họp thứ 4, thứ 5 và thứ 6 của Quốc hội khóa XV này: Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Nhà ở
|
Bổ sung khoản 3 Điều 111: ‘3. Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.
|
Báo Cáo Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan đến dự án Luật HTX (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1610-bc-BKHDT-ra-soat-VBQPPL-DUQT-lien-quan-DA-Luat-HTX-sd---20221010040307.docx
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung dự thảo Luật HTX (sửa đổi) (sau đây gọi tắt là dự án Luật), như Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Đầu tư, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Đất đai, Luật Quản lý thuế,... Chính phủ xin báo cáo kết quả rà soát như sau:
1. Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1.1. Các văn bản được rà soát:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015
- Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về Tổ hợp tác
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
- Thông tư số 32/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
1.2. Kết quả rà soát
Việc bổ sung phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng tại Điều 1 và Điều 2 dự thảo Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp và không có tác động, ảnh hưởng với quy định của pháp luật hiện hành có liên quan, cụ thể như sau:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về Tổ hợp tác đều đã quy định THT là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác và THT phải thông báo cho UBND cấp xã; UBND cấp xã phải lập sổ theo dõi tình hình thành lập và hoạt động của THT, bởi vậy việc bổ sung THT vào trong Luật này không có mâu thuẫn, chồng chéo với các quy định hiện hành.
- Việc bổ sung các quy định về Liên đoàn HTX là một tổ chức có tư cách pháp nhân không trái với quy định của Bộ luật Dân sự về việc thành lập, tổ chức hoạt động của pháp nhân. Qua rà soát 256 Bộ luật và Luật, có 31 Luật
[1] dẫn chiếu đến HTX, 05 Luật
[2] có đối tượng là HTX và liên hiệp HTX, do đó dự thảo Luật bổ sung khoản 4 Điều 111
“4. Các quy định dẫn chiếu đến hợp tác xã còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.” để bao gồm cả đối tượng liên đoàn HTX cũng được áp dụng như đối với HTX, liên hiệp HTX
.
2. Về áp dụng Luật này và luật khác:
2.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
2.2. Kết quả rà soát
- Việc bổ sung Điều 3 nhằm giải quyết sự khác nhau giữa các quy định áp dụng cho Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân đang chịu điều chỉnh đồng thời của Luật HTX và Luật Các tổ chức tín dụng và không có mẫu thuẫn, chồng chéo.
- Việc bổ sung Điều 3 cũng sẽ giải quyết việc các Luật chuyên ngành có quy định về điều kiện kinh doanh khác với các quy định của dự thảo Luật thì các TCKTHT vẫn có thể thực hiện được khi đáp ứng các điều kiện kinh doanh này.
3. Về giải thích từ ngữ
3.1. Các văn bản được rà soát:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020
- Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015
3.2. Kết quả rà soát
- Việc sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 18 Điều 4 là phù hợp với các quy định của Bộ luật Dân sự và tương thích với các quy định tương tự tại Luật Doanh nghiệp.
- Việc giải thích thuật ngữ về phí thành viên liên kết tại khoản 20 Điều 4 dự thảo Luật không trái với quy định về phí và lệ phí theo Luật Phí và lệ phí.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
4.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008
- Luật Viên chức 58/2010/QH12
- Luật Phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14
4.2. Kết quả rà soát
- Việc sửa đổi các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 7 tách biệt quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước và các TCKTHT, trong đó bổ sung các hành vi bị cấm liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức phù hợp và không mâu thuẫn với Điều 18, 19, 20 tại Luật Cán bộ, công chức, Điều 19 Luật Viên chức, Điều 2, 8 Luật Phòng chống tham nhũng.
5. Về quy định thành viên phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để góp vốn cho TCKTHTCTCPN
5.1. Các văn bản được rà soát:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015
5.2. Kết quả rà soát
- Việc quy định thành viên phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để góp vốn cho TCKTHTCTCPN tại Điều 59 trong Dự thảo Luật là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự về pháp nhân tại điểm c Điều 74.
6. Về hoạt động tín dụng nội bộ
6.1. Các văn bản được rà soát:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015
- Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
6.2. Kết quả rà soát
- Việc quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật cho phép các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền hoạt động tín dụng nội bộ là thể chế hóa chủ trương được đưa ra trong Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16/6/2022 vừa qua và không trái với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Khoản 2 Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, bao gồm việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên nghiệp vụ cấp tín dụng (khoản 12 Điều 4). Tuy nhiên, hoạt động tín dụng nội bộ của các TCKTHTCTCPN chỉ là hoạt động phụ trợ với mục đích tương trợ lẫn nhau trong nội bộ của các tổ chức này (quy định tại khoản 31 Điều 4 tại dự thảo Luật). Dự kiến Chính phủ giao cho Ngân hàng nhà nước hướng dẫn chi tiết nội dung này để đảm bảo tính thống nhất, tương thích với các quy định của ngành ngân hàng.
7. Về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
7.1. Các văn bản được rà soát:
- Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 25/11/2015
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020
7.2. Kết quả rà soát
- Việc quy định rõ các TCKTHTCTCPN được quyền góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp tại Điều 65 của dự thảo Luật kế thừa quy định này tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP và không mâu thuẫn với quy định tại khỏan 2 Điều 74 Bộ luật Dân sự và quy định tại Luật Doanh nghiệp – Luật Doanh nghiệp không cấm các TCKTHTCTCPN được góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp.
8. Về quy định kế toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài
8.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Kế toán 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
8.2. Kết quả rà soát
- Việc quy định các TCKTHT phải hạch toán, kế toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài tại Điều 66 của dự thảo về chế độ kế toán không mâu thuẫn với các quy định tại Luật Kế toán.
9. Về kiểm toán TCKTHTCTCPN
9.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Kiểm toán độc lập 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
- Nghị định 05/2019/NĐ-CP ngày 01 năm 2019 về kiểm toán nội bộ
9.2. Kết quả rà soát
- Việc bổ sung Chương về kiểm toán TCKTHTCTCPN từ Điều 98 đến Điều 101, trong đó quy định những nội dung kiểm toán đặc thù đối với TCKTHTCTCPN không trái và không mâu thuẫn với Luật Kiểm toán độc lập, Nghị định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ: (1) Về đối tượng phải kiểm toán: Bổ sung quy định các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán như: HTX có quy mô vừa, lớn, liên hiệp HTX và liên đoàn HTX; các TCKTHTCTCPN hoạt động tín dụng nội bộ, TCKTHT muốn nhận được hỗ trợ từ Nhà nước. (2) Về nội dung kiểm toán TCKTHTCTCPN: theo quy định về kiểm toán hiện hành như doanh nghiệp; kiểm toán nội bộ TCKTHTCTCPN được Nhà nước khuyến khích thực hiện cho mọi đối tượng; các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán của Luật này. (3) Về sử dụng báo cáo kiểm toán: bổ sung mục đích báo cáo kiểm toán để công bố, minh bạch thông tin cho thành viên và cơ quan quản lý nhà nước; căn cứ để Nhà nước xem xét hỗ trợ. (4) Về phạm vi và tần suất kiểm toán: quy định đối tượng, tần suất, nội dung kiểm toán bắt buộc cho từng đối tượng cụ thể.
(Dự kiến Chính phủ sẽ giao Bộ Tài chính hướng dẫn).
10. Về Tổ chức đại diện của TCKTHT
10.1. Các văn bản được rà soát:
- Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/04/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- Quyết định 1328/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/7/2021 phê duyệt Điều lệ của Liên minh HTX Việt Nam
10.2. Kết quả rà soát
- Sửa đổi, bổ sung quy định nhiệm vụ của tổ chức đại diện tại Điều 106 và 107 của dự thảo Luật, trong đó liên minh HTX là nòng cốt của các tổ chức đại diện, bảo vệ lợi ích cho thành viên hoạt động theo pháp luật về hội không mâu thuẫn với Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Quyết định 1328/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/7/2021 phê duyệt Điều lệ của Liên minh HTX Việt Nam.
11. Về Chính sách phát triển TCKTHT
11.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008
- Luật Khoa học và công nghệ 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013
- Luật Chuyển giao khoa học và công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19/6/2017
- Nghị định 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
- Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29/01/2021 quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
- Quyết 1320/2019/QĐ-TTg về Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam
- Quyết định 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025
- Nghị định số 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX
- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
- Hiệp định GATT 1994 (Điều XVI)
- Hiệp định Nông nghiệp (Điều XII)
11.2. Kết quả rà soát
Bổ sung quy định chi tiết các nội dung chính sách cho TCKTHT thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, gồm: (i) Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; (ii) Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất; (iii) Chính sách thuế, phí và lệ phí; (iv) Chính sách tín dụng, bảo hiểm; (v) Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (vi) Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư; (vii) Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị;
- Việc bổ sung quy định hỗ trợ tiền thuê đất, thuê đất mặt nước tại điểm b khoản 2 Điều 19 xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê không trái, không mâu thuẫn với quy định hiện hành về việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê đất mặt nước tại Điều 4, 5, 6, 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Chính sách hỗ trợ tiền thuê đất, thuê đất mặt nước tương tự cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cũng đã được quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
- Quy định về nguyên tắc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giao dịch nội bộ của các TCKTHT mang tính đặc thù riêng có của TCKTHT khác với doanh nghiệp, không quy định mức miễn giảm cụ thể. Các quy định chi tiết về đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực, địa bàn khác nhau, được miễn, giảm cụ thể sẽ được quy định tại các văn bản về thuế để bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật về thuế hiện hành.
- Việc bổ sung chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại khoản 5 Điều 19 của dự thảo Luật là phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với quy định hiện hành về vấn đề này tại Điều 45, 47 của Luật Khoa học và Công nghệ (không có đối tượng là các TCKTHT), khoản 4 Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ (không có đối tượng là các TCKTHT), Điều 8, 10, 12, 12, 21, 24, 28 Nghị định 76/2018/NĐ-CP (không có đối tượng là các TCKTHT), chỉ có đối tượng là doanh nghiệp); Điều 3, 4 Quyết định số 04/2021/QĐ-TTg ngày 29/01/2021 quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (không có đối tượng là các TCKTHT. Các văn bản hiện hành chỉ đang quy định rất chung chung, và/hoặc không có đối tượng là các TCKTHT.
- Việc quy định về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, thương mại điện tử tại điểm a khoản 3 Điều 19 của dự thảo Luật là phù hợp, không trái, không mâu thuẫn, chồng chéo với Quyết 1320/2019/QĐ-TTg về Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam (chương trình này chỉ có đối tượng là doanh nghiệp, không có các TCKTHT); Quyết định 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 (chương trình này chỉ có đối tượng là doanh nghiệp, không có các TCKTHT).
- Việc bổ sung quy định về phương thức hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức dự án đầu tư hoặc phi dự án; Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại Khoản 1 Điều 19 dự thảo Luật không trái với các quy định hiện hành, tương thích với quy định về hỗ trợ sau đầu tư tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
- Việc bổ sung quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX không mâu thuẫn với quy định của Quỹ tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, mà làm căn cứ pháp lý cho Nghị định số 45/2021/NĐ-CP đã được Chính phủ ban hành ngày 31/3/2021.
- Các chính sách phát triển của Nhà nước đối với các TCKTHT được đưa ra tại dự thảo Luật mang tính nguyên tắc chung, tập trung hỗ trợ các TCKTHT còn nhiều khó khăn, có tiềm năng phát triển, đem lại lợi ích cho thành viên và cộng đồng, đặc biệt là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn với điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Các nội dung hỗ trợ nhằm giúp cho các TCKTHT điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với yêu cầu mới. Các hỗ trợ này tương thích với các quy định về trợ cấp được phép của các nước tại Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định về nông nghiệp của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
12. Về Quản lý nhà nước đối với TCKTHT
12.1. Các văn bản được rà soát:
- Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19/6/2015
12.2. Kết quả rà soát
- Việc bổ sung quy định về quản lý nhà nước: tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT tại khoản 1 Điều 108; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về TCKTHT tại khoản 6 Điều 108; các bộ, ngành, cơ quan liên quan, địa phương phải liên kết, chia sẻ thông tin về quản lý nhà nước trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về TCKTHT tại khoản 3 Điều 109 của dự thảo Luật không mâu thuẫn với quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Điều 7 và 8 của Luật Tổ chức Chính phủ.
13. Về đổi tên Luật thành Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
Đã rà soát 256 Bộ luật và Luật, trong đó có 7 Luật
[3] nếu đổi tên Luật thì cần có quy định điều chỉnh cho các Luật này. Để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, dự thảo Luật bổ sung khoản 3 Điều 111:
‘3. Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.”.
(Phụ lục rà soát chi tiết được gửi kèm theo).
Trên đây là Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án Luật HTX (sửa đổi)./.
[1] Bộ luật Lao động; Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
số Luật số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14; Luật Đấu giá tài sản; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 36/2009/QH12;
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018; L
uật Chăn nuôi 2018;
Luật Thủy lợi 2017;
Luật Dược 2016;
Luật phí và lệ phí 2015; Luật kế toán 2015; Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015;
Luật Nhà ở 2014;
Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Luật đất đai 2013;
Luật việc làm 2013; Luật Đầu tư 2020; Luật Viên chức 2010; Luật Lý lịch tư pháp 2009; Luật Bảo hiểm y tế 2008; Luật Giao thông đường bộ 2008; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022; Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; Luật Thi đua, khen thưởng 2022
[2] Luật phá sản 2014; Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019; Luật Lâm nghiệp 2017; Luật kế toán 2015; Luật Đầu tư 2020
[3] Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Thuế TNDN năm 2008, Luật Thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN, Luật Khoáng sản,
Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Luật Nhà ở, Luật Khám chữa bệnh
BẢN TỔNG HỢP, GIẢI TRÌNH, TIẾP THU Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DỰ THẢO 2 DỰ ÁN LUẬT CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1606-Tong-hop-GTTT-yk-gop-y-dt2-DA-Luat-Cac-to-chuc-KT-hop-tac---20221010040307.docx
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13/6/2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 06/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan chủ trì soạn thảo) đã dự thảo dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
Thực hiện nhiệm vụ nêu trên và theo quy định của Luật số 80/2015/QH13 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật số 63/2020/QH14 về sửa đổi bổ sung Luật 80/2015/QH13, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khẩn trương xây dựng dự thảo, gửi lấy ý kiến bằng văn bản đến các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào ngày 30/5/2022 (theo công văn số 3494/BKHĐT-HTX ngày 30/05/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức 14 cuộc khảo sát, 22 hội thảo lấy ý kiến trực tiếp của khoảng 300 tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi cả nước.
Sau 60 ngày lấy ý kiến đối với dự án Luật theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhận được tổng cộng 98 góp ý bằng văn bản của 33 bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương, 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 02 ý kiến khác. Trong tổng số 904 ý kiến góp ý, có 15 ý kiến nhất trí toàn bộ dự thảo, 15 ý kiến cơ bản nhất trí dự thảo. Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đã có văn bản số 574/TTĐT-DLĐT ngày 27/7/2022 thông báo không nhận được ý kiến góp ý công dân, tổ chức đối với dự thảo Luật.
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến góp ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án Luật và đề nghị đổi tên Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, thay thế cho Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến về Dự án Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm:
1. Danh sách các cơ quan, đơn vị góp ý ở Phụ lục I.
2. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức ở Phụ lục II./.
Báo Cáo Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1605-bc5901-BKHDT-gtrinh-tham-dinh-DA-Luat-HTX-sd---20221007121036.doc
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp tại công văn số 126/BCTĐ-BTP ngày 08/08/2022 về Báo cáo thẩm định Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi), Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, giải trình như sau:
I. VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA NỘI DUNG DỰ THẢO LUẬT VỚI MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT
1. Về sự phù hợp của nội dung dự thảo Luật với mục đích, yêu cầu đã được thông qua trong đề nghị xây dựng Luật
Bộ Tư pháp đề nghị đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp tục nghiên cứu, cân nhắc bổ sung một số thủ tục hành chính được thực hiện trên môi trường điện tử.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, sửa đổi khoản 1, 2 Điều 20 dự thảo Luật.
2. Về sự phù hợp của nội dung dự thảo Luật với phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng Luật
(i) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý quy định về phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 dự thảo Luật, đảm bảo đầy đủ, phù hợp và thống nhất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa Điều 1 dự thảo Luật.
(2) Chưa thể hiện nội dung về nguyên tắc số 07 về hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (ICA) và quy định khoản 7 Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012 về nội dung hợp tác xã quan tâm đến cộng đồng một cách rõ nét, mà chỉ quy định chung, mang tính nguyên tắc tại khoản 7 Điều 8, khoản 6 Điều 9... của dự thảo Luật
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, sửa đổi khoản 10 Điều 10 dự thảo Luật và giải trình như sau:
Nội dung này đưa ra mang tính nguyên tắc mà các TCKTHT cần quan tâm. Việc quan tâm cộng đồng thể hiện tại quy định về tài sản chung không chia, quỹ chung không chia được bàn giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác khi giải thể, phá sản. Ngoài ra, quy định mở rộng đối tượng thành viên liên kết được hưởng lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm dịch vụ là phù hợp với quan tâm đến cộng đồng.
(3) Việc trao cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quyền tự do định đoạt tỉ lệ giao dịch nội bộ góp phần phát triển kinh tế hợp tác theo hướng mở hơn; nhưng nếu tổ chức kinh tế hợp tác có tỉ lệ giao dịch nội bộ quá thấp sẽ làm thay đổi bản chất tương trợ, hợp tác cùng phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trong trường hợp này, liên quan đến việc thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, cần lưu ý trong trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác quy định tỷ lệ giao dịch bên trong thấp, làm giảm đi bản chất hợp tác của tổ chức nhưng vẫn được hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác của Nhà nước là không hợp lý, dẫn tới nguy cơ lạm dụng chính sách.
Bộ Kế hoạch giải trình như sau:
- Dự thảo luật không bắt buộc quy định tỷ lệ giao dịch ra bên ngoài nhưng không làm mất đi bản chất phục vụ thành viên của HTX, lý do:
- Phân tách giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài. Giao dịch bên ngoài bị hạn chế phải trích lập quỹ chung không chia.
- Hỗ trợ miễn giảm thuế đối với giao dịch nội bộ.
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có tiêu chí rõ ràng, hỗ trợ vào bản chất của HTX (tức là hỗ trợ cho phần giao dịch bên trong, hỗ trợ cho thành viên trên cơ sở báo cáo kiểm toán. Chính phủ sẽ quy định chi tiết nội dung này. Vì vậy, sẽ hạn chế tối đa các HTX trá hình lạm dụng chính sách.
- Quy định quỹ chung không chia và tài sản chung không chia không được chia lại cho thành viên trong mọi trường hợp bảo đảm phục vụ vì lợi ích chung cho HTX.
II. VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA NỘI DUNG DỰ THẢO LUẬT VỚI ĐƯỜNG LỐI, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC; TÍNH HỢP HIẾN, TÍNH HỢP PHÁP, TÍNH THỐNG NHẤT CỦA DỰ THẢO LUẬT VỚI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Về sự phù hợp của nội dung dự thảo Luật với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
(i) Chưa có quy định cụ thể để khuyến khích tổ chức kinh tế hợp tác huy động nguồn lực đất đai từ các thành viên tổ chức kinh tế hợp tác. Theo quy định tại dự thảo Luật, thành viên có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 52)…. thể chế hóa đầy đủ chủ trương khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh tại Nghị quyết số 20-NQ/TW.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, giải trình như sau:
Bổ sung khoản 3 Điều 52 quy định “Trường hợp thành viên góp bằng tài sản là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải hoặc tài sản khác để tập trung đất đai, sản xuất kinh doanh thông qua hợp đồng hợp tác, hợp đồng liên kết với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì tài sản đó không phải tài sản góp vốn và không phải chuyển quyền sở hữu”. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào HTX, nhà nước không can thiệp, do thành viên tự quyết định. Khi giải thể, phá sản, việc HTX trả lại đất mà thành viên góp hay không do Đại hội thành viên tự quyết định.
Điểm b, khoản 2 Điều 111 Dự thảo đã quy định “Tổ chức kinh tế hợp tác thuê, thuê lại đất, đất mặt nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước trong nửa thời gian đầu thực hiện dự án nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, tính tại thời điểm tổ chức kinh tế hợp tác ký hợp đồng thuê;”. Đây là chính sách khuyến khích tập trung đất đai của Nhà nước.
(ii) Không nên mặc định mọi tài sản là quyền sử dụng đất phải trở thành tài sản chung không chia, mà cần căn cứ dựa trên nhiều yếu tố khác như nguồn hình thành tài sản, phương thức có được tài sản.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 64.
(iii) Điểm 2.4 mục III Nghị quyết số 20-NQ/TW đưa ra nhiệm vụ, giải pháp: “Nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư...” Nội dung này chưa được thể hiện một cách rõ ràng, đầy đủ tại Điều 115 dự thảo Luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu tại điểm a khoản 1 Điều 113 về Quỹ.
(iv) “Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tạo điều kiện để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện”. Nội dung này chưa được thể hiện trong dự thảo Luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 111.
(v) Một trong các quyền của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là “Hoạt động tín dụng nội bộ” và giao “Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tín dụng nội bộ” (khoản 10 và khoản 16 Điều 9 dự thảo Luật). Quy định như vậy còn rất chung chung, chưa đưa ra nguyên tắc của hoạt động tín dụng nội bộ, rất khó để Chính phủ quy định chi tiết vì có thể không phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau:
Việc quy định tại điểm k Khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật cho phép các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền hoạt động tín dụng nội bộ là thể chế hóa chủ trương được đưa ra trong Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16/6/2022 vừa qua và không trái với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Khoản 2 Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, bao gồm việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên nghiệp vụ cấp tín dụng (khoản 12 Điều 4). Tuy nhiên, hoạt động tín dụng nội bộ của các TCKTHTCTCPN chỉ là hoạt động phụ trợ với mục đích tương trợ lẫn nhau trong nội bộ của các tổ chức này, có thể được hoạt động tương tự như các họ, hụi, biêu, phường được quy định tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP và các tổ chức này đóng vai trò là chủ họ. Dự kiến Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết nội dung này để đảm bảo tính thống nhất, tương thích với các quy định của ngành ngân hàng.
(vi) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc quy định về chính sách trên trong dự thảo Luật, do điểm 3 mục III Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 08/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững đã đặt ra yêu cầu hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm, giãn thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, giải trình như sau:
Dự thảo Luật thể chế hóa quan điểm chỉ đạo của tại Nghị quyết số 20-NQ/TW trong đó có chính sách về ưu đãi thuế. Dự thảo quy định nguyên tắc cơ bản như: miễn giảm thuế TNDN đối với giao dịch bên trong, ưu đãi thuế TNDN đối với liên kết vùng, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát triển bền vững... Quy định chi tiết về mức, đối tượng miễn, giảm cụ thể do pháp luật về thuế quy định.
2. Về tính hợp hiến, tính hợp pháp; tính thống nhất của dự thảo Luật với hệ thống pháp luật
2.1. Một số vấn đề liên quan đến Bộ luật Dân sự
(i) Cơ quan chủ trì soạn thảo cần cân nhắc việc quy định về tổ hợp tác trong dự thảo Luật, có thể nghiên cứu theo hướng quy định tương tự như chế định hộ kinh doanh tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 (khoản 4 Điều 217). Trong mọi trường hợp, cần lưu ý không để pháp luật can thiệp quá sâu vào quá trình thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác (đang được quy định tương đối ổn định tại Bộ luật Dân sự và Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau:
- Việc quy định THT vào trong Luật là cần thiết, thể chế hóa chỉ đạo Nghị quyết 20-NQ/TW “kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã...)”; xác định địa vị pháp lý rõ ràng cho đối tượng THT trong khu vực kinh tế tập thể; được pháp luật bảo vệ trong các giao dịch dân sự; được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; được hỗ trợ phát triển thành các tổ chức cao hơn như HTX...
- Đã tiếp thu, chỉnh sửa đơn giản các quy định trong Luật, quy định 06 Điều cơ bản mang tính nguyên tắc tạo địa vị pháp lý cao hơn cho THT bao gồm khái niệm, thành viên, quyền và nghĩa vụ tổ hợp tác trên cơ sở Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác, bổ sung 1 Điều quy định chuyển đổi từ THT lên HTX. Chính phủ sẽ quy định chi tiết ở Nghị định.
(ii) Việc quy định “cứng” về người đại diện theo pháp luật của tổ hợp tác trong dự thảo Luật là chưa phù hợp với quy định về tổ hợp tác trong Bộ luật Dân sự. Vì vậy, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu chỉnh lý lại nội dung này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa tại Điều 4.
(iii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, chỉnh lý, đảm bảo quy định về người chưa thành niên trở thành thành viên hợp tác xã tương thích với quy định của Bộ luật Dân sự, trong đó lưu ý cá nhân từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa tại Điều 68.
(iv) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu chỉnh lý lại cho phù hợp theo hướng định nghĩa quỹ chung không chia là quỹ thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; tài sản chung không chia là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (có thể có một số hạn chế nhất định) cho phù hợp với Bộ luật Dân sự.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa tại Điều 4.
(v) Việc bàn giao tài sản chung không chia là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế cho cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ mục đích khác là chưa tôn trọng quyền sở hữu của tổ chức kinh tế hợp tác, của thành viên tổ chức kinh tế hợp tác đối với tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác được Bộ luật Dân sự bảo vệ
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau:
Tài sản không chia được hình thành từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước (bắt buộc là tài sản chung không chia) và từ hoạt động sản xuất kinh doanh do Điều lệ TCKTHT tự quyết định bảo đảm tính tự nguyện. Việc trích lập quỹ chung không chia từ giao dịch bên ngoài để bảo đảm nguyên tắc phục vụ thành viên của mô hình này, Nhà nước không khuyến khích các hoạt động giao dịch bên ngoài; tuy nhiên để phù hợp với thực tiễn phát triển các TCKTHT ở Việt Nam, tỷ lệ trích lập tối thiểu trong dự thảo Luật đang quy định ở mức thấp so với thế giới (Luật Canada quy định trích lập 100% lợi nhuận bên ngoài vào quỹ chung). Ngược lại, TCKTHT được Nhà nước ưu đãi về thuế TNDN đối với giao dịch nội bộ, được hỗ trợ giao dịch nội bộ, qua đó bảo đảm tính công bằng, giữ được nguyên tắc bản chất của HTX.
2.2. Một số vấn đề liên quan đến Luật Các tổ chức tín dụng
(i) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, quy định các nguyên tắc về hoạt động tín dụng nội bộ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong dự thảo Luật để khi giao Chính phủ quy định chi tiết (như khoản 16 Điều 9 dự thảo Luật) thì vẫn thống nhất (không trái) với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Dự thảo Luật chưa quy định rõ ràng về các hình thức huy động vốn; dự thảo Tờ trình chưa đề cập đến vấn đề này một cách cụ thể. Trong khi đó, điều kiện, trình tự, thủ tục doanh nghiệp tiến hành huy động vốn cần được quy định chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng (khoản 2 Điều 8) về nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, bao gồm việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên nghiệp vụ nhận tiền gửi.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau:
Việc quy định tại điểm k khoản 1 Điều 9 dự thảo Luật cho phép các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền hoạt động tín dụng nội bộ là thể chế hóa chủ trương được đưa ra trong Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16/6/2022 vừa qua và không trái với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Dự kiến Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết nội dung này để đảm bảo tính thống nhất, tương thích với các quy định của ngành ngân hàng.
(ii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, đối chiếu quy định trong dự thảo Luật với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, tránh quy định trùng lặp, chồng chéo.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu, chỉnh sửa trong dự thảo Luật.
2.3. Một số vấn đề liên quan đến các luật về thuế
(i) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, cân nhắc khoanh vùng giao dịch được xác định là giao dịch bên trong được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tổ chức kinh tế hợp tác lợi dụng, trục lợi từ chính sách ưu đãi; bổ sung giải trình trong dự thảo Tờ trình và quy định cụ thể trong dự thảo Luật.
Quy định về “mức ưu đãi thuế, ưu đãi phí và lệ phí cao nhất” có thể trở thành rào cản pháp lý cho việc hoạch định chính sách ưu đãi thuế, phí, lệ phí cho các chủ thể khác trong tương lai. Đồng thời, để đảm bảo tính thống nhất với pháp luật về thuế, tính khả thi, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc nghiên cứu, quy định rõ điều kiện hưởng ưu đãi và mức ưu đãi.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, trong dự thảo Luật chỉ quy định các nguyên tắc chung, các quy định cụ thể sẽ phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tại các quy định pháp luật về thuế.
(ii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc không quy định sử dụng quỹ chung không chia để bù đắp khoản lỗ. Thay vào đó, trong trường hợp bắt buộc phải xử lý giảm lỗ, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cần sử dụng toàn bộ các quỹ và tài sản khác của tổ chức trước khi sử dụng quỹ chung không chia và tuân thủ đúng Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu, không quy định quỹ chung không chia được phép bù lỗ, dự phòng tài chính.
2.3. Một số vấn đề liên quan đến Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cân nhắc bổ sung nội dung về hỗ trợ pháp lý cho tổ chức kinh tế hợp tác trong Chương IX dự thảo Luật; đồng thời, có thể nghiên cứu bổ sung chức năng, nhiệm vụ của tổ chức liên minh hợp tác xã trong việc hỗ trợ pháp lý cho tổ chức kinh tế hợp tác tại Điều 118 dự thảo Luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, hoàn thiện Chính sách phát triển TCKTHT về giáo dục, đào tạo, tư vấn trong đó có tư vấn về pháp lý.
2.4. Về tính thống nhất trong tổng thể dự thảo Luật
(i) Quy định tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nghĩa vụ tham gia và trở thành thành viên của liên minh hợp tác xã mâu thuẫn vớibản chất của liên minh hợp tác xã là tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về Hội.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, bỏ quy định về nghĩa vụ TCKTHT là thành viên của liên minh HTX.
(ii) Các góp ý về: quy định thống nhất về điều kiện trở thành thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn giữa liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã; phân phối thu nhập cho các thành viên liên kết; thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên; sự tham gia của người nước ngoài; quy định sáng lập viên của hợp tác xã là cá nhân, pháp nhân chưa thống nhất.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa trong dự thảo Luật.
2.5. Một số vấn đề khác
(i) Về việc áp dụng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và luật khác. Cụ thể, cơ quan chủ trì soạn thảo cần nghiên cứu, quy định rõ về các luật có quy định khác với Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và nêu cụ thể tại Điều 3. Nếu không thể khoanh vùng hoặc dự liệu trước về các luật có thể có quy định khác với Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác, cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc quy định rõ ràng hơn về nguyên tắc xử lý quy định khác nhau giữa các luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu trên cơ sở Luật Doanh nghiệp và rà soát các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
(ii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, đối chiếu chính sách hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước cho tổ chức kinh tế hợp tác trong dự thảo Luật với quy định về việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đảm bảo sự cần thiết, tính thống nhất.
Ngoài ra, hiện nay dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đang trong quá trình soạn thảo, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường bám sát các chính sách quản lý đất đai dự án Luật Đất đai (sửa đổi), đảm bảo quy định về chính sách đất đai cho tổ chức kinh tế hợp tác được thống nhất, hợp lý, khả thi.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các quy định của Luật này và góp ý sửa đổi Luật Đất đai cho phù hợp, thống nhất với các quy định của pháp luật.
(iii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp tục rà soát quy định chuyển tiếp trong dự thảo Luật, đảm bảo chính xác, đầy đủ; hạn chế các vướng mắc, bất cập có thể phát sinh. Ví dụ, liên quan đến quy định về tổ hợp tác, hiện nay, các nội dung quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP đã được cơ quan chủ trì soạn thảo luật hóa trong dự thảo Luật
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, bổ sung Điều 116.
III. VỀ TÍNH TƯƠNG THÍCH CỦA NỘI DUNG DỰ THẢO LUẬT VỚI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN MÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
Nội dung rà soát tính tương thích của dự thảo Luật với các điều ước quốc tế nêu tại mục VI dự thảo Tờ trình còn sơ sài, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu bổ sung, làm rõ vấn đề này, nhất là đánh giá các chính sách của Nhà nước về phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trong mối quan hệ với các cam kết liên quan biện pháp chống trợ cấp, chống bán phá giá trong WTO, trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các cam kết quốc tế có liên quan.
IV. VỀ SỰ CẦN THIẾT, TÍNH HỢP LÝ, CHI PHÍ TUÂN THỦ CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; VIỆC LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG DỰ THẢO LUẬT
(i)Bản đánh giá thủ tục hành chính cần được chỉnh sửa theo đúng mẫu số 01/ĐGTĐ-BC ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTP. Đồng thời, cơ quan chủ trì soạn thảo cần rà soát, loại bỏ một số nội dung chưa phù hợp, ví dụ, một số nội dung tại mục II Bản đánh giá thủ tục hành chính không phải là thủ tục hành chính như quy định tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm; quy định về kiểm toán; quy định về con dấu;... Ngoài ra, nội dung tại điểm 2 mục III chưa phù hợp với mục tiêu đánh giá tác động của thủ tục hành chính, mà chỉ đơn thuần là rà soát thủ tục hành chính.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, sửa lại theo đúng mẫu số 01/ĐGTĐ-BC ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTP.
(ii) Đối với các thủ tục hành chính mới, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đánh giá đối với thủ tục thành lập, đăng ký tổ hợp tác (Điều 104); thủ tục thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác (Điều 104); thủ tục chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã (Điều 108).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa.
(ii) Thủ tục tạm ngừng hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không phải là thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ. Do đó, cơ quan chủ trì soạn thảo không cần tiến hành đánh giá những thủ tục trên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng các thủ tục nêu trên là TTHC do có đầy đủ các yếu tố cấu thành nên một TTHC quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Do vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vẫn đánh giá các TTHC này.
(iii)Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, quy định đầy đủ bộ phận thủ tục hành chính tại dự án Luật hoặc giao cho Chính phủ quy định chi tiết để đảm bảo thủ tục hành chính rõ ràng, thuận tiện trong quá trình triển khai thực hiện.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, hoàn thiện.
(iv) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát lại quy định trên để xác định thống nhất nội dung nào cần quy định ngay trong dự thảo Luật, nội dung nào cần giao Chính phủ quy định chi tiết
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, rà soát.
(v) đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa quy định về thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo hướng đơn giản hơn, ví dụ, cá nhân, tổ chức chỉ cung cấp thông tin và cơ quan đăng ký nhận thông báo, lưu hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi, tương tự quy định về thủ tục thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (Điều 58).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau: Về bản chất, thủ tục thông báo là một TTHC vì đáp ứng đủ các điều kiện của một TTHC theo quy định tại Nghị định số 63. Thủ tục thông báo khác thủ tục đăng ký ở chỗ kết quả giải quyết TTHC này không ảnh hưởng đến thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký TCKTHT và TCKTHT có quyền nhận hoặc không nhận giấy xác nhận về việc đã hoàn thành TTHC. Việc xem xét tính hợp lệ của hồ sơ thông báo là cần thiết để đảm bảo TCKTHT tuân thủ đúng quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo.
(vi) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, rà soát lại về sự cần thiết, tính hợp lý của yêu cầu phải đăng ký thành lập tổ hợp tác tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, tránh làm phát sinh thêm thủ tục hành chính, làm kìm hãm chế định về tổ hợp tác vốn đã được quy định một cách tương đối ổn định và hoàn chỉnh tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau: Dự thảo Luật quy định theo hướng quy định Tổ hợp tác phải đăng ký thành lập, thay đổi, chấm dứt tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và giao Cơ quan đăng ký kinh doanh và giao Chính phủ hướng dẫn.
(vii)Về phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính, dự án Luật chỉ mới quy định cá nhân, tổ chức nộp phí đối với công bố nội dung đăng ký (Điều 29) và cung cấp thông tin đăng ký (Điều 30); các thủ tục hành chính khác không có quy định về nộp phí, lệ phí. Do đó, đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát, quy định rõ những thủ tục hành chính nào phải nộp phí, lệ phí để có căn cứ sửa đổi, bổ sung pháp luật phí, lệ phí một cách phù hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau: Điểm d Khoản 1 Điều 23 Dự thảo Luật đã có quy định một trong các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là: “Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí” và giao Chính phủ hướng dẫn.
V. VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, TÀI CHÍNH ĐỂ BẢO ĐẢM THI HÀNH LUẬT
Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đánh giá, phân tích về nguồn nhân lực, tài chính để đảm bảo thi hành các quy định trong dự thảo Luật, nhất là đối với quy định về các chính sách ưu đãi cho các tổ chức kinh tế hợp tác (trong đó có quy định “Trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành, Nhà nước phê duyệt Chương trình hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác” tại khoản 3 Điều 114 dự thảo Luật); thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, việc “Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác” (khoản 4 Điều 116 dự thảo Luật)…
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải trình như sau: Đề án Chương trình phát triển tổng thể các TCKTHT và xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về TCKTHT sẽ được đánh giá, phân tích đầy đủ trong quá trình xây dựng, trình các cấp thẩm quyền theo quy định.
VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN NỘI DUNG CỦA DỰ THẢO LUẬT
(i) Rà soát lại nội dung quy định trong Điều lệ, bổ sung quy định Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải có nội dung về trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, bổ sung.
(ii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cân nhắc chỉnh lý quy định về điều kiện chuyển nhượng tài sản chung không chia trong dự thảo Luật; việc quản lý, sử dụng, chuyển nhượng tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có thể để tổ chức kinh tế hợp tác tự quyết định và được ghi nhận một cách minh bạch trong Điều lệ hoặc quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, rà soát các quy định.
(iii) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu đơn giản hóa cơ cấu tổ chức của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân căn cứ theo quy mô hoạt động, số lượng thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa đơn giản hóa mô hình tổ chức HTX.
(iv) Nên quy định theo hướng việc xác định người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được thực hiện theo Điều lệ…
Dự thảo quy định theo ý kiến góp ý của Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng.
(v) Các quy định về vốn góp: trả lại vốn góp, định giá phần vốn góp, thời hạn trả lại vốn góp, chuyển nhượng vốn góp,…
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, chỉnh sửa các quy định về vốn góp, các quy định khác do Điều lệ TCKTHT tự quy định.
(vi) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo rà soát quy định về Kiểm toán
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính về quy định Kiểm toán.
(vii) Các góp ý khác về: phân phối thu nhập, số lượng thành viên tối thiểu, chấm dứt tư cách thành viên, khái niệm lợi nhuận, thặng dư, hỗ trợ phi dự án, chương trình tổng thể.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, các nội dung chi tiết Chính phủ quy định.
VII. VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ NGÔN NGỮ, KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu các ý kiến góp ý của Bộ Tư pháp về thành phần hồ sơ, ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản, hoàn thiện trước khi trình Chính phủ theo quy định.
Trên đây là Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về Dự án Luật HTX (sửa đổi)./.
LUẬT CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1603-dt-Luat-Cac-to-chuc-kinh-te-hop-tac---20221007121036.doc
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của các tổ chức kinh tế hợp tác.
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, tiêu chuẩn cán bộ quản lý, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, hoạt động có liên quan của các tổ chức kinh tế hợp tác thì áp dụng theo quy định của luật đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, đầu tư.
2. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính của tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với tổ chức kinh tế hợp tác để làm địa chỉ liên lạc; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân của người đại diện tổ hợp tác đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh để làm địa chỉ liên lạc.
3.Giao dịch nội bộ là giao dịch của tổ chức kinh tế hợp tác với thành viên chính thức thông qua các hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ (bao gồm dịch vụ tạo việc làm, tín dụng nội bộ) theo cam kết giữa tổ chức kinh tế hợp tác với thành viên chính thức.
4. Giao dịch bên ngoài là giao dịch của tổ chức kinh tế hợp tác không thuộc các hoạt động giao dịch bên trong.
5. Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác là văn bản dưới hình thức bản giấy hoặc bản điện tử ghi các thông tin về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
7. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, tài liệu tương đương khác.
8.Góp sức lao động là việc thành viên tham gia xây dựng tổ chức kinh tế hợp tác dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh, tư vấn, môi giới và các hình thức tham gia lao động khác.
9. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hợp tác hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác đã được thành lập.
10. Hệ thống thông tin quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký, hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành, bao gồm: Cổng thông tin về đăng ký, hoạt động tổ chức kinh tế hợp tác, cơ sở dữ liệu về tổ chức kinh tế hợp tác, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
11. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế hợp tác, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập nhằm mang lại lợi ích, tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của thành viên và xây dựng cộng đồng các tổ chức kinh tế hợp tác ngày một lớn mạnh, bền vững.
12. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, do ít nhất 03 hợp tác xã thành viên chính thức tự nguyện thành lập nhằm mang lại lợi ích, tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường và xây dựng cộng đồng các tổ chức kinh tế hợp tác ngày một lớn mạnh, bền vững.
13. Liên đoàn hợp tác xã là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do ít nhất 05 thành viên sáng lập là liên hiệp hợp tác xã hoặc hợp tác xã tự nguyện thành lập hoặc được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và năng lực xuất-nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên, đồng thời hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.
14. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do tổ chức kinh tế hợp tác cung ứng cho tất cả thành viên.
15. Mức độ góp sức lao động của thành viên là tỷ lệ tiền lương hoặc thù lao của từng thành viên trên tổng tiền lương và thù lao của tất cả thành viên.
16.Người có quan hệ gia đình bao gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.
17. Phần lợi nhuận từ giao dịch nội bộ: là phần lợi nhuận của hoạt động mà giao dịch nội bộ cấu thành doanh thu hoặc chi phí của hoạt động này.
18. Phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài: là phần lợi nhuận không bao gồm phần lợi nhuận từ giao dịch nội bộ.
19.Phần vốn góp là giá trị tài sản mà một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc giá trị tài sản mà thành viên tổ hợp tác góp vào tổ hợp tác theo quy định tại hợp đồng hợp tác. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên tổ hợp tác và tổng giá trị phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác.
20.Phí thành viên liên kết là khoản tiền mà cá nhân, pháp nhân phải nộp để trở thành thành viên liên kết không góp vốn của tổ chức kinh tế hợp tác, không phải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Phí và lệ phí.
21.Quỹ chung không chia là quỹ đặc thù của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, không được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản.
22.Tài sản chung không chia là tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản.
23.Tài sản chung được chia là tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được phép chia cho thành viên trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản.
24.Thành viên là thành viên chính thức, thành viên liên kết không góp vốn và thành viên liên kết có góp vốn đối với các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc là thành viên đối với tổ hợp tác.
25. Thành viên chính thức là thành viên đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
a) Góp vốn;
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức kinh tế hợp tác hoặc góp sức lao động.
26. Thành viên liên kết không góp vốn là thành viên đóng phí thành viên liên kết, không góp vốn và đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện sau:
a) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Góp sức lao động.
27. Thành viên liên kết có góp vốn là thành viên chỉ góp vốn, không sử dụng sản phẩm, dịch vụ và không góp sức lao động.
28.Tổ chức kinh tế hợp tác là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể do các cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập theo quy định của Luật này và hợp tác tương trợ lẫn nhau nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội. Các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.
29. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.
30.Tổ chức lại tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
31. Tín dụng nội bộ là một hoạt động phụ trợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhằm hỗ trợ thành viên một phần vốn hoạt động sản xuất, kinh doanh trên tinh thần tự nguyện, tự chịu trách nhiệm, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo toàn được vốn và bù đắp đủ các khoản chi phí của hoạt động tín dụng nội bộ. Nguồn vốn hoạt động tín dụng nội bộ là một phần vốn điều lệ và có thể sử dụng thêm vốn huy động của thành viên.
32. Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế hợp tác, không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 03 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động theo quy định của Luật này để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
33.Tỷ lệ giao dịch nội bộ là tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí của giao dịch nội bộ so với tổng doanh thu hoặc chi phí của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong một năm tài chính.
34.Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên chính thức và thành viên liên kết có góp vốn đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
35.Vốn góp tối thiểu là phần vốn góp mà cá nhân hoặc pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ để trở thành thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các tổ chức kinh tế hợp tác.
Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của tổ chức kinh tế hợp tác và không phân biệt đối xử giữa các loại hình tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng giữa các tổ chức kinh tế hợp tác với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức hoạt động, sản xuất, kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Các tổ chức kinh tế hợp tác có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ;
c) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái với các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ chức kinh tế hợp tác;
đ) Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức, cá nhân thực hiện hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác;
e) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Đối với các tổ chức kinh tế hợp tác:
a) Hoạt động dưới danh nghĩa tổ chức kinh tế hợp tác mà không có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này; tiếp tục hoạt động khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
b) Tổ chức kinh tế hợp tác thực hiện bất kỳ hoạt động nào mang tính chất đầu cơ và vì lợi ích của một nhóm thành viên;
c) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung đăng ký của tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Kê khai khống phần vốn góp, vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá phần vốn góp không đúng giá trị;
đ) Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động theo quy định tại Luật này;
e) Cung cấp thông tin sai lệch, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi;
g) Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết;
h) Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Điều 8. Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác
1. Tham gia tự nguyện và mở rộng kết nạp thành viên.
a) Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Tổ chức kinh tế hợp tác mở rộng kết nạp thành viên, không phân biệt về giới tính, địa vị xã hội, chủng tộc, dân tộc, quan điểm chính trị hoặc tôn giáo đối với mọi cá nhân tham gia.
2. Tổ chức, quản lý dân chủ.
Thành viên chính thức được tham gia trực tiếp vào công việc tổ chức, quản lý và các hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân một cách dân chủ, không phụ thuộc vào phần vốn góp.
3. Đóng góp về kinh tế của thành viên.
Thành viên chính thức góp vốn khi gia nhập và được cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Thành viên chính thức được phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động; một phần thu nhập của thành viên được phân bổ vào quỹ chung không chia để đầu tư phát triển, dự phòng rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và hình thành tài sản chung không chia.
4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Tổ chức kinh tế hợp tác là tổ chức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Giáo dục, đào tạo và thông tin.
Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay nghề kỹ thuật cho thành viên, người lao động; cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các thành viên; tuyên truyền về bản chất, lợi ích của tổ chức kinh tế hợp tác đối với người dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên.
6. Hợp tác giữa các tổ chức kinh tế hợp tác.
a) Các tổ hợp tác tham gia, thành lập các hợp tác xã. Các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau để thành lập liên hiệp hợp tác xã hoặc liên đoàn hợp tác xã có quy mô kinh tế lớn hơn nhằm nâng cao năng lực tham gia các chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trường trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế;
b) Các tổ chức kinh tế hợp tác cùng hợp tác với nhau để hình thành tổ chức đại diện, tham gia liên minh hợp tác xã, thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và phát triển phong trào hợp tác xã.
7. Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tổ chức kinh tế hợp tác quan tâm, chăm lo, tạo dựng cộng đồng thành viên đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng dân cư tại địa phương, vùng, quốc gia, quốc tế.
1.Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có các quyền sau:
a) Được thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật;
b) Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
c) Được sản xuất, kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên;
d) Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cho thành viên;
đ) Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ra thị trường bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật chuyên ngành (nếu có);
e) Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững;
g) Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên;
h) Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;
i) Huy động vốn theo quy định của pháp luật;
k) Hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật;
l) Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
m) Góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức kinh tế khác; thành lập doanh nghiệp có thể theo loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
n) Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
o) Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
p) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật; xử lý thành viên vi phạm Điều lệ và giải quyết tranh chấp nội bộ.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tín dụng nội bộ tại điểm k khoản 1 Điều này.
1. Thực hiện các quy định của Điều lệ.
2. Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và quy định pháp luật có liên quan.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ.
4. Thực hiện cam kết kinh tế giữa tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân với thành viên, đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng bên ngoài không phải là thành viên.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan.
6. Theo dõi riêng các khoản thu, chi của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Điều lệ và pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
9. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
10. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động; cung cấp thông tin cho thành viên.
11. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này
12. Thực hiện chế độ báo cáo về đăng ký, hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo Điều 13 Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
13. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và các quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; sổ đăng ký thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện và các giấy tờ khác có liên quan;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Giấy chứng nhận góp vốn của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị; các quyết định của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán;
e) Kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán (nếu có).
2. Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
1. Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân cập nhật, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chế độ báo cáo, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác.
a) Thông tin cơ bản bao gồm mô hình quản trị và Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Báo cáo tài chính hằng năm, Báo cáo kiểm toán (nếu có);
c) Thông tin quản lý, sử dụng quỹ chung không chia và tài sản chung không chia do Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
d) Thông tin về kết quả giáo dục, đào tạo cho các thành viên, người lao động.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải công bố cho thành viên các thông tin sau đây bao gồm:
a) Điều lệ và các quy chế nội bộ;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc;
c) Danh sách và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
d) Các thông tin khác phải công khai theo quy định trong Điều lệ.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện công bố công khai thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 33 Luật này.
4. Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
5. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
6. Các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này phải được niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản và được cung cấp cho thành viên khi có yêu cầu.
7. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của Chính phủ để phù hợp với từng thời kỳ.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải lập và lưu giữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn có thể là văn bản giấy hoặc tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu phần vốn góp của các thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn.
3. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý hoặc số định danh của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
d) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn;
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn trong sổ đăng ký thành viên theo quy định của Điều lệ.
5. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn được lưu giữ tại trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
6. Sổ đăng ký thành viên liên kết không góp vốn do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự quy định.
Điều 15. Phân loại hợp tác xã
1. Hợp tác xã được phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn theo tiêu chí sau:
a) Số lượng thành viên chính thức;
b) Doanh thu hoặc tổng nguồn vốn.
2. Hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, tín dụng, công nghiệp và xây dựng, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Điều 16. Nguyên tắc thực hiện chính sách
1. Tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3. Chính sách đối với các tổ chức kinh tế hợp tác được thống nhất triển khai theo Chương trình tổng thể về phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Chính sách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của Nhà nước ở từng thời kỳ.
5. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với tổ chức kinh tế hợp tác không thấp hơn chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức khác nhau trong cùng một nội dung chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tổ chức kinh tế hợp tác chỉ được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.
7. Nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Điều 17. Tiêu chí thực hiện chính sách
1. Tổ chức kinh tế hợp tác được nhận các chính sách của Nhà nước khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tuân thủ pháp luật và Điều lệ; tổ hợp tác có đăng ký và tuân thủ pháp luật, hợp đồng hợp tác;
b) Có báo cáo kiểm toán được kiểm toán trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm đề xuất hỗ trợ để Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ theo quy định của từng nội dung chính sách cụ thể;
c) Đáp ứng một trong các tiêu chí sau: phát triển số lượng thành viên; tỷ lệ giao dịch nội bộ tăng lên; trích lập quỹ chung không chia hoặc phát triển tài sản chung không chia; thường xuyên giáo dục đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động.
2. Ưu tiên cho tổ chức kinh tế hợp tác có nhiều thành viên hơn; có nhiều thành viên là người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số hơn; có phụ nữ làm quản lý, có nhiều thành viên là nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ hơn; hoạt động thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước; tham gia liên kết hình thành các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, chuyển đổi số vì mục tiêu phát triển bền vững, tổ chức hoặc tham gia các hoạt động lợi ích cộng đồng dân cư.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, c Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Nguồn vốn thực hiện chính sách
1. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định;
2. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách;
3. Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Nguồn hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 19. Nội dung chính sách
1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn:
a) Xây dựng chương trình đào tạo chính quy về các tổ chức kinh tế hợp tác và giảng dạy chính thức tại các trường đại học;
b) Giáo dục đào tạo chuyên sâu hoặc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật, kế toán, kiểm toán, pháp luật cho cán bộ, lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế hợp tác, cán bộ quản lý nhà nước và tư vấn viên về các tổ chức kinh tế hợp tác;
c) Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có cấp chứng chỉ về năng lực cho các đối tượng tham gia các hoạt động tư vấn, kiểm toán, quản lý, điều hành của các tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Hỗ trợ lương, thưởng và phúc lợi cho người lao động có chất lượng cao làm việc tại các tổ chức kinh tế hợp tác;
đ) Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức trực tiếp để nâng cao nhận thức, kiến thức quản trị và sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế hợp tác;
e) Người dân, các tổ chức kinh tế hợp tác được hỗ trợ thông tin, tư vấn về pháp lý, thủ tục thành lập mới, chuyển đổi từ tổ hợp tác sang hợp tác xã và các vấn đề khác phát sinh trong quá trình hoạt động;
g) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, liên đoàn hợp tác xã, liên minh hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho các tổ chức kinh tế hợp tác.
2. Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
a) Căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, tổ chức kinh tế hợp tác được ưu tiên bố trí quỹ đất, hỗ trợ giá thuê mặt bằng, chuyển giao sử dụng các công trình công cộng để làm trụ sở, nhà kho, cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và các cơ sở hạ tầng khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác. Việc tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê đất mặt nước đối với đất sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Tổ chức kinh tế hợp tác thuê, thuê lại đất, đất mặt nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được hỗ trợ căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hoặc thuê quyền sử dụng đất, đất mặt nước của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, chế biến nông sản được Nhà nước hỗ trợ chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu;
d) Tổ chức kinh tế hợp tác được Nhà nước tạo điều kiện bảo đảm về quỹ đất trong chu kỳ thực hiện dự án, trừ trường hợp phải thu hồi hoặc các trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính sách thuế, phí và lệ phí:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được hưởng mức ưu đãi thuế, ưu đãi phí và lệ phí cao nhất trong cùng lĩnh vực, ngành, nghề và địa bàn theo pháp luật về thuế;
b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lợi nhuận từ giao dịch nội bộ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập trích lập quỹ chung không chia và phần thu nhập hình thành tài sản chung không chia;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức kinh tế hợp tác, thành viên chính thức của tổ chức kinh tế hợp tác khi tham gia liên kết với cá nhân, pháp nhân khác hình thành các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức vì mục tiêu phát triển bền vững theo quy định pháp luật về thuế;
đ) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
e) Miễn nộp lệ phí trước bạ đối với cá nhân, tổ chức khi chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất là tài sản góp vốn của mình vào tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Chính sách tín dụng, bảo hiểm:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác được vay vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác với lãi suất ưu đãi. Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) cấp bù chênh lệch lãi suất có thời hạn thông qua các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác;
b) Các tổ chức kinh tế hợp tác được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định;
c) Các tổ chức kinh tế hợp tác có dự án ứng dụng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của các bộ, ngành, địa phương;
d) Hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cho các tổ chức kinh tế hợp tác;
đ) Bảo đảm tiếp cận an sinh thông qua các hệ thống bảo hiểm xã hội của Nhà nước. Hỗ trợ phí bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác;
e) Hỗ trợ tăng cường năng lực tài chính cho các tổ chức kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tín dụng.
5. Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
a) Hỗ trợ tổ chức kinh tế hợp tác đổi mới sáng tạo, xây dựng các mô hình kinh tế tuần hoàn; nghiên cứu đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ;
b) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác chuyển đổi số trong sản xuất, quản trị sản xuất và lưu thông sản phẩm thông qua xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp thiết bị đầu cuối và các phần mềm, ứng dụng dùng chung;
c) Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử cho tổ chức kinh tế hợp tác và kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác;
d) Hỗ trợ kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn về quản lý và khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế hợp tác trên cơ sở nhu cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
6. Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và đầu tư:
a) Hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; đăng ký sản phẩm thương mại; tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài;
b) Nhà nước tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho các tổ chức kinh tế hợp tác; xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc hỗ trợ chi phí tham gia các sàn giao dịch điện tử có sẵn;
c) Các tổ chức kinh tế hợp tác được ưu tiên, hỗ trợ tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành, địa phương khi có nhu cầu phù hợp.
7. Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị:
a) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động an sinh xã hội cho thành viên là cá nhân và người lao động của các tổ chức kinh tế hợp tác;
b) Chuyển giao một số công trình kết cấu hạ tầng của Nhà nước phục vụ lợi ích chung của cộng đồng cho các tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn để quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
8. Chính sách về kiểm toán, tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro:
a) Nhà nước có chính sách hỗ trợ chi phí kiểm toán cho các hợp tác xã quy mô siêu nhỏ, nhỏ khi được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định;
b) Nhà nước có chính sách hỗ trợ tổ chức đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ tại khoản 8 Điều 107 cho các tổ hợp tác, hợp tác xã quy mô nhỏ, siêu nhỏ.
9. Chính sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã:
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập hợp tác xã;
b) Miễn lệ phí đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và phí cung cấp thông tin hợp tác xã lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác lần đầu;
c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác lần đầu;
d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này về nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện chính sách đối với tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp trong từng thời kỳ.
Điều 20. Phương thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của Nhà nước được thực hiện thông qua các dự án đầu tư hoặc phi dự án. Nhà nước hỗ trợ một lần sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Các khoản hỗ trợ bằng hiện vật hay tiền mặt được tính vào khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Sau khi Luật này có hiệu lực thi hành, Nhà nước xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể về phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trên phạm vi toàn quốc.
Điều 21. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoặc tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện các chức năng sau đây:
a) Thực hiện chức năng cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác (trừ thành viên là doanh nghiệp);
b) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định pháp luật;
c) Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật;
d) Ủy thác, nhận ủy thác; thực hiện hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định pháp luật.
2. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thành viên sáng lập của liên hiệp hợp tác xã là các hợp tác xã cam kết tự nguyện thành lập và tham gia là thành viên liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên sáng lập của liên đoàn hợp tác xã là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết tự nguyện thành lập và tham gia là thành viên liên đoàn hợp tác xã.
2. Liên hệ với Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức đại diện nơi thành lập hoặc cơ quan, tổ chức khác để được tư vấn, hỗ trợ việc thành lập.
3. Thành viên sáng lập vận động, tuyên truyền thành lập; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo Điều lệ; chuẩn bị các điều kiện và triển khai các công việc để tổ chức hội nghị thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Hội nghị thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do thành viên sáng lập tổ chức theo quy định của Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập bao gồm thành viên sáng lập là cá nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên sáng lập là pháp nhân có nguyện vọng gia nhập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Có thể mời đại diện của liên đoàn hợp tác xã hoặc tổ chức đại diện tham gia hội nghị để hỗ trợ, tư vấn về thủ tục, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Hội nghị thảo luận về dự thảo Điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và dự kiến danh sách thành viên.
3. Hội nghị thông qua Điều lệ. Những người tán thành Điều lệ và đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan thì trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Các thành viên thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Lựa chọn mô hình quản trị theo Điều 40 Luật này.
c) Trường hợp lựa chọn mô hình quản trị đầy đủ, các thành viên bầu Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị, quyết định việc lựa chọn Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc trong số các thành viên hoặc đi thuê.
Trường hợp lựa chọn mô hình quản trị rút gọn, các thành viên bầu Giám đốc.
d) Quyết định việc lựa chọn thành lập Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên theo quy định của Luật này, lựa chọn bầu Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên trong số thành viên hoặc đi thuê;
đ) Định giá và thông qua tài sản góp vốn của các thành viên theo Điều 60 của Luật này;
e) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Nghị quyết của hội nghị thành lập ghi rõ những nội dung quy định tại khoản 4 Điều này phải được biểu quyết mỗi thành viên một phiếu bầu ngang nhau và thông qua theo nguyên tắc đa số.
1. Tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
2. Mục tiêu hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phù hợp quy định trong Luật này.
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn.
5. Đối tượng, điều kiện, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn. Trong đó, quy định cụ thể về điều kiện chấm dứt tư cách đối với thành viên chính thức:
a) Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; thời gian liên tục thành viên chính thức không góp sức lao động;
b) Giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên chính thức phải sử dụng.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn.
7. Mô hình quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
8. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
9. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn; hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; chuyển nhượng phần vốn góp; trả lại phần vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
10. Mức phí và thời hạn nộp phí thành viên liên kết không góp vốn (nếu có).
11. Tỷ lệ tối thiểu của giao dịch nội bộ.
12. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế; thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
13. Lập các quỹ; tỷ lệ trích lập các quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
14. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản chung không chia.
15. Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị đầy đủ), người lao động.
16. Thủ tục và thẩm quyền giải quyết thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn xin ra khỏi tổ chức kinh tế hợp tác.
17. Biện pháp xử lý đối với thành viên nợ quá hạn.
18. Xử lý vi phạm Điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
19. Trình tự, thủ tục sửa đổi Điều lệ.
20. Các nội dung khác do Đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký tới Cơ quan đăng ký kinh doanh và nhận kết quả theo một trong các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp bằng bản giấy tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua môi trường điện tử.
3. Đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua môi trường điện tử là việc người thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bằng bản giấy.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và cấp đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh, hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 26. Đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp
a) Giấy đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Điều lệ;
c) Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn; danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Nghị quyết hội nghị thành lập;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh cá nhân đối với thành viên là cá nhân;
e) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức;
g) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Người đại điện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Giấy đề nghị đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ.
5. Số lượng thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý hoặc số định danh cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
7. Thông tin đăng ký thuế.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có hồ sơ đăng ký hợp lệ;
c) Tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được đặt theo đúng quy định của Luật này;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
đ) Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 36 của Luật này
2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Địa chỉ trụ sở chính.
3. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Vốn điều lệ.
5. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý hoặc số định danh của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là dãy số được tạo bởi hệ thống thông tin điện tử do cơ quan đăng ký kinh doanh sử dụng để xử lý hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, được cấp cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khi thành lập và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Mỗi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho tổ chức khác.
2. Mã số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 29 của Luật này và khi thay đổi vốn điều lệ trong trường hợp thay đổi từ 5% vốn điều lệ hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký mới thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Thông tin đăng ký thuế;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.
4. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị thông báo thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị thông báo thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị thông báo thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác phải thông báo công khai nội dung đăng ký trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Tên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
a) Tên của hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Quỹ tín dụng nhân dân” theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
Tên của liên hiệp hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Liên hiệp hợp tác xã”.
Tên của liên đoàn hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ “Liên đoàn hợp tác xã” hoặc “Ngân hàng hợp tác xã” theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
b) Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
2. Tên của tổ chức kinh tế hợp tác phải được đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
3. Những điều cấm trong đặt tên:
a) Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của tổ chức kinh tế hợp tác đã đăng ký trên phạm vi toàn quốc;
b) Đặt tên tiếng Việt, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
d) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
Trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ hoặc quy chế do tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có dấu ban hành. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 39. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài; có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài tới Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đặt trụ sở chính.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 1. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ VÀ ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
1. Mô hình quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gồm hai loại:
a) Mô hình quản trị rút gọn bao gồm: Đại hội thành viên, Giám đốc, Kiểm soát viên.
b) Mô hình quản trị đầy đủ bao gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
2. Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ; liên hiệp hợp tác xã dưới 10 thành viên hoạt động theo mô hình quản trị rút gọn.
Hợp tác xã quy mô nhỏ hoạt động theo mô hình quản trị đầy đủ, trong đó có thể lựa chọn Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên.
Hợp tác xã quy mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên, liên đoàn hợp tác xã tổ chức theo mô hình quản trị đầy đủ.
Điều 41. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không quy định cụ thể thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là:
a) Giám đốc đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với mô hình quản trị đầy đủ.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự quyết định số lượng người đại diện, quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều lệ. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ thì mỗi người đại diện theo pháp luật đều là đại diện đủ thẩm quyền của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 42. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên.
2. Đại hội thành viên họp thường niên mỗi năm một lần, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn, Đại hội thành viên họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội thành viên có thể họp bất thường.
3. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có 50 thành viên chính thức trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
5. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quy định.
6. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu do Điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 50% tổng số thành viên chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 50 đến 100 thành viên chính thức;
b) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 100 đến 300 thành viên chính thức;
c) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có từ trên 300 đến 1000 thành viên chính thức;
d) Không được ít hơn 200 đại biểu thành viên chính thức đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có trên 1000 thành viên chính thức.
7. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên mà mình đại diện.
8. Kết thúc cuộc họp phải có biên bản, có thể ghi âm, ghi hình về cuộc họp Đại hội thành viên để cung cấp cho các đại biểu tham gia nếu có yêu cầu. Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Đại hội thành viên hoặc Hội đồng quản trị tham dự họp ký. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản.
Điều 43. Triệu tập Đại hội thành viên
1. Trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn. Giám đốc triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định sau:
a) Theo đề nghị của Kiểm soát viên hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức, Giám đốc phải triệu tập Đại hội thành viên bất thường. Trường hợp Giám đốc không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định thì Giám đốc phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị đầy đủ. Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức.
2. Việc triệu tập Đại hội thành viên bất thường của Hội đồng quản trị theo quy định và trình tự sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức, Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội thành viên bất thường. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Đại hội thành viên bất thường do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
b) Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên thường niên thì Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập Đại hội thành viên.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức có quyền triệu tập đại hội. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp Đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
4. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên chính thức hoặc đại biểu thành viên được triệu tập tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 33% tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên được triệu tập tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 44. Chuẩn bị Đại hội thành viên
1. Người triệu tập Đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; thông báo mời họp gửi bằng giấy mời, tin nhắn điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ quy định đến từng thành hoặc đại biểu thành viên dự họp viên ít nhất 07 ngày trước ngày Đại hội thành viên khai mạc. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể áp dụng khi cần thiết.
2. Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.
3. Người triệu tập Đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung Đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ.
4. Trường hợp không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo Đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình Đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình Đại hội thành viên phải được Đại hội thành viên biểu quyết thông qua.
Điều 45. Tham dự và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Đại biểu, thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho đại biểu, cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định tại Điều lệ.
3. Các nội dung sau đây được Đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 65% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
b) Tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Quyết định việc đầu tư, chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản chung không chia;
đ) Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; tham gia vào tổ chức kinh tế hợp tác khác.
4. Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu dự họp biểu quyết tán thành.
5. Kết quả biểu quyết trong Đại hội thành viên phải được lưu giữ, kể cả các ý kiến tàn thành và không tán thành trong biểu quyết.
6. Mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết, đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên có số phiếu biểu quyết bằng số lượng thành viên ủy quyền. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào phần vốn góp hay chức vụ thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Điều 46. Điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Kế toán
1. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên chính thức hoặc người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức là thành viên chính thức;
b) Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức và không được là người có quan hệ gia đình với thành viên khác của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Hội đồng quản trị;
c) Điều kiện khác do Điều lệ quy định.
2. Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đó. Trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị đầy đủ, tổ chức kinh tế hợp tác quyết định việc thuê kiểm soát viên không phải là thành viên chính thức do Đại hội thành viên quyết định.
b) Không đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác của Ban kiểm soát;
3. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc):
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
4. Tổng Giám đốc, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soán viên, Kế toán trưởng, người làm kế toán của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và có chứng chỉ bồi dưỡng về tổ chức kinh tế hợp tác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Điều 47. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng các chức danh quản lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức mất tư cách pháp nhân hoặc bị giải thể, phá sản;
d) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân với Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.
Mục 2: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RÚT GỌN
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội thành viên
1. Thông qua định hướng phát triển của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
2. Thông qua Báo cáo hoạt động của Kiểm soát viên;
3. Thông qua Báo cáo tài chính hằng năm;
4. Phê duyệt kết quả kiểm toán nội bộ và báo cáo kiểm toán độc lập (nếu có);
5. Thông qua Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích lập quỹ không chia và các quỹ khác; phương án tiền lương và các chế độ đãi ngộ cho người lao động;
6. Quyết định Phương án sản xuất, kinh doanh;
7. Quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. Quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
8. Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; tham gia vào tổ chức kinh tế hợp tác khác;
9. Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
10. Xác định giá trị tài sản và tài sản chung không chia;
11. Quyết định mô hình quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
12. Kết nạp mới thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, chấm dứt tư cách thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn theo quy định của Điều lệ.
13. Quyết định việc thành viên là Giám đốc, Kiểm soát viên;
14. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Kiểm soát viên;
15. Quyết định việc chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
16. Quyết định việc tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
17. Quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
18. Quyết định mức thù lao, tiền thưởng của Giám đốc, Kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của Phó Giám đốc và các chức danh quản lý khác theo quy định của Điều lệ;
19. Giải quyết những vấn đề về vi phạm Điều lệ, tranh chấp, mất đoàn kết nội bộ trong thành viên, theo yêu cầu của cơ quan chức năng;
20. Quyết định công ty kiểm toán độc lập, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết (nếu có);
21. Những nội dung khác do Giám đốc hoặc Kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.
Điều 49. Giám đốc
1. Giám đốc là người điều hành hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
2. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên;
b) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật do Điều lệ hoặc pháp luật quy định;
d) Chuẩn bị và trình Đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung Điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
e) Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
e) Trình Đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của Giám đốc hoặc Kiểm soát viên;
Trình Đại hội thành viên phương án về mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ;
g) Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo thẩm quyền do Đại hội thành viên giao;
h) Phối hợp với chủ sở hữu, người góp vốn để: định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định của cá nhân, pháp nhân góp vốn trong quá trình hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và chuyển quyền sở hữu;
i) Quản lý thành viên, kết nạp mới thành viên liên kết không góp vốn, chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn theo quy định của Điều lệ, Luật này và báo cáo với Đại hội thành viên gần nhất.
k) Đánh giá kết quả làm việc của Phó Giám đốc (nếu có);
l) Khen thưởng, kỷ luật thành viên chính thức, thành viên liên kết; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
m) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trình Đại hội thành viên quyết định;
n) Tuyển dụng lao động theo nghị quyết của Đại hội thành viên;
o) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên chính thức, quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ và các quy chế khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Giám đốc phải điều hành hoạt động hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ, hợp đồng lao động và nghị quyết của Đại hội thành viên. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Điều 50. Kiểm soát viên
1. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Một cá nhân có thể đồng thời được bầu làm Kiểm soát viên của không quá 04 tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Giám sát hoạt động của Giám đốc, thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên, các quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm trước khi trình Đại hội thành viên;
e) Thực hiện kiểm toán nội bộ (nếu có yêu cầu);
g) Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
h) Tiếp nhận kiến nghị liên quan tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Giám đốc, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
i) Báo cáo trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Giám đốc khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
k) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
l) Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;
n) Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ.
5. Kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Mục 3: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ ĐẦY ĐỦ
Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội thành viên
1. Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của khoản 1, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 14, 15, 16, 19 Điều 48 Luật này;
2. Thông qua Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
3. Quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. Quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Quyết định việc thành viên Hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, thuê Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có);
5. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên (nếu có); tăng, giảm số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có); số lượng và người đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
6. Quyết định mức thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), tư vấn kiểm soát trong trường hợp đi thuê và các chức danh quản lý khác theo quy định của Điều lệ;
7. Giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị chưa thể giải quyết như vi phạm Điều lệ, tranh chấp, mất đoàn kết nội bộ trong thành viên, theo yêu cầu của cơ quan chức năng;
8. Những nội dung khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng quản trị thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; Hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của:
a) Ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị;
c) Trưởng ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
d) Giám đốc (Tổng Giám đốc).
5. Cuộc họp Hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp Hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà Hội đồng quản trị không quyết định được thì trình Đại hội thành viên quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản.
1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Chuẩn bị và trình Đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung Điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị.
4. Trình Đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
7. Trình Đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc (tổng Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ.
8. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo thẩm quyền do Đại hội thành viên giao.
9. Phối hợp với chủ sở hữu, người góp vốn để: định giá tài sản góp vốn hoặc thuê tổ chức thẩm định của cá nhân, pháp nhân góp vốn trong quá trình hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và để chuyển quyền sở hữu.
10. Quản lý thành viên, kết nạp thành viên mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Luật này và báo cáo với Đại hội thành viên gần nhất.
Giải quyết các vấn đề nảy sinh, mâu thuẫn trong quan hệ nội bộ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà Hội đồng quản trị phải thực hiện và báo cáo Đại hội thành viên.
11. Đánh giá kết quả làm việc của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó tổng Giám đốc).
12. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Giám đốc (tổng Giám đốc) theo nghị quyết của Đại hội thành viên.
13. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của Giám đốc (Tổng Giám đốc) nếu Điều lệ không quy định khác.
14. Khen thưởng, kỷ luật thành viên chính thức, thành viên liên kết; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
15. Thông báo tới các thành viên nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
16. Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
17. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.
18. Trường hợp nội dung của nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội thành viên, Điều lệ gây thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, thành viên có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết nói trên.
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc Điều lệ có quy định khác.
3. Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
4. Ký văn bản của Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ.
6. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị thay thế theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi Đại hội thành viên họp và bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị mới.
7. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc thì phải được Đại hội thành viên chấp thuận và có thêm quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
1. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
2. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
b) Thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh;
d) Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức kinh tế hợp tác trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật do Điều lệ hoặc pháp luật quy định;
d) Trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trình Hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của Hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ và các quy chế khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
3. Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được thuê, không là thành viên chính thức thì ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng lao động và được tham gia cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trường hợp Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là thành viên chính thức thì ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên chính thức.
5. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải điều hành hoạt động hằng ngày của tổ chức kinh tế hợp tác theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ, hợp đồng lao động và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thì Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại đã gây ra cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Điều 56. Ban kiểm soát, kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 07 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Trưởng Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên Ban kiểm soát. Một cá nhân có thể đồng thời được bầu làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 tổ chức kinh tế hợp tác .
Trường hợp không có thành viên đủ năng lực chuyên môn làm Trưởng Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị xin ý kiến Đại hội thành viên thuê Trưởng Ban kiểm soát.
4. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật và Điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị và quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên, các quy chế của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm trước khi trình Đại hội thành viên;
e) Thực hiện kiểm toán nội bộ (nếu có yêu cầu);
g) Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
h) Tiếp nhận kiến nghị liên quan tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
i) Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
k) Thông báo cho Hội đồng quản trị và báo cáo trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Hội đồng quản trị, Giám đốc (tổng Giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
l) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
m) Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật này;
n) Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ.
5. Trường hợp thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên là thành viên chính thức được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát được tổ chức kinh tế hợp tác thuê, được hưởng tiền lương, thưởng theo hợp đồng lao động.
1. Tài sản góp vốn là vật, Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giấy tờ có giá, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các quyền tài sản khác, quyền khác đối với tài sản có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng quyền tài sản hợp pháp, quyền khác đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này có quyền góp vốn theo quy định của pháp luật bằng tài sản, quyền khác đối với tài sản đó
3. Đối với tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền khác đối với phương tiện vận tải, tài sản có giá trị lớn, cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn góp vốn bằng quyền sở hữu, quyền hưởng dụng đất hoặc quyền khác đối với đối với các tài sản này.
4. Thành viên có thể dùng tài sản là quyền sử dụng đất, quyền khác đối với phương tiện vận tải, tài sản có giá trị lớn để tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh tập trung của tổ chức kinh tế hợp tác thông qua hợp đồng hợp tác, hợp đồng liên kết với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trong trường hợp này, tài sản đó không phải là tài sản góp vốn và không phải chuyển quyền sở hữu cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Điều 58. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của Điều lệ, nhưng thời hạn phải góp đủ vốn chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
2. Thành viên chỉ được góp vốn cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% tổng số thành viên.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết sẽ không còn là thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã góp.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải góp đủ phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng phần vốn đã góp đủ, trừ trường hợp phần vốn góp còn thiếu đã được thanh toán đủ trong thời hạn này; đăng ký thay thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng phần vốn góp đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong thời gian trước ngày đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 14 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh hoặc giấy tờ pháp lý của cá nhân; tên, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận phần vốn góp do Điều lệ quy định.
1. Đối với tài sản góp vốn bằng quyền sở hữu, quyền tài sản, thành viên chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Đối với tài sản góp vốn bằng quyền khác đối với tài sản, thành viên chuyển quyền đối với tài sản góp vốn cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định sau đây:
a) Việc góp vốn được thực hiện thông qua hợp đồng xác lập quyền đối với tài sản cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân giữa cá nhân, tổ chức có tài sản góp vốn với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
b) Hợp đồng xác lập quyền đối với tài sản phải ghi rõ thời hạn góp vốn bằng quyền đối với tài sản và các thỏa thuận khác theo quy định của Điều lệ; nếu hợp đồng xác lập quyền đối với tài sản không ghi rõ thời hạn thì thời hạn của quyền đối với tài sản là thời hạn tối đa theo quy định của Bộ luật Dân sự về thời hạn của quyền đối với tài sản.
c) Giấy chứng nhận phần vốn góp đối với tài sản góp vốn bằng quyền đối với tài sản phải ghi rõ thời hạn góp vốn.
d) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền đối với tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng xác lập quyền đối với tài sản, cá nhân, tổ chức góp vốn có quyền tiếp tục góp vốn bằng quyền đối với tài sản, hoặc góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản, hoặc rút tài sản góp vốn khỏi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Điều lệ.
đ) Tài sản góp vốn của thành viên bằng quyền đối với tài sản không phải chuyển quyền sở hữu cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số định danh cá nhân hoặc giấy tờ pháp lý của cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp, quyền hưởng sử dụng hoặc quyền khác đối với tài sản góp vốn được xác lập cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác phải được các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
a) Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chính thức tham gia Hội nghị thành lập chấp thuận.
b) Trường hợp tài sản góp vốn được định giá bởi các thành viên cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên tham gia định giá cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do Đại hội thành viên hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và Đại hội thành viên hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chấp thuận. Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác tác có tư cách pháp nhân quy định cụ thể việc định giá phần vốn góp này.
4. Định giá tài sản chung không chia trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản do một tổ chức thẩm định giá định giá và Đại hội thành viên hoặc Hội đồng quản trị đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chấp thuận.
Điều 61. Tăng, giảm vốn điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Vốn Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tăng trong trường hợp Đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên chưa tới mức tối đa hoặc Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định việc kết nạp thành viên mới theo thẩm quyền.
2. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác tác có tư cách pháp nhân giảm trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trả lại phần vốn góp cho thành viên và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn khi đến hạn như đã cam kết.
3. Trường hợp vốn Điều lệ giảm mà có thành viên có phần vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định của Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa cho thành viên hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên khác hoặc kết nạp thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ phần vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và Điều lệ;
4. Đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều 62. Chuyển nhượng vốn góp của thành viên trong tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp với thành viên khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc với cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện trở thành thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phải được sự chấp thuận của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đó.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân xem xét điều kiện trở thành thành viên, tư cách thành viên đối với cá nhân, pháp nhân nhận chuyển nhượng và tư cách thành viên chuyển nhượng; cấp giấy chứng nhận phần vốn góp đã chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng; thông báo thay đổi nội dung đăng ký đối với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Giá trị phần vốn góp mà thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn sở hữu sau khi hoàn thành giao dịch chuyển nhượng không thấp hơn vốn góp tối thiểu và không vượt quá vốn góp tối đa theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp chuyển nhượng của các thành viên.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên.
2. Trường hợp huy động vốn từ thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước có quy định đưa vào tài sản chung không chia thì được tính vào tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước không thuộc điểm a khoản này, việc tính vào tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân do Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác quy định;
c) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Vốn hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gồm phần vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, phí thành viên liên kết không góp vốn, vốn huy động, vốn tích luỹ, quỹ chung không chia, các quỹ khác và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Điều lệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được Đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc quỹ chung không chia và tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp;
c) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do Điều lệ quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký.
3. Tùy thuộc loại hình pháp lý của doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ phần, thành lập, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu trong quan hệ với doanh nghiệp theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quan hệ giữa doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ phần, thành lập và tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được thiết lập trên cơ sở các hợp đồng, khế ước giao dịch và các văn bản khác và thực hiện độc lập, bình đẳng theo quy định áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Chế độ kế toán
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán, trong đó ghi nhận hạch toán độc lập quỹ chung không chia và tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác hình thành từ các nguồn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 67 Luật này, quỹ chung không chia và tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác theo chính sách hỗ trợ của nhà nước, quỹ chung không chia và tài sản chung không chia theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức hỗ trợ.
2. Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
Quỹ chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được trích lập hằng năm tại thời điểm kết thúc năm tài chính từ các nguồn sau:
1. Phần lợi nhuận từ giao dịch nội bộ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tỷ lệ trích lập theo quy định của Điều lệ.
2. Phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tỷ lệ trích lập do Điều lệ quy định nhưng không thấp hơn:
a) 5% đối với hợp tác xã.
b) 10% đối với liên hiệp hợp tác xã.
c) 15% đối với liên đoàn hợp tác xã.
3. Tiền chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 63 Luật này.
4. Khoản cho, tặng và các khoản hỗ trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức bằng Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ theo thỏa thuận là quỹ chung không chia.
Sau khi trích lập quỹ chung không chia, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được phân phối như sau:
1. Trích lập các quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định.
2. Phần lợi nhuận giao dịch nội bộ còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật này và khoản 1 Điều này được phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn theo trình tự sau đây:
a) Theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là chủ yếu;
b) Theo mức độ đóng góp sức lao động;
c) Theo tỷ lệ phần vốn góp.
3. Phần lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật này và Khoản 1 Điều này được phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn do Điều lệ quy định.
1. Quỹ chung không chia không được chia lại cho thành viên dưới mọi hình thức trong quá trình hoạt động. Quỹ chung không chia được sử dụng để hình thành và phát triển tài sản chung không chia, được trích lập hằng năm và được xử lý khi giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 67, Điều 70 và Điều 71 của Luật này.
2. Việc quản lý, sử dụng quỹ chung không chia và các quỹ khác phải được quy định trong Điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hằng năm, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc báo cáo Đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ trong năm và phương hướng sử dụng các quỹ năm tiếp theo theo thẩm quyền.
1. Tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm tài sản chung được chia và tài sản chung không chia được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Phần vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, phí thành viên liên kết không góp vốn;
b) Vốn huy động của thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho bằng hiện vật của cá nhân, tổ chức khác được xác định là tài sản chung không chia.
2. Tài sản chung không chia của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản hình thành từ quỹ chung không chia;
c) Tài sản do Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ được quy định là tài sản chung không chia;
d) Tài sản do cá nhân, tổ chức cho, tặng theo thỏa thuận là tài sản chung không chia;
đ) Tài sản là công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng do Nhà nước đầu tư, xây dựng, chuyển giao cho các tổ chức kinh tế hợp tác quản lý, sử dụng;
e) Tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản chung không chia.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quản lý, sử dụng tài sản chung không chia theo nguyên tắc sau:
a) Quản lý, sử dụng tài sản quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này theo đúng quy định của Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ và pháp luật có liên quan (nếu có);
b) Chịu trách nhiệm bảo vệ; bảo dưỡng, bảo trì định kỳ; sửa chữa bằng chi phí của mình trong quá trình sử dụng;
c) Tài sản chung không chia được phép chuyển nhượng, thanh lý sau khi được định giá theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật này khi Đại hội thành viên thông qua và phù hợp với quy định của Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ và pháp luật có liên quan (nếu có).
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo quy định của Điều lệ, nghị quyết Đại hội thành viên, quy chế quản lý tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và các quy định của pháp luật.
1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khi giải thể, phá sản:
a) Thu hồi, xử lý tài sản chung không chia và quỹ chung không chia theo khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi các tài sản khác;
c) Chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
d) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Xử lý vốn, tài sản còn lại khi giải thể, phá sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Trả lại phần vốn góp của thành viên liên kết có góp vốn;
b) Thanh toán chi phí giải thể, phá sản bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản;
c) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
d) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
đ) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
e) Giá trị còn lại được chia cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp trên tổng số vốn điều lệ;
g) Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phá sản, không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
3. Xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia khi giải thể, phá sản như sau:
a) Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Luật này thì được bàn giao cho Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên địa bàn. Trường hợp không giao được cho tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn thì chuyển vào ngân sách nhà nước hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương theo quy định;
b) Phần quỹ chung không chia có nguồn hình thành theo quy định khoản 1, 2 Điều 67 Luật này và từ thanh lý tài sản cố định do tổ chức kinh tế hợp tác đóng góp thì Đại hội thành viên tự quyết định. Khuyến khích bàn giao lại cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên cùng địa bàn để phát triển phong trào kinh tế hợp tác;
c) Phần quỹ chung không chia theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật này thì xử lý theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức tài trợ. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thì Đại hội thành viên tự quyết định;
d) Tài sản chung không chia là quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 70 Luật này bao gồm tài sản gắn liền với đất, xây dựng trên đất thì xử lý theo pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản chung không chia do Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 70 Luật này thì được bàn giao cho Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên địa bàn. Trường hợp không giao được cho tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn, chính quyền địa phương thanh lý theo quy định pháp luật về thanh lý tài sản công chuyển vào ngân sách nhà nước hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương theo quy định;
e) Phần giá trị tài sản chung không chia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Luật này thì xử lý theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức tài trợ. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thì Đại hội thành viên tự quyết định;
g) Tài sản chung không chia theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 70 Luật này thì Đại hội thành viên tự quyết định. Khuyến khích bàn giao lại cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên cùng địa bàn;
h) Trường hợp tài sản chung không chia là tài sản gắn liền với đất, xây dựng trên đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc của thành viên thì định giá theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật này, thanh lý và bàn giao lại tiền thanh lý cho Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên địa bàn. Trường hợp không giao được cho tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn thì chuyển vào ngân sách nhà nước hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương theo quy định;
i) Trường hợp tài sản chung không chia hình thành do Nhà nước hỗ trợ một phần, có phần đối ứng của tổ chức kinh tế hợp tác từ nguồn quỹ chung không chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 70 Luật này thì được chuyển nhượng, thanh lý sau khi định giá theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật này. Phần tiền chuyển nhượng, thanh lý theo tỷ lệ tương ứng với mức hỗ trợ của Nhà nước ban đầu được bàn giao cho Ủy ban nhân dân nơi cấp đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác để giao cho tổ chức kinh tế hợp tác khác trên địa bàn. Trường hợp không giao được cho tổ chức kinh tế hợp tác trên địa bàn thì chuyển vào ngân sách nhà nước hoặc bàn giao cho tổ chức đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương theo quy định. Phần tiền chuyển nhượng, thanh lý còn lại theo tỷ lệ đối ứng của tổ chức kinh tế hợp tác ban đầu được xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
1. Thành viên chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
2. Việc trả lại phần vốn góp cho thành viên được quy định trong Điều lệ, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và không trái với các quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có pháp nhân trả lại phần vốn góp cho thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên vượt quá mức vốn tối đa theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp thành viên có góp vốn là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và Điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết có góp vốn; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên có góp vốn là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp được trả lại cho người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
6. Trường hợp thành viên là pháp nhân bị tổ chức lại, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp được chuyển vào quỹ chung không chia của hợp tác xã.
Điều 74. Thành viên hợp tác xã
1. Thành viên hợp tác xã bao gồm thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là cá nhân, pháp nhân, tổ chức không có tư cách pháp nhân.
2. Cá nhân, tổ chức trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể trở thành thành viên hợp tác xã nhưng không được tham gia một số giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Cá nhân là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác thành lập, hoạt động ở Việt Nam.
Tổ chức là pháp nhân Việt Nam;
b) Cá nhân, tổ chức phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn quy định tại Điều 78 Luật này và quy định khác của Điều lệ.
2. Thành viên của hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.
4. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với cá nhân, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài.
5. Trường hợp người nước ngoài là thành viên, làm việc tại hợp tác xã thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.
Điều 75. Quyền của thành viên
1. Thành viên chính thức có quyền sau đây:
a) Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm;
b) Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của hợp tác xã;
c) Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã;
d) Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên hợp tác xã;
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của Đại hội thành viên theo quy định tại Điều 42 của Luật này. Mỗi thành viên chính thức hoặc đại biểu thành viên chính thức tham dự có một phiếu biểu quyết tại Đại hội thành viên;
e) Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã;
g) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ;
h) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã;
i) Ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Điều lệ;
k) Chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ;
l) Được trả lại phần vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
m) Được nhận phần giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
n) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
o) Quyền khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có góp vốn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm b, c, h, i, k, l, n, o khoản 1 Điều này;
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được biểu quyết tại Đại hội thành viên.
3. Thành viên liên kết không góp vốn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm a, c, h, i, n, o khoản 1 Điều này;
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được biểu quyết tại Đại hội thành viên.
Điều 76. Nghĩa vụ của thành viên
1. Thành viên chính thức có nghĩa vụ đối với hợp tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ;
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã hoặc góp sức lao động đã đăng ký với hợp tác xã;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp vào hợp tác xã;
d) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã;
đ) Tuân thủ Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị hợp tác xã hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn);
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có góp vốn có nghĩa vụ đối với hợp tác xã theo quy định tại điểm a, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
3. Thành viên liên kết không góp vốn có nghĩa vụ đối với hợp tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn phí thành viên liên kết theo quy định của Điều lệ;
b) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều này.
Điều 77. Chấm dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên chính thức bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Thành viên là tổ chức chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
d) Thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã;
đ) Thành viên bị khai trừ theo quy định của Điều lệ;
e) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn mức vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ;
h) Trường hợp khác do Điều lệ quy định.
2. Tư cách thành viên liên kết có góp vốn bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều này;
b) Thành viên liên kết không góp vốn theo quy định tại Điều lệ.
3. Tư cách thành viên liên kết không góp vốn bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều này;
b) Không sử dụng sản phẩm, dịch vụ, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ;
c) Không đóng phí thành viên liên kết quy định tại Điều lệ.
4. Quyết định chấm dứt tư cách thành viên do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc quyết định theo thẩm quyền quy định tại Luật này và báo cáo Đại hội thành viên gần nhất.
5. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ.
Điều 78. Góp vốn điều lệ
1. Phần vốn góp của thành viên chính thức thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không thấp hơn mức vốn góp tối thiểu và không quá 30% vốn điều lệ.
2. Tổng phần vốn góp của tất cả thành viên liên kết có góp vốn thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ.
Mục 2. LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 79. Thành viên liên hiệp hợp tác xã
1. Thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn.
Thành viên chính thức là các hợp tác xã.
Thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân.
2. Hợp tác xã, pháp nhân trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của liên hiệp hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn quy định tại Điều 83 của Luật này và đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Điều lệ.
3. Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, nếu Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã không có quy định khác.
Điều 80. Quyền của thành viên
1. Thành viên chính thức có quyền sau đây:
a) Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm;
b) Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Được hưởng các phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã;
d) Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên;
đ) Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của Đại hội thành viên theo quy định tại Điều 42 của Luật này. Mỗi thành viên chính thức hoặc đại biểu thành viên chính thức tham dự có số lượng phiếu biểu quyết ngang nhau hoặc khác nhau tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các hợp tác xã thành viên do Điều lệ quy định;
e) Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của liên hiệp hợp tác xã;
g) Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ;
h) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã;
i) Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Điều lệ;
k) Chuyển nhượng phần vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho tổ chức khác theo quy định của Điều lệ;
l) Được trả lại phần vốn góp khi ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
m) Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
n) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
o) Quyền khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có góp vốn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm b, c, h, i, k, l, n, o khoản 1 Điều này;
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được biểu quyết tại Đại hội thành viên.
3. Thành viên liên kết không góp vốn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại điểm a, c, h, i, n, o khoản 1 Điều này;
b) Được mời tham gia và phát biểu nhưng không được biểu quyết tại Đại hội thành viên.
Điều 81. Nghĩa vụ của thành viên
1. Thành viên chính thức có nghĩa vụ sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ;
b) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã hoặc góp sức lao động theo cam kết hoặc đăng ký với liên hiệp hợp tác xã;
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp;
d) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) liên hiệp hợp tác xã;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ.
2. Thành viên liên kết có góp vốn có nghĩa vụ đối với liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại điểm a, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
3. Thành viên liên kết không góp vốn có nghĩa vụ đối với liên hiệp hợp tác xã sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời hạn phí thành viên liên kết theo quy định của Điều lệ;
b) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này.
Điều 82. Chấm dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên chính thức bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
b) Liên hiệp hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
c) Thành viên tự nguyện ra khỏi liên hiệp hợp tác xã;
d) Thành viên bị khai trừ theo quy định của Điều lệ;
đ) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc không góp vốn, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
e) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều lệ;
g) Trường hợp khác do Điều lệ quy định.
2. Tư cách thành viên liên kết bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này;
b) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ, không góp vốn, không góp sức lao động trong thời gian liên tục theo quy định của Điều lệ;
c) Thành viên liên kết không góp vốn không đóng phí thành viên liên kết quy định tại Điều lệ.
3. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo Đại hội thành viên gần nhất.
4. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ.
Điều 83. Góp vốn điều lệ
1. Phần vốn góp của thành viên chính thức thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không thấp hơn mức vốn góp tối thiểu và không quá 40% vốn điều lệ.
2. Tổng phần vốn góp của tất cả thành viên liên kết có góp vốn thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 40% vốn điều lệ.
Điều 84. Thành viên liên đoàn hợp tác xã
1. Thành viên liên đoàn hợp tác xã bao gồm thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn.
Thành viên chính thức là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp.
Thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân.
2. Thành viên của liên đoàn hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên đoàn hợp tác xã, nếu Điều lệ liên đoàn hợp tác xã không có quy định khác.
3. Khuyến khích liên đoàn hợp tác xã là thành viên của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của liên đoàn hợp tác xã; thành viên, góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên của liên đoàn hợp tác xã.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn hợp tác xã
Ngoài quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật này, liên đoàn hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Nhận ủy quyền, thay mặt thành viên thực hiện các nhiệm vụ, biện pháp thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế của thành viên đối với các đối tác trên thị trường trong nước và nước ngoài. Đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định pháp luật.
2. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của thành viên đối với liên minh hợp tác xã và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương và địa phương.
3. Hướng dẫn các thành viên thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của thành viên.
4. Tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường, kiểm toán, bảo hiểm, kiểm định chất lượng hàng hóa và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các thành viên hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển; xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hoạt động hiệu quả.
6. Thành lập doanh nghiệp hoặc liên kết với các tổ chức kinh tế khác để hình thành các chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khép kín, phát triển kinh tế tuần hoàn gắn với tăng trưởng xanh phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
7. Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu hỗ trợ thành viên; huy động nguồn lực hợp pháp trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt động của liên đoàn hợp tác xã.
8. Tham gia các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với tổ chức ở các nước theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và tổ chức thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ, viện trợ để phát triển kinh tế hợp tác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên hiện có (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhận bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới).
2. Thủ tục chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được quy định như sau:
a) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia thông qua nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia, tên các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia sang các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được gửi đến tất cả chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Đại hội thành viên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới được thành lập thông qua Điều lệ, quyết định mô hình quản trị, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), Trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và tiến hành đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải kèm theo nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên có góp vốn và số lượng, tỷ lệ sở hữu vốn góp của thành viên và vốn điều lệ của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia sang các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới theo nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đó thực hiện nghĩa vụ này. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết chia tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác cho các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới phải thông báo việc đăng ký cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị chia trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách) để thành lập một hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách mà không chấm dứt tồn tại của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên tương ứng với vốn góp và số lượng thành viên giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký đối với các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách.
3. Trình tự tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được quy định như sau:
a) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách thông qua nghị quyết tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật này và Điều lệ. Nghị quyết tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách; tên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách sang tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được gửi đến tất cả chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Đại hội thành viên tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách thông qua Điều lệ, quyết định mô hình quản trị của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và tiến hành đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo quy định của Luật này.
4. Sau khi đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách và tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách, trừ trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị tách, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của tổ chức kinh tế hợp tác bị tách có thỏa thuận khác. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết tách tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Hợp nhất tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Hai hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân mới cùng loại hình (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các tổ chức kinh tế hợp tác tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất được quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; phương án xử lý các khoản nợ; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất thành vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Đại hội thành viên của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ, quyết định mô hình quản trị, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn), trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên và tiến hành đăng ký đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Sau khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc đăng ký cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị hợp nhất trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Sáp nhập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Một hoặc một số tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cùng loại hình (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cùng loại hình khác (sau đây gọi là tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập được quy định như sau:
a) Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, hợp tác xã thành viên của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập được đăng ký, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập. Các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập. Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị sáp nhập trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 90. Các trường hợp giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo nghị quyết Đại hội thành viên;
b) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
c) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Tổ chức kinh tế hợp tác chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không có tranh chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác.
Việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 90 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đại hội thành viên thông qua nghị quyết giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Nghị quyết giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn và thủ tục bàn giao tài sản chung không chia, quỹ chung không chia cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định;
d) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật;
2. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân theo nghị quyết của Đại hội thành viên, trừ trường hợp Điều lệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) hoàn thành các công việc sau:
a) Gửi nghị quyết giải thể và biên bản họp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định, cơ quan thuế, người lao động trong tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
b) Đăng nghị quyết giải thể trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Trường hợp còn nghĩa vụ tài chính chưa giải quyết thì phải gửi nghị quyết giải thể kèm theo phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
5. Việc xử lý tài sản và vốn của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
6. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
7. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân trong trường hợp điểm c khoản 1 Điều 90 hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đang làm thủ tục giải thể cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định và trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời với việc ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết giải thể và bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do Chính phủ quy định, cơ quan thuế, người lao động trong tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết giải thể của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc xử lý tài sản và vốn của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân gửi hồ sơ giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức kinh tế hợp tác.
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức kinh tế hợp tác trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) của tổ chức kinh tế hợp tác có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và xử lý các trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động nhưng vướng mắc trong thủ tục giải thể trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương yêu cầu tổ chức kinh tế hợp tác tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện tổ chức kinh tế hợp tác không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Kể từ khi có quyết định giải thể, tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (đối với trường hợp tổ chức theo mô hình quản trị rút gọn) của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
1. Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. Việc giải quyết phá sản đối với liên đoàn hợp tác xã được áp dụng giống như hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Giải quyết quỹ chung không chia và tài sản chung không chia của các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khi phá sản theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân là giả mạo;
b) Ngừng kinh doanh trên 01 năm mà không thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân không tổ chức được Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục kể từ thời điểm tổ chức Đại hội thành viên gần nhất trước đây mà không có lý do hợp lý;
d) Không gửi báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
d) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đó hoặc theo quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện kiểm toán độc lập, bao gồm:
a) Hợp tác xã có quy mô vừa và lớn theo quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Hợp tác xã có thành viên là pháp nhân tham gia;
c) Liên hiệp hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã;
d) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hoạt động tín dụng nội bộ;
đ) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân đề nghị tiếp nhận các chính sách phát triển của Nhà nước theo quy định;
e) Theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi hợp tác đầu tư, sản xuất kinh doanh, cho vay đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân (nếu có);
g) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải thực hiện kiểm toán độc lập do Điều lệ và pháp luật khác quy định.
2. Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Nhà nước khuyến khích các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân khác thực hiện kiểm toán nội bộ.
Báo cáo kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được sử dụng để:
1. Báo cáo, công bố thông tin theo quy định tại Điều 13 Luật này;
2. Thành viên, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được kiểm toán hiểu rõ và xử lý đúng các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
3. Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
4. Cơ quan nhà nước có căn cứ tin cậy để lựa chọn, đánh giá hiệu quả chính sách phát triển của Nhà nước đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân;
5. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân kịp thời phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các sai sót, yếu kém trong hoạt động của mình.
Điều 100. Nội dung kiểm toán và tổ chức kiểm toán
1. Nội dung kiểm toán đối với tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân:
a) Nội dung kiểm toán độc lập bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động theo quy định của pháp luật về kiểm toán;
b) Nội dung kiểm toán nội bộ bao gồm rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã thiết lập trong tổ chức kinh tế hợp tác; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho các hệ thống, quy trình, quy định của tổ chức.
2. Tổ chức kiểm toán:
a) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân thuê tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện nội dung kiểm toán độc lập theo quy định điểm a khoản 1 Điều này;
b) Nhà nước khuyến khích liên minh hợp tác xã, liên đoàn hợp tác xã thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ kiểm toán nội bộ cho các thành viên của mình;
c) Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân tự tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện kiểm toán nội bộ.
Điều 101. Phạm vi và tần suất kiểm toán
1. Hợp tác xã có quy mô lớn theo quy định tại Điều 15 của Luật này, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 thành viên chính thức trở lên, liên đoàn hợp tác xã bắt buộc phải thực hiện kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính hằng năm; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động định kỳ 03 năm/lần.
2. Hợp tác xã có quy mô vừa theo quy định tại Điều 15 của Luật này, liên hiệp hợp tác xã dưới 10 thành viên chính thức bắt buộc thực hiện kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính định kỳ 02 năm/lần; kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động định kỳ 03 năm/lần.
3. Tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân có hoạt động tín dụng nội bộ phải thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức có tín dụng nội bộ.
4. Phạm vi và nội dung kiểm toán theo quy định của Điều lệ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và pháp luật khác có liên quan.
Chương IX
1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.
2. Các nội dung chính về thành lập và tổ chức, hoạt động tổ hợp tác được ghi vào hợp đồng hợp tác. Hợp đồng hợp tác được tất cả các thành viên ký kết và thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Tổ hợp tác bắt buộc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tổ hợp tác thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng hợp tác không có thời hạn hoặc có thời gian hợp tác từ 06 tháng trở lên;
b) Thành viên có góp vốn hoặc tài sản chung.
4. Tất cả các thành viên tổ hợp tác ủy quyền cho người đại diện xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký, tổ chức, điều hành, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác.
1. Tổ hợp tác có quyền sau:
a) Tổ hợp tác có tên riêng;
b) Tự do hoạt động, kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định pháp luật;
e) Được tiếp cận với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác của Nhà nước;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ hợp tác có nghĩa vụ sau:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, người lao động, tổ chức và cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với thành viên, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.
1. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể trở thành thành viên tổ hợp tác nhưng không được tham gia một số giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Cá nhân là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác thành lập, hoạt động ở Việt Nam. Tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
b) Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác;
c) Góp vốn, góp sức lao động theo quy định của hợp đồng hợp tác;
d) Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác;
2. Sau khi thành lập tổ hợp tác, cá nhân, pháp nhân được gia nhập và công nhận là thành viên tổ hợp tác khi đáp ứng khoản 1 Điều này và được ít nhất hơn một nửa tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý, ký và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.
3. Cá nhân, pháp nhân bị chấm dứt tư cách thành viên có quyền yêu cầu nhận lại phần vốn góp (nếu có) sau khi thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết quyền, nghĩa vụ của thành viên, chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác.
Điều 105. Chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã
1. Tổ hợp tác đã đăng ký kinh doanh được phép chuyển đổi thành hợp tác xã khi có tối thiểu 05 thành viên và được 100% tổng số thành viên tán thành và cam kết tham gia là thành viên của hợp tác xã.
2. Việc đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác bao gồm bản chính giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế (nếu có) và các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định.
5. Nhà nước có chính sách hỗ trợ Tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác theo quy định tại khoản 9 Điều 19 Luật này.
6. Hợp tác xã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và khoản nợ của tổ hợp tác kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức kinh tế hợp tác.
1. Tổ chức đại diện của các tổ chức kinh tế hợp tác trong đó hệ thống liên minh hợp tác xã là nòng cốt, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức kinh tế hợp tác tham gia là thành viên của các tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã.
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Tuyên truyền, vận động phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác được giao.
5. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về các tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức đại diện thực hiện các hoạt động được giao.
8. Thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế hợp tác.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ HỢP TÁC
Điều 108. Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trên quy mô cả nước và ở từng ngành, lĩnh vực, vùng và địa phương.
2. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp nhằm phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
3. Tổ chức, hướng dẫn đăng ký và hoạt động tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với tổ chức kinh tế hợp tác; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức kinh tế hợp tác, cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác.
6. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về tổ chức kinh tế hợp tác.
7. Các hoạt động quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các tổ chức kinh tế hợp tác trong phạm vi cả nước. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về các tổ chức kinh tế hợp tác tại địa phương.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác.
4. Ủy ban nhân dân các cấp phải quan tâm bố trí để cho các hợp tác xã tiếp cận được đất đai, tích tụ ruộng đất, huy động nguồn lực đất đai từ các thành viên.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 110. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm…..và thay thế Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13.
Điều 111. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ hợp tác được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật này phải thực hiện đăng ký theo quy định của Luật này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, giấy xác nhận, văn bản chấp thuận đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.
4. Các quy định dẫn chiếu đến hợp tác xã còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp hợp tác xã và liên đoàn hợp tác xã.
Luậtnày được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa …, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm …
Tờ Trình Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1602-TTr379-CP-ve-DA-Luat-Luat-HTX-sd---20221007121036.doc
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13/6/2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, Chính phủ đã xây dựng và hoàn thiện dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trình Quốc hội dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) với các nội dung chủ yếu như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH DỰ ÁN LUẬT
1. Cơ sở chính trị
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, giao “Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Luật Hợp tác xã trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012”.
- Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ ngày 25/9/2020 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì "Xây dựng Luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã".
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tiếp tục giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng dự án Luật Hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) sửa đổi, bổ sung Luật HTX năm 2012 để trình Quốc hội trong năm 2022.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, tiếp tục chỉ đạo: “Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể.”;“Sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể”; “Đảng đoàn Quốc hội phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật HTX năm 2012 phù hợp với tình hình và điều kiện phát triển mới;”.
2. Cơ sở thực tiễn
Luật HTX năm 2012 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 đã thể chế hóa các chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, tiếp cận gần hơn với bản chất, giá trị nguyên tắc của HTX trên thế giới. Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012
[1], Luật HTX năm 2012 đã bước đầu tác động tích cực đến tổ chức và hoạt động của các HTX. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Luật HTX năm 2012 còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần được nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với thực tiễn.
Một là, việc HTX gia nhập, hoạt động, rút khỏi thị trường hiện nay còn gặp nhiều rào cản.
- Quy định về số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập HTX (07 thành viên), liên hiệp HTX (04 thành viên) đang cao hơn so với quy định ở một số nước như Hàn Quốc, Đức, Nga
[2], gây khó khăn cho việc tập hợp đủ số lượng để thành lập. Việc giảm số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập không làm mất đi đặc trưng của HTX là ưu tiên phát triển thành viên, mà giúp tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, liên hiệp HTX gia nhập thị trường và tiếp tục kết nạp mở rộng thành viên trong quá trình hoạt động của mình.
- Quy định về đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX tại Điều 23 Luật HTX năm 2012 phức tạp, mất nhiều thời gian, như: yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh là không cần thiết, thậm chí can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế này; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX trong vòng 05 ngày, trong khi việc đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định chỉ tối đa 03 ngày.
- Quy định hạn chế tỷ lệ cung ứng sản phẩm, dịch vụ của HTX ra bên ngoài chưa bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng với doanh nghiệp, chưa khuyến khích HTX mở rộng sản xuất, kinh doanh khi tham gia thị trường; đồng thời, làm mất đi tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Hiện nay, nhiều HTX ở Việt Nam và trên thế giới có xu hướng mở rộng hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bên ngoài giống như doanh nghiệp sau khi đã đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Nhu cầu tự thân của HTX tìm kiếm lợi nhuận là nhu cầu chính đáng để HTX tồn tại, phát triển và mang lại lợi ích gián tiếp cho thành viên, tạo tác động lan tỏa phục vụ, phát triển cộng đồng.
- Quy định về giải thể phức tạp, gây khó khăn cho việc rút khỏi thị trường của các HTX. Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định thành lập Hội đồng giải thể phải đầy đủ thành phần (Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, đại diện thành viên), nhưng thực tế nhiều HTX khó thành lập được Hội đồng giải thể này do người đại diện không hợp tác, ốm, mất tích, không liên lạc được…; quy định HTX phải nộp bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm con dấu, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký HTX nhưng nhiều HTX cũ thành lập trước đây không còn lưu giữ đầy đủ hồ sơ
[3].
Hai là, chưa bảo đảm nguyên tắc mở cho thành viên khi gia nhập, rút khỏi HTX.
- Quy định tại Điều 13, 15 Luật HTX năm 2012 bắt buộc thành viên phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ đã hạn chế một số đối tượng trở thành thành viên hoặc không thể tiếp tục là thành viên của HTX như: người muốn đóng góp cho HTX bằng tài sản, vốn đầu tư, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, uy tín… hoặc thành viên làm việc lâu năm cho HTX đến tuổi nghỉ hưu muốn tiếp tục cống hiến cho HTX. Ngoài ra, quy định điều kiện trở thành thành viên HTX như:
+ Đối với cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên
[4] đã hạn chế người chưa đủ tuổi vị thành niên tham gia các HTX trường học;
+ Đối với tổ chức chỉ bao gồm hộ gia đình, pháp nhân, không bao gồm các tổ chức không có tư cách pháp nhân như tổ hợp tác (sau đây viết tắt là THT), doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức không có tư cách pháp nhân khác được tham gia.
- Luật HTX năm 2012 chỉ có một loại thành viên, nhưng thực tế rất nhiều HTX
[5] ngoài thành viên chính thức còn có các thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình, THT, doanh nghiệp tham gia góp vốn, hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, chế biến, cung cấp và tiêu thụ dịch vụ, sản phẩm với HTX. Thành viên liên kết mặc dù đóng góp rất lớn vào HTX, nhưng không được pháp luật công nhận, không được hưởng lợi ích từ HTX, chưa được giáo dục, định hướng trở thành thành viên chính thức của HTX.
- Quy định về một số trường hợp chấm dứt tư cách thành viên tại điểm b, khoản 2, Điều 16 Luật HTX năm 2012 phải trình Đại hội thành viên quyết định và quy định tại Điều 51 Luật HTX năm 2012 về trả lại vốn góp cho thành viên chỉ được thực hiện sau khi HTX quyết toán năm tài chính gây khó khăn, mất nhiều thời gian đối với thành viên khi có nhu cầu rút khỏi HTX.
Ba là, quy định về cơ cấu, tổ chức, quản lý HTX còn chưa phù hợp với thực tiễn.
- Cơ cấu tổ chức HTX quy định hiện nay rất cồng kềnh, bao gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát/Kiểm soát viên và Giám đốc/Tổng giám đốc. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều HTX quy mô nhỏ, siêu nhỏ ít thành viên chỉ cần thành lập bộ máy quản trị đơn giản để tiết kiệm chi phí, hoạt động hiệu quả.
- Theo Điều 37, 38 Luật HTX năm 2012, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật duy nhất của HTX gây khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX. Trong khi đó, doanh nghiệp được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Nhiều quy định của Luật HTX năm 2012 đã rất lạc hậu so với sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng so với Luật Doanh nghiệp như: chưa quy định cụ thể về các hình thức tổ chức họp trực tuyến, biểu quyết bằng điện tử, hoặc gửi kết quả qua đường bưu chính…; quy định về điều kiện tổ chức đại hội thành viên HTX phải có ít nhất 75% tổng số thành viên trong lần thứ nhất triệu tập và 50% tổng số thành viên trong lần thứ hai triệu tập
[6]… gây khó khăn, tốn kém chi phí cho HTX khi tổ chức Đại hội thành viên, chưa phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Luật HTX năm 2012 chưa quy định về điều kiện, năng lực Giám đốc/Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát/Kiểm soát viên để đáp ứng yêu cầu công việc, chuyên môn; còn nhiều kẽ hở như: chưa quy định trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc khi ra quyết định trái pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết Đại hội thành viên; chưa quy định trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt không có người ủy quyền…
- Điều 3 Luật HTX quy định khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX. Quy định này gây nhầm lẫn rằng HTX là mô hình tổ chức ở trình độ thấp của mô hình doanh nghiệp và chưa làm rõ mối quan hệ giữa HTX, liên hiệp HTX với doanh nghiệp do HTX, liên hiệp HTX thành lập.
Bốn là, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX còn thiếu minh bạch, chưa bảo đảm độ tin cậy; chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước còn lạc hậu, chưa xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác (TCKTHT).
- Luật HTX năm 2012 chưa làm rõ nguyên tắc minh bạch thông tin đối với thành viên của TCKTHT; chưa quy định cụ thể nội dung, hình thức, thời gian cung cấp thông tin cho thành viên.
- Kiểm toán HTX là rất cần thiết nhằm tạo sự minh bạch và phản ánh sức khỏe của HTX cho các thành viên và các đối tác của HTX, giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc quản lý, điều hành hiệu quả, tạo điều kiện để HTX huy động vốn từ các tổ chức tín dụng bên ngoài và là cơ sở để Nhà nước hỗ trợ cho HTX. Luật HTX năm 2012 chưa quy định chi tiết về nội dung kiểm toán, đối tượng kiểm toán, tần suất kiểm toán nên trên thực tế, kiểm toán HTX gần như chưa được thực hiện.
- Quy định
HTX phải gửi báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức bản giấy hằng năm cho các cơ quan chức năng còn cứng nhắc, lạc hậu so với Luật Doanh nghiệp, chưa cho phép HTX tự chủ động công bố thông tin lên trang thông tin điện tử của mình (nếu có).
- Ngoài ra, hệ thống số liệu, thông tin của các HTX, liên hiệp HTX chưa đồng bộ, thiếu chính xác, chưa kịp thời, không đầy đủ gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước và triển khai các chính sách hỗ trợ đối với các TCKTHT.
Năm là, quy định về tài sản, tài chính của HTX còn nhiều bất cập.
- Tài sản không chia là một đặc trưng riêng của HTX so với loại hình kinh tế khác. Theo nguyên tắc số 04 của Liên minh HTX quốc tế thì quỹ chung không chia (hay tài sản chung không chia) cần được trích lập hằng năm nhằm phát triển tài sản chung của HTX, thu hút các thành viên tham gia, gắn bó với HTX, để phát triển phong trào HTX đồng thời cũng hạn chế việc HTX giải thể, chuyển đổi. Tuy nhiên, Điều 48 Luật HTX năm 2012 quy định HTX tự quyết định việc trích một phần quỹ đầu tư phát triển để đưa vào “tài sản không chia” dẫn đến thực tế rất ít HTX thực hiện, tài sản không chia của HTX không phát triển, không thu hút được thành viên tham gia HTX.
- Luật HTX năm 2012
chưa có quy định để phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản góp vốn của thành viên với tài sản của HTX, gây khó khăn trong hoạt động và xử lý tài sản của HTX[7].
- Khoản 1 Điều 42 Luật HTX năm 2012 chưa liệt kê đầy đủ các loại tài sản dùng để góp vốn vào HTX như: vàng, công nghệ, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Bên cạnh đó, loại tài sản góp vốn là “hiện vật” theo quy định hiện hành không tương thích với tài sản là “vật” trong khái niệm tài sản quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015
[8].
Sáu là, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước chưa hiệu quả, thiếu trọng tâm.
- Điều 6 Luật HTX năm 2012 chỉ quy định nội dung về hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước cho HTX, chưa đưa ra nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ cụ thể dẫn tới việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả, còn dàn trải, chưa tập trung hỗ trợ cho các hoạt động thể hiện đặc trưng, phát huy bản chất tốt đẹp của các mô hình kinh tế hợp tác; còn tình trạng một số HTX thành lập “trá hình” để trục lợi chính sách.
- Hiện nay, doanh nghiệp nhận được nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư tại các địa phương theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP,... trong khi HTX ở nước ta đa số quy mô còn nhỏ, thành viên phần nhiều là đối tượng dễ bị tổn thương nhưng chưa nhận được nhiều sự hỗ trợ và quan tâm thích đáng
[9]. Do vậy, cần quy định chi tiết hơn, hỗ trợ nhiều hơn, tập trung nguồn lực hơn cho các TCKTHT để phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước
[10].
- Luật HTX năm 2012 chưa quy định các chính sách hỗ trợ, phương thức hỗ trợ cụ thể, đặc thù cho HTX (như miễn, giảm thuế đối với giao dịch nội bộ trong HTX, hỗ trợ theo hình thức phi dự án,...), thiếu cơ chế đánh giá, kiểm tra trước khi HTX được hỗ trợ (thông qua công cụ kiểm toán HTX).
Bảy là, chưa quy định đầy đủ các loại hình TCKTHT trong thực tiễn.
- THT có cùng bản chất hợp tác, tương trợ và đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, văn hóa, xã hội, giống như các HTX. Tuy nhiên, một số quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT hiện nay gặp phải một số bất cập như: (i) Nhiều tổ chức THT có số thành viên đông lên đến hàng trăm người, có góp vốn, có hoạt động kinh doanh ổn định nhưng không đăng ký, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong quan hệ kinh tế trong nội bộ thành viên và với các tổ chức khác; (ii) THT không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước
[11]; (iii) Không có số liệu, không có thông tin đầy đủ về THT dẫn đến khó khăn trong việc thống kê, báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước và khó khăn trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho THT; (iv) Thiếu các quy định, chính sách mang tính định hướng cho THT phát triển lên các tổ chức cao hơn như HTX.
- Theo kinh nghiệm quốc tế, ở nhiều quốc gia, Liên đoàn HTX phát triển rất mạnh, vừa là tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ, hỗ trợ thành viên, vừa hoạt động như một tổ chức đại diện trong một ngành, lĩnh vực theo chiều dọc (như lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, cung ứng và tiêu dùng, ngân hàng, ngành cá, ngành sữa, kiểm toán,...). Một số Liên đoàn HTX lớn trên thế giới như: Liên đoàn HTX Raffeisen (DGRV- CHLB Đức hoạt động về lĩnh vực kiểm toán), Liên đoàn HTX Nhà ở (CHLB Đức)), Liên đoàn HTX NATTCO (Phillipines) hoạt động lĩnh vực tín dụng, Liên đoàn HTX cung tiêu toàn Trung Quốc (ACFSMC), Liên đoàn quốc gia HTX những nhà bán lẻ thực phẩm (NCG- Mỹ), Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF), Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT)...
- Việc chưa xác định và quy định đầy đủ các loại hình TCKTHT một cách đồng bộ là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển tự phát, thiếu hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các TCKTHT, chưa xây dựng được hệ sinh thái các TCKTHT mạnh ở nước ta trong giai đoạn vừa qua. Vì vậy, việc đưa các loại hình tổ chức này quy định trong Luật là rất cần thiết, phù hợp xu hướng phát triển của phong trào HTX thế giới, thực tiễn phát triển khu vực kinh tế tập thể ở Việt Nam.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT
1. Mục đích
Sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật HTX hiện hành, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho sự phát triển của các TCKTHT trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế, sự phát triển của Cuộc CMCN lần thứ 4; hoàn thiện quy định về huy động, phát triển thành viên; loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của HTX; tạo điều kiện thuận lợi để các TCKTHT phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào các TCKTHT, xây dựng hệ sinh thái các TCKTHT mạnh, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2. Quan điểm xây dựng dự án luật
Một là, bám sát và thể chế hóa đầy đủ quan điểm của Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX ở nước ta trong thời gian tới; bám sát chủ trương chỉ đạo tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, triển khai hiệu quả Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 về triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XV.
Hai là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ba là, kế thừa tối đa các quy định của Luật HTX năm 2012 còn phù hợp, đang có hiệu lực, hiệu quả, đồng thời giữ vững các nguyên tắc cơ bản của HTX do Liên minh HTX quốc tế đưa ra trong thế kỷ 21.
Bốn là, các quy định Luật Các TCKTHT được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn phát triển HTX ở nước ta từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành (năm 2013), đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của các TCKTHT trong bối cảnh mới.
Năm là, xây dựng một Luật chung thống nhất cho các đối tượng trong khu vực kinh tế tập thể, lấy đối tượng HTX là trung tâm, đối xử bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
III. QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, ngày 06 tháng 7 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 799/QĐ-TTg giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng dự án Luật HTX (sửa đổi) theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
1. Triển khai tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX từ địa phương đến Trung ương nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc nhằm cung cấp các luận cứ thực tiễn cho việc xây dựng Luật HTX (sửa đổi).
2. Ngày 18 tháng 5 năm 2022, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Quyết định số 941/QĐ-BKHĐT và điều chỉnh, bổ sung Ban soạn thảo và Tổ biên tập tại Quyết định số 1300/QĐ-BKHĐT ngày 18/7/2022.
3. Ngày 30 tháng 5 năm 2022, Dự thảo 2 Luật HTX (sửa đổi) đã được gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh HTX Việt Nam, các địa phương, đăng tải lấy ý kiến rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Kế hoạch Đầu tư (văn bản số 3494/BKHĐT-HTX) và đã nhận được ý kiến đóng góp của 33/35 cơ quan Trung ương
[12], 63/63 địa phương, 2 ý kiến khác
[13].
4. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan
[14] tổ chức các cuộc khảo sát, hội nghị lấy ý kiến về Dự thảo Luật tại các địa phương trên cả nước
[15], trong đó lấy ý kiến trực tiếp khoảng 300 HTX, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp HTX, THT.
5. Ngày 21 tháng 7 năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 4960/BKHĐT-HTX gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định dự án Luật HTX (sửa đổi).
6. Dự án Luật HTX (sửa đổi) đã được Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp thẩm định tại văn bản số 126/BCTĐ-BTP và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, giải trình tại Văn bản số 5901/BC-BKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2022.
7. Ngày 22 tháng 8 năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Tờ trình số 5900/TTr-BKHĐT.
8. Tại Nghị quyết số 111/NQ-CP của Chính phủ ngày 30/8/2022 về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022, Chính phủ đã cơ bản thống nhất quan điểm về các vấn đề lớn, thông qua và chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện dự án Luật HTX (sửa đổi).
9. Ngày 07 tháng 9 năm 2022, Chính phủ đã có Tờ trình số 306/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án Luật HTX (sửa đổi).
10. Ngày 20 tháng 9 năm 2022, tại Phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã họp và xem xét đối với dự án Luật HTX (sửa đổi).
Ngày 26 tháng 9 năm 2022, Tổng thư ký Quốc hội có Văn bản số 1483/TB-TTKQH thông báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật HTX (sửa đổi).
Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan, Chính phủ đã hoàn thiện Dự án Luật HTX (sửa đổi) (kèm theo Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật HTX (sửa đổi)).
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO LUẬT
1. Về bố cục
Dự thảo Luật gồm 12 Chương, 111 Điều
[16] trong đó: bãi bỏ 03 Điều
[17], sửa đổi 65 Điều, bổ sung 49 Điều so với Luật HTX năm 2012, cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung, gồm 15 điều từ Điều 1 đến Điều 15, quy định những nội dung cơ bản, quy định chung cho các TCKTHT.
- Chương II: Chính sách của nhà nước về phát triển các TCKTHT, gồm 6 điều, từ Điều 16 đến Điều 21, quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức hỗ trợ của Nhà nước.
- Chương III: Thành lập TCKTHT có tư cách pháp nhân
[18] (sau đây viết tắt là TCKTHTCTCPN), gồm 18 điều từ Điều 22 đến Điều 39, quy định những nội dung thành lập, đăng ký TCKTHTCTCPN.
- Chương IV: Tổ chức quản trị TCKTHTCTCPN, gồm 3 mục, 17 điều từ Điều 40 đến Điều 56, quy định những nội dung liên quan về mô hình tổ chức quản trị, chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý, điều hành trong TCKTHTCTCPN.
- Chương V: Tài sản, tài chính của TCKTHTCTCPN, gồm 17 điều từ Điều 57 đến Điều 73, quy định những nội dung liên quan đến vốn góp, chế độ tài chính, phân phối thu nhập, xử lý tài sản của TCKTHTCTCPN.
- Chương VI: Thành viên của TCKTHTCTCPN cho từng loại hình HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX, gồm 3 Mục, 12 Điều từ Điều 74 đến Điều 85, quy định về khái niệm, quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên và cơ cấu tổ chức.
- Chương VII: Tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN, gồm 12 điều từ Điều 86 đến Điều 97, quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản đổi với TCKTHTCTCPN.
- Chương VIII: Kiểm toán TCKTHTCTCPN, gồm 4 điều từ Điều 98 đến Điều 101, quy định về đối tượng, nội dung và tần suất kiểm toán.
- Chương IX: THT, gồm 4 điều từ Điều 102 đến Điều 105, quy định cơ bản về việc khái niệm, quyền và nghĩa vụ, thành viên và chuyển đổi THT lên HTX.
- Chương X: Tổ chức đại diện của TCKTHT, gồm 2 điều từ Điều 106 đến Điều 107, quy định về tổ chức đại diện và nhiệm vụ của tổ chức đại diện, trong đó có hệ thống liên minh HTX.
- Chương XI: Quản lý nhà nước đối với các TCKTHT gồm 2 điều, từ Điều 108 đến Điều 109 quy định nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Chương XII: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều từ Điều 110 đến Điều 111 quy định về hiệu lực thi hành và chuyển tiếp.
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật
Dự thảo Luật đã bám sát mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và cụ thể hóa 05 nhóm chính sách tại đề nghị xây dựng dự án Luật đã được thông qua như sau:
Một là, nhóm chính sách về hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX, bao gồm:Xây dựng nguyên tắc mở đối với thành viên tham gia HTX cho cả đối tượng là công dân từ đủ 15 tuổi trở lên, hộ gia đình, THT, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác tham gia; bổ sung và khuyến khích phát triển các thành viên liên kết để mở rộng các hoạt động hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh, hỗ trợ, góp vốn, góp sức lao động (bao gồm người hết tuổi lao động có thể đóng góp bằng kinh nghiệm, trí tuệ) đóng góp cho TCKTHT; thành viên liên kết chỉ cần đáp ứng một trong các điều kiện về góp vốn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hoặc góp sức lao động cho TCKTHT, không được tham gia biểu quyết, quản lý, điều hành TCKTHT; khuyến khích TCKTHT quan tâm đến phát triển cộng đồng; nâng cao nguyên tắc minh bạch thông tin TCKTHT thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo thông tin cung cấp đến thành viên nhanh chóng, chính xác, bảo vệ lợi ích cho thành viên; chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động của TCKTHT. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của TCKTHT, điều kiện trở thành thành viên, quyền và nghĩa vụ của thành viên liên kết, chế độ báo cáo, cung cấp thông tin của TCKTHT.
Hai là, nhóm chính sách về mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình TCKTHT, tổ chức đại diện, bao gồm: Thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW, bổ sung đối tượng điều chỉnh của Luật gồm THT hoạt động lâu dài có đăng ký để xác định rõ địa vị pháp lý của các THT; quy định một số điều cơ bản về Liên đoàn HTX để Chính phủ có cơ sở pháp lý thực hiện theo lộ trình hợp lý để vừa triển khai, vừa đúc rút kinh nghiệm và thể chế hóa ngay ở các văn bản quy định chi tiết của Chính phủ về Liên đoàn HTX, bảo đảm chính sách của Nhà nước theo kịp xu hướng phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn của các TCKTHT; hoàn thiện các quy định để làm rõ vị trí và vai trò tổ chức Liên minh HTX Việt Nam phù hợp với bản chất, các quy định hiện hành và hội nhập với thế giới. Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về THT, liên đoàn HTX và tổ chức đại diện, liên minh HTX.
Ba là, nhóm chính sách về mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển, bao gồm: Sửa đổi quy định giao dịch của HTX, liên hiệp HTX với đối tượng không phải thành viên theo hướng TCKTHT tự quyết định, sau khi đáp ứng nhu cầu của thành viên; bổ sung quy định lợi nhuận thu được từ giao dịch bên ngoài được trích lập quỹ chung không chia và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giống như doanh nghiệp, giao dịch nội bộ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng tỷ lệ vốn góp của thành viên theo thông lệ thế giới; cho phép thành viên giao dịch, chuyển nhượng vốn góp; quỹ chung không chia là nguồn hình thành và phát triển tài sản chung không chia; cho phép HTX, liên hiệp HTX định giá, chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia được đưa vào quỹ chung không chia theo quy định; sửa đổi quy định về phân phối thu nhập đối với lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài theo hướng tự quyết định. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định về quyền và nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN; góp vốn, chuyển nhượng vốn góp; trích lập quỹ chung không chia; phân phối thu nhập; quản lý, sử dụng các quỹ và tài sản của TCKTHTCTCPN; xử lý tài sản và vốn khi TCKTHTCTCPN giải thể, phá sản; chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các TCKTHT.
Bốn là, nhóm chính sách về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị, điều hành HTX, bao gồm: Bổ sung một chương riêng về kiểm toán, trong đó quy định về kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn kiểm toán về HTX, pháp luật về kiểm toán ở nước ta và trên thế giới; hoàn thiện các quy định về bộ máy, tổ chức của HTX, liên hiệp HTX cho phép HTX, liên hiệp HTX có nhiều người đại diện theo pháp luật; hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy quản trị, điều hành, về trách nhiệm, điều kiện năng lực của Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán; hoàn thiện quy định về tổ chức đại hội thành viên về hình thức tổ chức, tham dự, bỏ phiếu trực tuyến, điện tử, gửi phiếu biểu quyết qua dịch vụ bưu chính, số lượng phiếu biểu quyết của các HTX thành viên trong liên hiệp HTX tương ứng với số lượng thành viên chính thức của các HTX này; hoàn thiện quy định phân loại HTX theo hướng phù hợp với công tác quản lý, triển khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước,.... Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về thành viên, tổ chức quản trị các TCKTHTCTCPN, về Kiểm toán TCKTHTCTCPN.
Năm là, nhóm chính sách về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể,bao gồm: Hoàn thiện các quy định theo hướng tạo điều kiện cho các TCKTHT gia nhập, rút lui khỏi thị trường, tăng cường “hậu kiểm”, tạo sân chơi bình đẳng với doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho các TCKTHT, công tác quản lý của Nhà nước; hoàn thiện các quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các TCKTHT tại một chương riêng,
bổ sung nguyên tắc, tiêu chí thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm phát huy bản chất, giá trị tốt đẹp của mô hình TCKTHT (về phát triển thành viên, về tăng trưởng tỷ lệ sản phẩm, dịch vụ của TCKTHT cung cấp cho thành viên, phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia,…), hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách trên cơ sở báo cáo kiểm toán của các TCKTHT; thống nhất các quy định về nội dung chính sách hỗ trợ đang quy định dàn trải; bổ sung chính sách hỗ trợ của Nhà nước thúc đẩy THT phát triển thành HTX. Các nội dung nàyđược cụ thể hóa tại các Chương về thành lập; về tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN; về quản lý nhà nước và chính sách phát triển đối với các TCKTHT.
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhóm chính sách sửa đổi, dự án Luật bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
2.1. Những quy định chung của Luật
- Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh: Được sửa đổi theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh, bổ sung đối tượng THT và liên đoàn HTX. Các TCKTHT bao gồm: THT, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX.
- Về áp dụng Luật này và luật khác: Được bổ sung nhằm giải quyết sự khác nhau giữa các quy định áp dụng cho Ngân hàng HTX, Quỹ tín dụng nhân dân đang chịu sự điều chỉnh đồng thời của Luật HTX và Luật Các tổ chức tín dụng.
- Về giải thích từ ngữ: Sửa đổi, chuẩn hóa 07 thuật ngữ, bổ sung 28 thuật ngữ để phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Về các hành vi bị nghiêm cấm: Sửa đổi tách biệt quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước và các TCKTHT, trong đó bổ sung các hành vi bị cấm liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức.
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động TCKTHTCTCPN: Sửa đổi, làm rõ các nội dung theo 07 nguyên tắc do tổ chức Liên minh HTX quốc tế quy định hiện nay.
- Về quyền và nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN: Sửa đổi quy định giới hạn tỷ lệ giao dịch bên ngoài do Điều lệ của TCKTHTCTCPN quy định
[19], nếu pháp luật chuyên ngành không có quy định; bổ sung TCKTHTCTCPN được quyền yêu cầu thành viên cung cấp nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để lên kế hoạch sản xuất kinh doanh; phải có nghĩa vụ kết nạp thành viên khi đủ điều kiện.
- Về chế độ báo cáo, công bố thông tin, lưu giữ tài liệu: Sửa đổi, bổ sung nhóm quy định theo hướng TCKTHTCTCPN tự công bố những thông tin cơ bản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm lên trang tin điện tử của mình hoặc Cổng thông tin về đăng ký, hoạt động về TCKTHT (chế độ báo cáo bằng bản giấy vẫn được duy trì trong thời gian hạ tầng để thực hiện báo cáo trên môi trường điện tử chưa hoàn thiện); quy định rõ nội dung, hình thức, thời gian phải cung cấp thông tin cho thành viên nhằm minh bạch hóa thông tin của TCKTHTCTCPN.
- Về góp vốn thành lập TCKTHTCTCPN: Bổ sung quy định trách nhiệm của thành viên khi chưa góp vốn, chưa góp đủ vốn trong thời gian quy định theo cam kết.
- Về chuyển nhượng vốn góp: Bổ sung quy định cho phép thành viên chuyển nhượng vốn góp với nhau, với cá nhân, pháp nhân bên ngoài và được TCKTHTCTCPN thông qua.
- Bổ sung phân loại HTX theo quy mô thành viên, doanh thu hoặc tổng nguồn vốn xác định theo từng lĩnh vực, ngành nghề.
2.2. Thành lập TCKTHTCTCPN
- Về thành viên sáng lập: Bổ sung quy định thành viên sáng lập liên hệ với tổ chức đại diện để được tư vấn, hỗ trợ thành lập.
- Về nội dung Điều lệ: Bổ sung một số nội dung bắt buộc ghi trong Điều lệ, như mức phí thành viên liên kết; số lượng, quyền và nghĩa vụ người đại diện; mức tối thiểu của tỷ lệ giao dịch nội bộ; điều kiện chấm dứt tư cách thành viên liên kết,...
- Về nhóm quy định về đăng ký thành lập TCKTHTCTCPN:
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành trên cơ sở cắt giảm thủ tục hành chính như: bãi bỏ yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng số định danh cá nhân; TCKTHTCTCPN tự quyết định về dấu.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, như bổ sung phương thức đăng ký qua dịch vụ bưu chính, mạng thông tin điện tử; bổ sung quy định về mã số của TCKTHTCTCPN.
+ Nới lỏng quy định về đăng ký thay đổi khi vốn điều lệ thay đổi từ 5% vốn điều lệ hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên, kéo dài thời gian thông báo thay đổi nội dung đăng ký từ 10 ngày lên 30 ngày khi thay đổi thành viên để phù hợp với đặc thù vốn điều lệ thay đổi khi thành viên ra, vào HTX thường xuyên, nhất là các quỹ tín dụng nhân dân.
2.3. Bộ máy tổ chức của TCKTHTCTCPN
- Về mô hình quản trị: Bổ sung quy định HTX quy mô siêu nhỏ, liên hiệp HTX có dưới 10 thành viên chính thức có thể lựa chọn mô hình quản trị rút gọn, gồm Đại hội thành viên, Giám đốc và Kiểm soát viên; HTX quy mô nhỏ hoạt động theo mô hình quản trị đầy đủ, trong đó có thể lựa chọn Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc, Kiểm soát viên; HTX quy mô vừa và lớn, liên hiệp HTX có từ 10 thành viên chính thức hoạt động theo mô hình quản trị đầy đủ, gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát;
- Về người đại diện: Bổ sung quy định TCKTHTCTCPN được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; Điều lệ tự quyết định về số lượng, quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện.
- Về Đại hội thành viên: Bổ sung quyền, nghĩa vụ của Đại hội thành viên; giảm điều kiện số lượng thành viên chính thức tối thiểu được tổ chức Đại hội đại biểu
[20], tỷ lệ số lượng thành viên tham dự để tiến hành đại hội
[21], tổ chức hội nghị trực tuyến; hình thức tham dự trực tiếp, ủy quyền hoặc trực tuyến, bỏ phiếu biểu quyết điện tử; giảm tỷ lệ số lượng đại biểu biểu quyết tán thành một số nội dung chính trong Đại hội thành viên nhằm tạo điều kiện để tổ chức Đại hội thành viên dễ dàng hơn, phù hợp với bối cảnh mới và tương ứng với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Bổ sung trách nhiệm cá nhân của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) khi ra quyết định trái với thẩm quyền, nghị quyết của Đại hội thành viên.
- Bổ sung quy định điều kiện, tiêu chuẩn một số chức danh: kiểm soát viên (thành viên Ban kiểm soát), Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc), kế toán nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành.
- Bổ sung quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát/Kiểm soát viên: rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm.
2.4. Tài sản, tài chính trong TCKTHTCTCPN
- Sửa đổi, làm rõ quy định góp vốn bằng “tài sản”, bổ sung quy định cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bằng quyền sở hữu hoặc quyền tài sản khác đối với tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải hay các tài sản bằng hiện vật khác cho TCKTHT theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật và quy định về định giá vốn góp. Việc góp vốn bằng quyền tài sản khác thì không phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn từ thành viên sang TCKTHT.
- Làm rõ nội hàm về hoạt động tín dụng nội bộ để phân biệt với hoạt động tín dụng của ngân hàng; hỗ trợ của Nhà nước theo quy định được tính vào quỹ chung không chia hoặc tài sản chung không chia.
- Bổ sung quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục TCKTHTCTCPN góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp và mối quan hệ của TCKTHTCTCPN với các doanh nghiệp này.
- Bổ sung quy định chế độ kế toán, hạch toán riêng giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài; trích lập quỹ chung không chia hằng năm do quỹ này mang tính đặc thù riêng của các TCKTHTCTCPN; phân phối thu nhập chủ yếu theo sản phẩm, dịch vụ đối với phần lợi nhuận từ giao dịch nội bộ.
- Sửa đổi quy định về xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản theo hướng: tài sản chung không chia được phép chuyển nhượng, định giá, thanh lý khi được Đại hội thành viên thông qua, phù hợp với quy định của Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ và pháp luật có liên quan (nếu có) và đưa vào quỹ chung không chia; quỹ chung không chia,tài sản chung không chia từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo quy định được giao cho UBND nơi cấp đăng ký kinh doanh cho TCKTHT để bàn giao cho TCKTHT khác hoặc tổ chức đại diện khi giải thể, phá sản.
2.5. Về thành viên của TCKTHTCTCPN
a) HTX
- Về thành lập HTX: giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập từ 07 xuống 05 thành viên để tạo điều kiện HTX dễ dàng thành lập, bổ sung HTX thành lập vì mục đích xây dựng cộng đồng các TCKTHT ngày một lớn mạnh, bền vững.
- Bổ sung quy định thành viên là cá nhân từ 15 tuổi trở lên
[22], hộ gia đình, THT, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác, pháp nhân. Phân thành 3 loại thành viên: thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn. Quy định quyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên, trong đó quy định thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia hội đồng quản trị; việc chấm dứt tư cách thành viên do Hội đồng quản trị quyết định.
- Sửa đổi quy định tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 20% lên 30% vốn điều lệ; bổ sung quy định thành viên liên kết được phép góp vốn nhưng tổng vốn góp của các thành viên liên kết có góp vốn không quá 30% vốn điều lệ.
b) Liên hiệp HTX
- Sửa đổi quy định số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập là 03 thành viên chính thức.
- Bổ sung quy định thành viên chính thức là HTX, thành viên liên kết có góp vốn và thành viên không góp vốn là pháp nhân; quy định quyền và nghĩa vụ thành viên liên kết, trong đó, thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia Hội đồng quản trị; số lượng phiếu biểu quyết của thành viên chính thức ngang nhau hoặc tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các HTX thành viên do Điều lệ quy định; dự thảo Luật không quy định về thời gian tối thiểu sử dụng sản phẩm dịch vụ mà Điều lệ liên hiệp HTX tự quy định.
- Về góp vốn của thành viên liên hiệp HTX: tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 30% lên 40% vốn điều lệ.
c) Liên đoàn HTX
Dự thảo Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về thành lập, tổ chức, hoạt động, chấm dứt hoạt động của liên đoàn HTX; thành viên, góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên của Liên đoàn HTX trên cơ sở đánh giá thực tiễn, mô hình thí điểm và học tập kinh nghiệm quốc tế.
- Bổ sung định nghĩa liên đoàn HTX là TCKTHTCTCPN có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do ít nhất 05 thành viên sáng lập là liên hiệp HTX hoặc HTX tự nguyện thành lập hoặc được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và năng lực xuất-nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên, đồng thời hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.
- Về thành viên liên đoàn HTX: bao gồm thành viên chính thức là các HTX, liên hiệp HTX, doanh nghiệp; thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn là các pháp nhân.
- Về quyền và nghĩa vụ của liên đoàn HTX: Dự thảo Luật quy định một số điều cơ bản, ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của TCKTHTCTCPN, liên đoàn HTX còn được quy định bổ sung quyền và nghĩa vụ đại diện cho thành viên của mình trong ngành, lĩnh vực, chuỗi liên quan, các hoạt động chuyên môn hoá cao.
2.6. Tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN
- Quy định chi tiết về tổ chức lại TCKTHTCTCPN bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo hướng chặt chẽ hơn.
- Về giải thể tự nguyện TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định bắt buộc thành lập hội đồng giải thể, thay vào đó Hội đồng quản trị TCKTHTCTCPN trực tiếp, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện giải thể sau khi có nghị quyết của Đại hội thành viên; sửa đổi quy định đăng tải thông tin về việc giải thể lên cổng thông tin đăng ký TCKTHT, bỏ quy định bắt buộc đăng báo địa phương 03 số liên tiếp. Cơ quan đăng ký TCKTHT ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHT và đăng tải thông tin giải thể lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký, hoạt động TCKTHT trong thời gian 180 ngày trước khi xóa tên đăng ký.
- Về giải thể bắt buộc TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định thành lập hội đồng giải thể. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tòa án, TCKTHTCTCPN phải triển khai giải thể giống như thủ tục giải thể tự nguyện. Hội đồng quản trị của TCKTHTCTCPN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng quy định.
Dự thảo Luật giao Chính phủ quy định chi tiết đối với các trường hợp HTX, liên hiệp HTX vướng mắc giải thể trước đây do thất lạc hồ sơ, con dấu, vắng người đại diện…(tại khoản 7 Điều 92).
- Bổ sung các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể TCKTHTCTCPN như cất giấu, tẩu tán tài sản…; Sửa đổi các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN.
2.7. Kiểm toán TCKTHTCTCPN
Bổ sung Chương về kiểm toán TCKTHTCTCPN, trong đó quy định các nội dung kiểm toán đặc thù đối với TCKTHTCTCPN so với pháp luật về kiểm toán hiện hành, cụ thể:
- Bổ sung quy định các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán: HTX có quy mô vừa, lớn; liên hiệp HTX; liên đoàn HTX; các TCKTHTCTCPN có hoạt động tín dụng nội bộ; TCKTHT được hỗ trợ từ Nhà nước.
- Bổ sung quy định kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động theo quy định pháp luật kiểm toán độc lập; khuyến khích thực hiện kiểm toán nội bộ do TCKTHTCTCPN tự thực hiện hoặc đi thuê.
- Bổ sung mục đích báo cáo kiểm toán để công bố, minh bạch thông tin cho thành viên và cơ quan quản lý nhà nước; căn cứ để Nhà nước xem xét hỗ trợ.
- Quy định đối tượng, tần suất, nội dung kiểm toán độc lập bắt buộc cho từng đối tượng cụ thể.
2.8. THT
Quy định các nội dung cơ bản về THT như: khái niệm, quyền và nghĩa vụ của THT để thừa nhận địa vị pháp lý của THT với tư cách là một TCKTHT theo tinh thần của Nghị quyết 20-NQ/TW xác định kinh tế tập thể với nhiều hình thức TCKTHT đa dạng, phát triển từ thấp đến cao, trong đó có THT; các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của thành viên, về đăng ký, chấm dứt hoạt động... của THT sẽ được Chính phủ quy định chi tiết trên cơ sở sửa đổi, bổ sung nội dung của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về THT để bảo đảm linh hoạt, phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự.
- Tăng số lượng thành viên THT tối thiểu từ 02 lên 03 thành viên. Bổ sung quy định đối với THT có người đại diện, có thời gian hợp tác từ 06 tháng hoặc có góp vốn, tài sản thì THT phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để Nhà nước quản lý, hỗ trợ, định hướng phát triển THT lên tổ chức cao hơn.
- Làm rõ quy định điều kiện thành viên tham gia THT phải từ 15 tuổi trở lên.
- Bổ sung quy định THT có thể được phép chuyển đổi thành HTX.
2.9. Tổ chức đại diện của TCKTHT
- Sửa đổi, bổ sung quy định nhiệm vụ của tổ chức đại diện trong đó liên minh HTX là nòng cốt của các tổ chức đại diện, bảo vệ lợi ích cho thành viên hoạt động theo pháp luật về hội theo ý kiến góp ý của Bộ Nội vụ.
- Bổ sung nhiệm vụ tổ chức đại diện được thực hiện rà soát, đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ... nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCKTHT.
- Bổ sung quy định khuyến khích TCKTHT tham gia là thành viên của các tổ chức đại diện, liên minh HTX.
2.10. Chính sách phát triển TCKTHT
Bổ sung một Chương về chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT trên cơ sở 08 nhóm chính sách hỗ trợ đưa ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW và chính sách hỗ trợ THT chuyển thành HTX; bổ sung, hoàn thiện từ Điều 6 Luật HTX năm 2012, tham khảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quy định và chính sách khác có liên quan, cụ thể:
- Bổ sung nguyên tắc thực hiện hỗ trợ; quy định lựa chọn đối tượng được hỗ trợ phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ, đáp ứng một số tiêu chí mang tính đặc trưng của HTX (phát triển thành viên, phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia,...), chỉ hỗ trợ THT đã đăng ký hoạt động, các TCKTHT có tư cách pháp nhân phải có báo cáo kiểm toán để làm căn cứ đánh giá trước khi nhận hỗ trợ nhằm hạn chế việc hỗ trợ không đúng đối tượng hoặc ngăn ngừa các đối tượng trục lợi chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Bổ sung quy định chi tiết 09 chính sách, bao gồm: (i) Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; (ii) Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất; (iii) Chính sách thuế, phí và lệ phí; (iv) Chính sách tín dụng, bảo hiểm; (v) Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (vi) Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư; (vii) Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; (viii) Chính sách về kiểm toán, tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro; (ix) Chính sách hỗ trợ THT chuyển đổi thành HTX.
- Bổ sung quy định về phương thức hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức dự án đầu tư hoặc phi dự án. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Sau khi Luật được ban hành, Nhà nước xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể về phát triển các TCKTHT, cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ thành các chương trình, dự án nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ bảo đảm trọng tâm, thiết thực, đúng đối tượng cần được hỗ trợ..., thống nhất các nội dung hỗ trợ cho các TCKTHT, khắc phục tình trạng chính sách hỗ trợ hiện nay còn dàn trải, bị lồng ghép, thiếu nguồn lực thực hiện.
- Bổ sung quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tại dự thảo Luật trên cơ sở luật hóa quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/3/2021 về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
2.11. Quản lý nhà nước đối với TCKTHT
- Bổ sung quy định về quản lý nhà nước: tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT; xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về TCKTHT.
- Bổ sung quy định Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về TCKTHT tại địa phương.
- Bổ sung quy định các bộ, ngành, cơ quan liên quan, địa phương phải liên kết, chia sẻ thông tin về quản lý nhà nước trên nền tảng Hệ thống thông tin quốc gia về TCKTHT.
2.12. Điều khoản thi hành
- Bổ sung quy định thời hạn các THT theo quy định của Luật này phải thực hiện đăng ký.
- Các quy định dẫn chiếu đến Luật HTX năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.
- Các quy định dẫn chiếu đến HTX còn hiệu lực thì được áp dụng cho cả liên hiệp HTX và liên đoàn HTX.
V. VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN
Chính phủ xin ý kiến Quốc hội về tên dự án Luật như sau:
1. Phương án 1: Luật Các TCKTHT
Phương án này Chính phủ lựa chọn với các lý do sau:
(1) Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết 20-NQ/TW xác định: “kinh tế tập thể với nhiều hình thức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (THT, HTX, liên hiệp HTX...)”.
(2) Phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật.
(3) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, bản chất của mô hình kinh tế hợp tác, đề cao tinh thần “hợp tác” giữa các thành viên của Liên minh HTX Quốc tế; thống nhất với thuật ngữ quốc tế về các mô hình kinh tế hợp tác “cooperatives”.
(4) Thống nhất với quy định về “sở hữu” của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bãi bỏ hình thức “sở hữu tập thể”.
(5) Đây là cách tiếp cận phù hợp, phản ánh đúng bản chất, mối quan hệ của mô hình kinh tế này với nội hàm về mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
(6) Việc đổi tên Luật tạo sự phân biệt rõ ràng giữa tên gọi chung của các hình thái tổ chức này là các TCKTHT, với tên gọi riêng của từng loại hình TCKTHT là THT, HTX, liên hiệp HTX,…; giúp tránh nhầm lẫn giữa các trường hợp khi “HTX” được dùng với ý nghĩa chỉ là HTX và khi “HTX” được dùng với ý nghĩa bao gồm cả các TCKTHT khác, như THT, liên hiệp HTX,...
(7) Được Chính phủ thống nhất và được đa số các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương nhất trí.
2. Phương án 2: Luật HTX
Một số cơ quan đề nghị giữ nguyên tên Luật HTX, lấy HTX là trung tâm để xây dựng khung pháp lý đối với các TCKTHT khác, bảo đảm tính ổn định, thống nhất trong quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có dẫn chiếu đến Luật HTX, không ảnh hưởng đến việc tra cứu, sử dụng và áp dụng luật.
VI. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH LUẬT
1. Về ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Sau khi Luật được ban hành, Chính phủ sẽ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn và triển khai Luật (Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thay thế Nghị định 193/2013/NĐ-CP, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP) đầy đủ, đúng tiến độ. Dự thảo Nghị định được trình kèm theo bao gồm 07 Chương và 76 Điều.
2. Về tổ chức thực thi Luật sau khi ban hành
Sau khi Luật được ban hành, Chính phủ sẽ:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi Luật với các hình thức phù hợp với từng đối tượng: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đại diện, các TCKTHT và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
- Phân công, phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện Luật thông qua các hình thức: tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật.
3. Nguồn kinh phí để triển khai Luật
Sau khi Luật được ban hành, dự kiến kinh phí thực thi gồm:
- Kinh phí để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
- Kinh phí tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản dưới Luật.
- Kinh phí để triển khai các nhiệm vụ do Luật quy định.
- Kinh phí thanh tra, kiểm tra, giám sát và chi phí phục vụ tình hình thực thi Luật theo thời gian định kỳ hoặc đột xuất được thực hiện lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan trung ương, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.
4. Dự kiến nguồn lực
Các Bộ ngành Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố có đầy đủ nguồn nhân lực, bộ máy, điều kiện cơ bản để thực thi Luật sau khi được Quốc hội thông qua.
VII. HỒ SƠ TRÌNH DỰ ÁN LUẬT
Hồ sơ Dự án Luật HTX (sửa đổi) gửi kèm theo Tờ trình bao gồm:
(1)Dự thảo Luật Các TCKTHT;
(2)Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp đối với dự án Luật HTX (sửa đổi);
(3)Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp;
(4) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý đối với dự thảo Luật Các TCKTHT;
(5) Bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và Liên minh HTX Việt Nam;
(6)Báo cáo tổng kết việc thi hành Luật HTX;
(7) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án Luật HTX (sửa đổi), kèm theo Báo cáo kinh nghiệm quốc tế;
(8) Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan đến dự án Luật HTX (sửa đổi);
(9) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án Luật HTX (sửa đổi);
(10) Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều củaLuật Các TCKTHT;
(11) Báo cáo tiếp thu, giải trình Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Thông báo số 1483/TB-TTKQH của Tổng Thư ký Quốc hội ngày 26/9/2022.
Trên đây là Tờ trình dự án Luật HTX (sửa đổi), Chính phủ kính trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến./.
[1] Tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW về kinh tế tập thể và 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012 ngày 15/02/2022 của Chính phủ.
[2] Số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập là 05 thành viên đối với HTX và 03 thành viên đối với liên hiệp HTX.
[3] Theo Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012, đến hết năm 2020 có khoảng 2.044 HTX khó khăn trong giải thể do vướng mắc quy định của Luật HTX năm 2012.
[4] Luật HTX Singapore quy định cá nhân trở thành thành viên HTX từ 16 tuổi trở lên hoặc 12 tuổi trở lên đối với HTX trường học.
[5] Ví dụ: HTX Nông nghiệp Thanh niên Như Cố ở Bắc Kạn có 11 thành viên nhưng có hơn 100 thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình. Thành viên liên kết được đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây, ưu đãi về giá thu mua, cung cấp sản phẩm cho HTX sơ chế, chế biến, đóng gói tiêu thụ ra bên ngoài thị trường.
[6] Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi giảm tỷ lệ này xuống 50% tổng số thành viên lần 01 và 33% tổng số thành viên lần 02.
[7] HTX là một pháp nhân, có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó theo Điều 81,87 Bộ luật Dân sự năm 2015, bởi vậy cần và phải tách bạch tài sản, trách nhiệm của pháp nhân HTX với tài sản, trách nhiệm của thành viên đối với hoạt động của pháp nhân theo Điều 74, 87 Bộ luật Dân sự năm 2015
[8] Theo đó, tài sản là vật (tuỳ theo cách phân chia) bao gồm vật chính, vật phụ, vật đồng bộ, vật đặc định….
[9] Theo Liên minh HTX Việt nam, chỉ có 1,47% số lượng HTX được tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
[10] Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, Hội nghị Trung ương 5, khóa XIII
[11] Hiện nay, người đại diện hoặc thành viên THT phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
[12] Thanh tra CP, Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam chưa gửi góp ý.
[13] Liên minh HTX TP HCM
[14] Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Phụ nữ Việt Nam, Liên minh HTX Việt Nam, Liên minh HTX Quảng Nam, Saigon Coop
[15] Tại Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nam, Thái Bình, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Sơn La, Hà Nội, Hà Nam, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Bình Thuận, Đà Nẵng, Hậu Giang, Quảng Nam, trực tuyến tại 63 tỉnh/thành phố (Bộ GTVT), Saigon Coop.
[16] Luật HTX năm 2012 bao gồm 11 Chương, 64 Điều
[17] Các Điều 61, 63, 64.
[18] TCKTHT có tư cách pháp nhân bao gồm HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX
[19] Luật HTX năm 2012 quy định Chính phủ chi tiết, Nghị định 107/NĐ-CP quy định tỷ lệ không quá 50%.
[20] Giảm từ 100 xuống 50 thành viên so với Luật HTX năm 2012.
[21] Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất từ 75% xuống 50% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 1 và 50% xuống 33% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 2 so với Luật HTX năm 2012.
[22] Người từ 15 tuổi trở lên được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Singapore cho phép người từ đủ 12 tuổi trở lên được tham gia HTX trường học.
Tờ Trình Tóm Tắt Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV
A1601-TTr381-CP-ve-DA-Luat-Luat-HTX-sd-tomtat---20221007121036.doc
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13/6/2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, Chính phủ đã xây dựng và hoàn thiện dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trình Quốc hội dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về mục đích của dự án Luật
Sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật HTX hiện hành, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế, sự phát triển của Cuộc CMCN lần thứ tư; hoàn thiện quy định về huy động, phát triển thành viên; loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của mô hình kinh tế hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế hợp tác phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác; xây dựng hệ sinh thái các tổ chức kinh tế hợp tác mạnh; giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2. Về quan điểm xây dựng dự án luật
Một là, bám sát, thể chế hóa đầy đủ quan điểm của Đảng tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể ở nước ta trong thời gian tới; đặc biệt là thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; bám sát chủ trương chỉ đạo tại Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị, Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, triển khai hiệu quả Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 về triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XV.
Hai là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Ba là, kế thừa tối đa các quy định của Luật HTX năm 2012 còn phù hợp, đang có hiệu lực, hiệu quả, đồng thời giữ vững các nguyên tắc cơ bản của HTX do Liên minh HTX quốc tế đưa ra trong thế kỷ 21.
Bốn là, các quy định Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn phát triển HTX ở nước ta từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành (năm 2013), đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác trong bối cảnh mới.
Năm là, xây dựng một Luật chung thống nhất cho các đối tượng trong khu vực kinh tế tập thể, lấy đối tượng HTX là trung tâm, đối xử bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Quá trình soạn thảo dự án Luật
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, ngày 06 tháng 7 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 799/QĐ-TTg giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng dự án Luật HTX (sửa đổi) theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
- Triển khai tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX từ địa phương đến Trung ương nhằm đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc nhằm cung cấp các luận cứ thực tiễn cho việc xây dựng Luật HTX (sửa đổi).
- Ngày 18 tháng 5 năm 2022, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Quyết định số 941/QĐ-BKHĐT và điều chỉnh, bổ sung Ban soạn thảo và Tổ biên tập tại Quyết định số 1300/QĐ-BKHĐT ngày 18/7/2022.
- Ngày 30 tháng 5 năm 2022, Dự thảo 2 Luật HTX (sửa đổi) đã được gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh HTX Việt Nam, các địa phương, đăng tải lấy ý kiến rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Kế hoạch Đầu tư (văn bản số 3494/BKHĐT-HTX) và đã nhận được ý kiến đóng góp của 33/35 cơ quan Trung ương
[1], 63/63 địa phương, 2 ý kiến khác
[2].
- Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan
[3] tổ chức các cuộc khảo sát, hội nghị lấy ý kiến về Dự thảo Luật tại các địa phương trên cả nước
[4], trong đó lấy ý kiến trực tiếp khoảng 300 HTX, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp HTX, tổ hợp tác.
- Ngày 21 tháng 7 năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 4960/BKHĐT-HTX gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định dự án Luật HTX (sửa đổi).
- Dự án Luật HTX (sửa đổi) đã được Hội đồng thẩm định của Bộ Tư pháp thẩm định tại văn bản số 126/BCTĐ-BTP và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu, giải trình tại Văn bản số 5901/BC-BKHĐT ngày 22 tháng 8 năm 2022.
- Ngày 22 tháng 8 năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Chính phủ dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Tờ trình số 5900/TTr-BKHĐT.
- Tại Nghị quyết số 111/NQ-CP của Chính phủ ngày 30/8/2022 về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022, Chính phủ đã cơ bản thống nhất quan điểm về các vấn đề lớn, thông qua và chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện dự án Luật HTX (sửa đổi).
- Ngày 07 tháng 9 năm 2022, Chính phủ đã có Tờ trình số 306/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án Luật HTX (sửa đổi).
- Ngày 26 tháng 9 năm 2022, Tổng thư ký Quốc hội có Văn bản số 1483/TB-TTKQH thông báo Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự án Luật HTX (sửa đổi) tại Phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9/2022.
Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan, Chính phủ đã hoàn thiện Dự án Luật HTX (sửa đổi) (kèm theo Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Dự án Luật HTX (sửa đổi)).
4. Về nội dung dự thảo Luật
Dự thảo dự án Luật trình Quốc hội gồm 12 Chương, 111 Điều
[5] trong đó: bãi bỏ 03 Điều
[6], sửa đổi 65 Điều, bổ sung 49 Điều so với Luật HTX năm 2012, bám sát 05 nhóm chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật HTX (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua với nội dung chính như sau:
a) Về Chính sách 01: Hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX
- Làm rõ nội dung 7 nguyên tắc của Liên minh HTX quốc tế, trong đó nhấn mạnh nguyên tắc về giáo dục, tập huấn thường xuyên cho thành viên, người lao động.
- Mở rộng đối tượng tham gia tổ chức kinh tế hợp tác: Cá nhân từ 15 tuổi trở lên, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân; thành viên liên kết có góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn.
- Bổ sung nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân phải kết nạp thành viên khi đủ điều kiện.
Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động, về điều kiện trở thành thành viên, quyền và nghĩa vụ của thành viên liên kết, chế độ báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức kinh tế hợp tác.
b) Về Chính sách 02: Mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức đại diện
- Thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW, bổ sung đối tượng tổ hợp tác và liên đoàn HTX với các quy định mang tính nguyên tắc để định vị địa vị pháp lý của các tổ chức này, làm căn cứ cho Chính phủ quy định chi tiết trên cơ sở đánh giá thực tiễn, mô hình thí điểm và học tập kinh nghiệm quốc tế, trong đó:
+ Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân; việc thành lập, đăng ký và hoạt động của tổ hợp tác sẽ do Chính phủ quy định chi tiết trên cơ sở sửa đổi Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác.
+ Liên đoàn HTX là tổ chức kinh tế có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia trong các lĩnh vực, ngành nghề, chuỗi giá trị hoạt động chuyên môn hoá cao; đồng thời hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của liên đoàn.
- Sửa đổi, bổ sung quy định rõ liên minh HTX là tổ chức đại diện, bảo vệ lợi ích cho thành viên hoạt động theo pháp luật về hội; quy định rõ các nhiệm vụ của tổ chức đại diện đối với các tổ chức kinh tế hợp tác thành viên.
Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về tổ hợp tác, về liên đoàn HTX và về tổ chức đại diện, liên minh HTX.
c) Về Chính sách 03: Mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển
- Sửa đổi quy định giới hạn tỷ lệ giao dịch bên ngoài do Điều lệ tự quyết định, Nhà nước không áp đặt một tỷ lệ cứng cho các tổ chức kinh tế hợp tác
[7].
- Sửa đổi, làm rõ quy định cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bằng quyền sở hữu hoặc quyền tài sản khác đối với tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải hay các tài sản bằng hiện vật khác cho tổ chức kinh tế hợp tác theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật và quy định về định giá phần vốn góp; việc góp vốn bằng quyền tài sản khác thì không phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn từ thành viên sang tổ chức kinh tế hợp tác; cho phép thành viên được phép chuyển nhượng phần vốn góp và được tổ chức kinh tế hợp tác xác nhận.
- Làm rõ quy định tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân được phép hoạt động tín dụng nội bộ khác với hoạt động tín dụng của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Bổ sung quy định hạch toán, kế toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài của các tổ chức kinh tế hợp tác làm căn cứ thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với các tổ chức này.
- Bổ sung quy định về quỹ chung không chia, yêu cầu trích lập vào quỹ chung không chia hằng năm tối thiểu 5% lợi nhuận từ các hoạt động giao dịch bên ngoài, do quỹ này mang tính đặc thù riêng của các tổ chức kinh tế hợp tác để hình thành và phát triển tài sản chung không chia; tài sản chung không chia được phép chuyển nhượng, định giá, thanh lý theo quy định của tổ chức kinh tế hợp tác và đưa vào quỹ chung không chia.
- Quỹ chung không chia và tài sản chung không chia không được chia lại cho thành viên trong quá trình hoạt động.
- Tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên HTX từ 20% lên 30% vốn điều lệ, của thành viên liên hiệp HTX từ 30% lến 40% vốn điều lệ.
Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; góp vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, định giá vốn góp; trích lập quỹ chung không chia; phân phối thu nhập; quản lý, sử dụng các quỹ và tài sản của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân; xử lý tài sản và vốn khi tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân giải thể, phá sản; chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế hợp tác.
d) Chính sách 04: Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị, điều hành HTX
- Bổ sung 01 chương về kiểm toán, quy định đối tượng, tần suất, phạm vi kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ.
- Quy định 02 mô hình quản trị đầy đủ và rút gọn phù hợp với quy mô hoạt động khác nhau của HTX, liên hiệp HTX.
- Cho phép tổ chức Đại hội thành viên trực tuyến; hình thức tham dự của đại biểu có thể trực tiếp, ủy quyền hoặc trực tuyến, bỏ phiếu biểu quyết điện tử.
- Bổ sung quy định điều kiện, tiêu chuẩn một số chức danh Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho các tổ chức kinh tế hợp tác.
Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về thành viên, về tổ chức quản trị các tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân và Chương về Kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân.
đ) Chính sách 05: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể
- Cắt giảm thủ tục hành chính: bỏ yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh, về cấp con dấu; cho phép sử dụng số định danh cá nhân khi đăng ký kinh doanh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin như bổ sung phương thức đăng ký qua dịch vụ bưu chính, mạng thông tin điện tử.
- Nới lỏng quy định về đăng ký thay đổi - khi vốn điều lệ thay đổi từ 5% hoặc từ 01 tỷ đồng trở lên mới phải đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh để phù hợp với đặc thù vốn điều lệ thay đổi khi thành viên ra, vào HTX thường xuyên, nhất là các quỹ tín dụng nhân dân.
- Bỏ quy định bắt buộc thành lập Hội đồng giải thể, thay vào đó Hội đồng quản trị trực tiếp, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện giải thể sau khi có nghị quyết của Đại hội thành viên.
- Bổ sung một Chương về chính sách phát triển đối với tổ chức kinh tế hợp tác, cụ thể:
+ Quy định nguyên tắc hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác không thấp hơn doanh nghiệp nhỏ và vừa; các tiêu chí lựa chọn tổ chức kinh tế hợp tác để hỗ trợ thể hiện rõ bản chất của mô hình kinh tế hợp tác, như phát triển thành viên, phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia,.. thông qua đánh giá báo cáo kiểm toán.
+ Thể chế hóa 08 nhóm chính sách tại Nghị quyết số 20-NQ/TW: Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và đầu tư; tín dụng, bảo hiểm; tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; ưu đãi thuế, phí và lệ phí; xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; hỗ trợ về kiểm toán, tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro; bổ sung chính sác hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành HTX.
+ Xây dựng Chương trình tổng thể hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả, thống nhất các nội dung hỗ trợ, khắc phục tình trạng chính sách hỗ trợ hiện nay còn dàn trải, bị lồng ghép, thiếu nguồn lực thực hiện.
5. Vấn đề xin ý kiến
Chính phủ xin ý kiến Quốc hội về tên dự án Luật như sau:
a) Phương án 1: Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
Phương án này Chính phủ lựa chọn với các lý do sau:
(1) Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết 20-NQ/TW xác định: “kinh tế tập thể với nhiều hình thức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX...)”.
(2) Phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật.
(3) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, bản chất của mô hình kinh tế hợp tác, đề cao tinh thần “hợp tác” giữa các thành viên của Liên minh HTX Quốc tế; thống nhất với thuật ngữ quốc tế về các mô hình kinh tế hợp tác “cooperatives”.
(4) Phù hợp với quy định về “sở hữu” của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bãi bỏ hình thức ‘sở hữu tập thể’.
(5) Đây là cách tiếp cận phù hợp, phản ánh đúng bản chất, mối quan hệ của mô hình kinh tế này với nội hàm về mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
(6) Việc đổi tên Luật tạo sự phân biệt rõ ràng giữa tên gọi chung của các hình thái tổ chức này là các tổ chức kinh tế hợp tác, với tên gọi riêng của từng loại hình tổ chức kinh tế hợp tác là tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX,…; giúp tránh nhầm lẫn giữa các trường hợp khi “HTX” được dùng với ý nghĩa chỉ là HTX và khi “HTX” được dùng với ý nghĩa bao gồm cả các tổ chức kinh tế hợp tác khác, như tổ hợp tác, liên hiệp HTX,....
(7) Được Chính phủ thống nhất và được đa số các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương nhất trí.
b) Phương án 2: Luật Hợp tác xã
Một số cơ quan đề nghị giữ nguyên tên Luật HTX, lấy HTX là trung tâm để xây dựng khung pháp lý đối với các tổ chức kinh tế hợp tác khác, bảo đảm tính ổn định, thống nhất trong quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có dẫn chiếu đến Luật HTX, không ảnh hưởng đến việc tra cứu, sử dụng và áp dụng luật.
VI. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH LUẬT
Sau khi Luật được ban hành, Chính phủ sẽ xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi Luật, trong đó có phân công cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để triển khai thi hành Luật có hiệu lực, hiệu quả.
VII. HỒ SƠ TRÌNH DỰ ÁN LUẬT
Hồ sơ Dự án Luật HTX (sửa đổi) gửi kèm theo Tờ trình gồm 11 tài liệu có liên quan theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trên đây là Tờ trình tóm tắt dự án Luật HTX (sửa đổi), Chính phủ kính trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến./.
[1] Thanh tra CP, Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam chưa gửi góp ý.
[3] Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Phụ nữ Việt Nam, Liên minh HTX Việt Nam, Liên minh HTX Quảng Nam, Saigon Coop
[4] Tại Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nam, Thái Bình, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Sơn La, Hà Nội, Hà Nam, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Bình Thuận, Đà Nẵng, Hậu Giang, Quảng Nam, trực tuyến tại 63 tỉnh/thành phố (Bộ GTVT), Saigon Coop.
[5] Luật HTX năm 2012 bao gồm 11 Chương, 64 Điều
[7] Luật HTX năm 2012 quy định Chính phủ chi tiết, Nghị định 107/NĐ-CP quy định tỷ lệ không quá 50%.
Tờ trình về dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
Tài liệu kèm theo Dự thảo trình phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9/2022 của UBTVQH
1-TTr306-CP-ve-DA-Luat-HTX-sd---20220915111136.doc
Kính gửi: Quốc hội
Thực hiện Nghị quyết số 50/2022/QH15 ngày 13/6/2022 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 và Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 30/8/2022 của Chính phủ về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022, Chính phủ trình Quốc hội dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH DỰ ÁN LUẬT
1. Cơ sở chính trị
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, giao “Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Luật Hợp tác xã trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012”.
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì "Xây dựng Luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã".
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, tiếp tục giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng dự án Luật Hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) sửa đổi, bổ sung Luật HTX năm 2012 để trình Quốc hội trong năm 2022.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, tiếp tục chỉ đạo: “Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể.”;“Sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể”; “Đảng đoàn Quốc hội
phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với tình hình và điều kiện phát triển mới;”.
2. Cơ sở thực tiễn
Luật HTX năm 2012 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 (thay thế Luật HTX năm 2003) đã thể chế hóa các chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, tiếp cận gần hơn với bản chất, giá trị nguyên tắc của HTX trên thế giới. Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012
[1], Luật HTX năm 2012 đã bước đầu tác động tích cực đến tổ chức và hoạt động của các HTX. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Luật HTX năm 2012 còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần được nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với thực tiễn.
Một là, việc HTX gia nhập, hoạt động, rút khỏi thị trường hiện nay còn gặp nhiều rào cản.
- Quy định về số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập HTX (07 thành viên), liên hiệp HTX (04 thành viên) đang cao hơn so với quy định ở một số nước như Hàn Quốc, Đức, Nga
[2], gây khó khăn cho việc tập hợp đủ số lượng để thành lập. Việc giảm số lượng thành viên tối thiểu khi đăng ký thành lập không làm mất đi đặc trưng của HTX là ưu tiên phát triển thành viên, mà giúp tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, liên hiệp HTX gia nhập thị trường và tiếp tục kết nạp mở rộng thành viên trong quá trình hoạt động của mình.
- Quy định về đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX tại Điều 23 Luật HTX năm 2012 phức tạp, mất nhiều thời gian, như: yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX là không cần thiết, thậm chí can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế này; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX trong vòng 05 ngày, trong khi việc đăng ký thành lập doanh nghiệp chỉ mất tối đa 03 ngày.
- Quy định hạn chế tỷ lệ cung ứng sản phẩm, dịch vụ của HTX ra bên ngoài chưa bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng với doanh nghiệp, chưa khuyến khích HTX mở rộng sản xuất, kinh doanh khi tham gia thị trường; đồng thời, làm mất đi tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Hiện nay, nhiều HTX ở Việt Nam và trên thế giới có xu hướng mở rộng hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bên ngoài thị trường giống như doanh nghiệp sau khi đã đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Nhu cầu tự thân của HTX tìm kiếm lợi nhuận là nhu cầu chính đáng để HTX tồn tại, phát triển và mang lại lợi ích gián tiếp cho thành viên, tạo tác động lan tỏa phục vụ, phát triển cộng đồng.
- Quy định về giải thể phức tạp gây khó khăn cho việc rút khỏi thị trường của các HTX. Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định thành lập Hội đồng giải thể phải đầy đủ thành phần (Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, đại diện thành viên), nhưng thực tế nhiều HTX khó thành lập được Hội đồng giải thể này do người đại diện không hợp tác, ốm, mất tích, không liên lạc được…; quy định HTX phải nộp bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm con dấu, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký HTX nhưng nhiều HTX cũ thành lập trước đây không còn lưu giữ đầy đủ hồ sơ. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012, đến hết năm 2020 có khoảng 2.044 HTX khó khăn trong giải thể do vướng mắc quy định của Luật HTX năm 2012.
Hai là, chưa bảo đảm nguyên tắc mở cho thành viên khi gia nhập và rút khỏi HTX.
- Quy định tại Điều 13, 15 Luật HTX năm 2012 bắt buộc thành viên phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ đã hạn chế một số đối tượng trở thành thành viên hoặc không thể tiếp tục là thành viên của HTX như: người muốn đóng góp cho HTX bằng tài sản, vốn đầu tư, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, uy tín… hoặc thành viên làm việc lâu năm cho HTX đến tuổi nghỉ hưu muốn tiếp tục cống hiến cho HTX. Ngoài ra, quy định điều kiện trở thành thành viên HTX như:
+ Đối với cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên
[3] đã hạn chế người chưa đủ tuổi vị thành niên tham gia các HTX trường học;
+ Đối với tổ chức chỉ bao gồm hộ gia đình, pháp nhân, không bao gồm các tổ chức không có tư cách pháp nhân như tổ hợp tác (sau đây viết tắt là THT), doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức không có tư cách pháp nhân khác được tham gia.
- Luật HTX năm 2012 không phân loại thành viên nhưng thực tế rất nhiều HTX
[4] ngoài thành viên chính thức còn có các thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình, THT, doanh nghiệp tham gia góp vốn, hợp tác sản xuất, kinh doanh với HTX. Thành viên liên kết mặc dù đóng góp rất lớn vào HTX như: vốn, hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, chế biến, cung cấp và tiêu thụ dịch vụ, sản phẩm nhưng không được pháp luật công nhận; thành viên liên kết không được hưởng lợi ích từ HTX; chưa được giáo dục, định hướng trở thành thành viên chính thức của HTX.
- Quy định về một số trường hợp chấm dứt tư cách thành viên tại điểm b, khoản 2, Điều 16 Luật HTX năm 2012 phải trình Đại hội thành viên quyết định và quy định tại Điều 51 Luật HTX năm 2012 về trả lại vốn góp cho thành viên chỉ được thực hiện sau khi HTX quyết toán năm tài chính gây khó khăn, mất nhiều thời gian đối với thành viên khi có nhu cầu rút khỏi HTX.
Ba là, quy định về cơ cấu, tổ chức, quản lý HTX còn chưa phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức HTX quy định hiện nay rất cồng kềnh bao gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị (bộ máy quản lý), Ban kiểm soát/Kiểm soát viên và Giám đốc/Tổng giám đốc (bộ máy điều hành HTX). Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều HTX quy mô nhỏ, siêu nhỏ ít thành viên chỉ cần thành lập một bộ máy quản lý kiêm điều hành để tiết kiệm chi phí, hoạt động hiệu quả. Do đó, quy định hiện nay chưa phù hợp với thực tiễn.
- Theo Điều 37, 38 Luật HTX năm 2012, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật duy nhất của HTX gây khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX. Trong khi đó, các doanh nghiệp được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Nhiều quy định của Luật HTX năm 2012 đã rất lạc hậu so với sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng so với Luật Doanh nghiệp như: chưa quy định cụ thể về hình thức tổ chức trực tuyến Đại hội thành viên, chưa quy định hình thức biểu quyết bằng điện tử hoặc gửi kết quả qua đường bưu chính…; quy định về điều kiện tổ chức đại hội thành viên HTX phải có ít nhất 75% tổng số thành viên trong lần thứ nhất triệu tập và 50% tổng số thành viên trong lần thứ hai triệu tập
[5]… gây khó khăn, tốn kém chi phí cho HTX khi tổ chức Đại hội thành viên, chưa phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Luật HTX năm 2012 chưa quy định về điều kiện, năng lực Giám đốc/Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát/Kiểm soát viên để đáp ứng yêu cầu công việc, chuyên môn; còn nhiều kẽ hở như: chưa quy định trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc khi ra quyết định trái pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết Đại hội thành viên; chưa quy định trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt không có người ủy quyền…
- Điều 3 Luật HTX quy định khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX. Quy định này gây nhầm lẫn rằng HTX là mô hình tổ chức ở trình độ thấp của mô hình doanh nghiệp và chưa làm rõ mối quan hệ giữa HTX, liên hiệp HTX với doanh nghiệp do HTX, liên hiệp HTX thành lập.
Bốn là, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX còn thiếu minh bạch, chưa bảo đảm độ tin cậy; chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước còn lạc hậu, chưa xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về các tổ chức kinh tế hợp tác (TCKTHT).
- Luật HTX năm 2012 chưa làm rõ nguyên tắc minh bạch thông tin đối với thành viên của TCKTHT; chưa quy định cụ thể nội dung, hình thức, thời gian cung cấp thông tin cho thành viên.
- Kiểm toán HTX là rất cần thiết nhằm tạo sự minh bạch và phản ánh sức khỏe của HTX cho các thành viên và các đối tác của HTX, giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc quản lý, điều hành hiệu quả, tạo điều kiện để HTX huy động vốn từ các tổ chức tín dụng bên ngoài và là cơ sở để Nhà nước hỗ trợ cho HTX. Luật HTX năm 2012 chưa quy định chi tiết về nội dung kiểm toán, đối tượng kiểm toán, tần suất kiểm toán nên trên thực tế, kiểm toán HTX gần như chưa được thực hiện.
- Quy định
HTX phải gửi báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức bản giấy hằng năm cho các cơ quan chức năng của Nhà nước còn cứng nhắc, lạc hậu so với Luật Doanh nghiệp năm 2020, chưa cho phép HTX tự chủ động công bố thông tin lên trang thông tin điện tử của mình (nếu có).
- Ngoài ra, hệ thống số liệu, thông tin báo cáo của các HTX, liên hiệp HTX chưa đồng bộ, thiếu chính xác, chưa kịp thời, không đầy đủ gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước và triển khai các chính sách hỗ trợ đối với các TCKTHT. Do đó, việc bổ sung quy định xây dựng, triển khai Hệ thống thông tin quốc gia về các TCKTHT là rất cần thiết.
Năm là, quy định về tài sản, tài chính của HTX còn nhiều bất cập.
- Tài sản không chia là một đặc trưng riêng của HTX so với loại hình kinh tế khác. Theo nguyên tắc số 04 của ICA thì quỹ chung không chia (hay tài sản chung không chia) cần được trích lập hằng năm nhằm phát triển tài sản chung của HTX, thu hút các thành viên tham gia, gắn bó với HTX, để phát triển phong trào HTX đồng thời cũng hạn chế việc HTX giải thể, chuyển đổi. Tuy nhiên, Điều 48 Luật HTX năm 2012 quy định HTX tự quyết định việc trích một phần quỹ đầu tư phát triển để đưa vào “tài sản không chia” dẫn đến thực tế rất ít HTX thực hiện, tài sản không chia của HTX không phát triển, không thu hút được thành viên tham gia vào HTX.
- Luật HTX năm 2012
chưa có quy định khi góp vốn thì các thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản được dùng để góp vốn của mình sang HTX. HTX là một pháp nhân[6], có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó
[7], bởi vậy cần và phải tách bạch tài sản, trách nhiệm của pháp nhân HTX với tài sản, trách nhiệm của thành viên đối với hoạt động của pháp nhân
[8]. Vì vậy, quy định hiện nay chưa rõ ràng, gây khó khăn trong xử lý tài sản của HTX.
- Khoản 1 Điều 42 Luật HTX năm 2012 quy định tài sản khác góp vốn của thành viên được quy đổi ra Đồng Việt Nam nhưng chưa liệt kê đầy đủ các loại tài sản dùng để góp vốn vào HTX như: vàng, công nghệ, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Bên cạnh đó, loại tài sản góp vốn là “hiện vật” theo quy định hiện hành không tương thích với tài sản là “vật” trong khái niệm tài sản quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015
[9].
Sáu là, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước chưa hiệu quả, thiếu trọng tâm.
- Điều 6 Luật HTX năm 2012 chỉ quy định nội dung về hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước cho HTX, chưa đưa ra nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ cụ thể dẫn tới việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả, còn dàn trải, chưa tập trung hỗ trợ cho các hoạt động thể hiện đặc trưng, phát huy bản chất tốt đẹp của các mô hình kinh tế hợp tác; còn tình trạng một số HTX thành lập “trá hình” để trục lợi chính sách.
- Hiện nay, doanh nghiệp nhận được nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư tại các địa phương theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP,..., trong khi HTX ở nước ta đa số quy mô còn nhỏ, thành viên phần nhiều là đối tượng dễ bị tổn thương cần được hỗ trợ và ưu tiên. Do vậy, cần quy định chi tiết hơn, hỗ trợ nhiều hơn, tập trung nguồn lực hơn cho các TCKTHT. Chính sách hỗ trợ cho các TCKTHT phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước
[10].
- Luật HTX năm 2012 chưa quy định các chính sách hỗ trợ, phương thức hỗ trợ cụ thể, đặc thù cho HTX (như miễn, giảm thuế đối với giao dịch nội bộ trong HTX, hỗ trợ theo hình thức phi dự án,...), thiếu cơ chế đánh giá, kiểm tra trước khi HTX được hỗ trợ (thông qua công cụ kiểm toán HTX).
Bảy là, chưa quy định đầy đủ các loại hình TCKTHT trong thực tiễn.
- THT có cùng bản chất hợp tác, tương trợ và đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, văn hóa, xã hội, giống như các HTX. Tuy nhiên, một số quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT hiện nay gặp phải một số bất cập như: (i) Nhiều tổ chức THT có số thành viên đông lên đến hàng trăm người, có góp vốn, có hoạt động kinh doanh ổn định nhưng không đăng ký, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong quan hệ kinh tế trong nội bộ thành viên và với các tổ chức khác; (ii) THT không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước
[11]; (iii) Không có số liệu, không có thông tin đầy đủ về THT dẫn đến khó khăn trong việc thống kê, báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước và khó khăn trong triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho THT; (iv) Thiếu các quy định, chính sách mang tính định hướng cho THT phát triển lên các tổ chức cao hơn như HTX.
- Theo kinh nghiệm quốc tế, ở nhiều quốc gia, Liên đoàn HTX phát triển rất mạnh, vừa là tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh phục vụ, hỗ trợ thành viên, vừa hoạt động như một tổ chức đại diện trong một ngành, lĩnh vực theo chiều dọc (như lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, cung ứng và tiêu dùng, ngân hàng, ngành cá, ngành sữa, kiểm toán,...). Một số Liên đoàn HTX lớn trên thế giới như: Liên đoàn HTX Raffeisen (DGRV- CHLB Đức hoạt động về lĩnh vực kiểm toán) Liên đoàn HTX Nhà ở (CHLB Đức)), Liên đoàn HTX NATTCO (Phillipine) hoạt động lĩnh vực tín dụng, Liên đoàn HTX cung tiêu toàn Trung Quốc (ACFSMC), Liên đoàn quốc gia HTX những nhà bán lẻ thực phẩm (NCG- Mỹ), Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF), Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT)...
- Việc chưa xác định và quy định đầy đủ các loại hình TCKTHT một cách đồng bộ là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phát triển tự phát, thiếu hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các TCKTHT, chưa xây dựng được hệ sinh thái các TCKTHT mạnh ở nước ta trong giai đoạn vừa qua. Vì vậy, việc đưa các loại hình tổ chức này vào quy định trong Luật là rất cần thiết, phù hợp với xu hướng phát triển của phong trào HTX trên thế giới và thực tiễn phát triển khu vực kinh tế tập thể của Việt Nam.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT
1. Mục đích
Sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật HTX hiện hành, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho sự phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế, sự phát triển của Cuộc CMCN lần thứ 4; hoàn thiện quy định về huy động, phát triển thành viên; loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của HTX; tạo điều kiện thuận lợi để các TCKTHT phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào các TCKTHT, xây dựng hệ sinh thái các TCKTHT mạnh, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2. Quan điểm xây dựng dự án luật
Một là, bám sát và thể chế hóa đầy đủ quan điểm của Đảng tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX ở nước ta trong thời gian tới; bám sát chủ trương chỉ đạo tại Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, triển khai hiệu quả Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 về triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XV.
Hai là, kế thừa tối đa các quy định của Luật HTX năm 2012 còn phù hợp, đang có hiệu lực, hiệu quả, đồng thời giữ vững các nguyên tắc cơ bản của HTX do Liên minh HTX quốc tế (ICA) đưa ra trong thế kỷ 21.
Ba là, các quy định Luật Các TCKTHT được xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn phát triển HTX ở nước ta từ khi Luật HTX năm 2012 có hiệu lực thi hành (năm 2013), đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của các TCKTHT trong bối cảnh mới.
Bốn là, xây dựng một Luật chung thống nhất cho các đối tượng trong khu vực kinh tế tập thể, lấy đối tượng HTX là trung tâm, đối xử bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tính tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
III. QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT
Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70/KL-TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, năm 2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức soạn thảo dự án Luật Các TCKTHT theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung năm 2020), cụ thể:
1. Từ tháng 8/2021 đến 2/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX) triển khai Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX: xây dựng kế hoạch và đề cương, tổng hợp báo cáo của 10 bộ, ngành, cơ quan Trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 20 báo cáo chuyên đề, tổ chức 12 hội thảo chuyên gia, 03 cuộc khảo sát thực tế. Ngày 15/02/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức thành công Hội nghị trực tuyến toàn quốc Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012.
2. Từ tháng 02-5/2022: sau khi Đề nghị xây dựng Luật Các TCKTHT được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28/02/2022 về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2 năm 2022, để bảo đảm tiến độ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khẩn trương triển khai xây dựng hồ sơ dự án Luật, bao gồm: dự thảo dự án Luật với sự cộng tác của chuyên gia từ Bộ Tư pháp, trường Đại học Luật Hà Nội; khảo sát một số THT, HTX, liên hiệp HTX tại Hà Nội, Thanh Hóa; nghiên cứu, dịch các tài liệu trong nước và nước ngoài; tổ chức 04 hội thảo lấy ý kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia, các HTX, liên hiệp HTX, THT về các nội dung dự thảo Luật; thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật, tổ chức họp lấy ý kiến thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập.
Ngày 30/5/2022, Dự thảo 2 Luật HTX (sửa đổi) đã được gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh HTX Việt Nam, các địa phương và được đăng tải lấy ý kiến rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Kế hoạch Đầu tư. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát, lấy ý kiến thành viên các TCKTHT, nhân dân về một số nội dung sửa đổi Luật trên trang thông tin điện tử
[12].
3. Từ tháng 6-11/8/2022: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Phụ nữ Việt Nam, Liên minh HTX Việt Nam, Liên minh HTX Quảng Nam, Liên hiệp HTX Thương mại TP. Hồ Chí Minh tổ chức 14 đoàn khảo sát, 25 hội nghị
[13] lấy ý kiến về Dự thảo Luật tại các địa phương trên cả nước, trong đó lấy ý kiến trực tiếp khoảng 300 HTX, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp HTX, THT.
Phối hợp với nhiều cơ quan báo chí truyền thông, như Báo Nhân dân, Báo Đại biểu Nhân dân, Đài truyền hình Việt Nam, các báo, đài truyền hình của 19 địa phương được khảo sát và tổ chức hội thảo,... tích cực đưa tin về hoạt động xây dựng Luật.
4. Sau 60 ngày lấy ý kiến đối với Dự thảo 2, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan chủ trì soạn thảo) đã nhận được 98/100 văn bản góp ý của các cơ quan, tổ chức xin ý kiến (33/35 cơ quan Trung ương
[14], 63/63 địa phương, 2 ý kiến khác
[15]) với tổng số 904 ý kiến đóng góp. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện Dự thảo 3 dự án Luật HTX (sửa đổi), gửi Bộ Tư pháp thẩm định ngày 21/7/2022 (công văn số 4960/BKHĐT-HTX).
5. Ngày 03/8/2022, Bộ Tư pháp đã tổ chức cuộc họp Hội đồng thẩm định dự án Luật. Trên cơ sở các ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ngày 11/8/2022 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện Dự thảo 4 dự án Luật trình Chính phủ (công văn số 5629/BKHĐT-HTX).
6. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các Thành viên Chính phủ, và Kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp cho ý kiến về các dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Đấu thầu (sửa đổi), Luật Hợp tác xã (sửa đổi) ngày 18/8/2022 tại Thông báo số 256/TB-VPCP ngày 20/8/2022 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thiện Dự thảo 5 dự án Luật trình Chính phủ tại phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022 của Chính phủ vào ngày 24/8/2022 (Tờ trình số 5900/TTr-BKHĐT ngày 22/8/2022).
Ngày 30/8/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 111/NQ-CP về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022, theo đó Chính phủ đã quyết nghị thông qua dự án Luật giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chỉnh lý, tiếp thu một số ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, trình Quốc hội vào Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV.
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO LUẬT
1. Về bố cục
Dự thảo Luật gồm 12 Chương, 117 Điều
[16] trong đó: bãi bỏ 03 Điều
[17], sửa đổi 71
[18] Điều, bổ sung 49 Điều so với Luật HTX năm 2012, cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung, gồm 16 điều từ Điều 1 đến Điều 16, quy định những nội dung cơ bản, chung cho các TCKTHT.
- Chương II: Thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
[19] (sau đây viết tắt là TCKTHTCTCPN), gồm 22 điều từ Điều 17 đến Điều 38, quy định những nội dung thành lập, đăng ký TCKTHTCTCPN.
- Chương III: Tổ chức quản lý TCKTHTCTCPN, gồm 13 điều từ Điều 39 đến Điều 51, quy định những nội dung liên quan về chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý, điều hành trong TCKTHTCTCPN.
- Chương IV: Tài sản, tài chính của TCKTHTCTCPN, gồm 15 điều từ Điều 52 đến Điều 66, quy định những nội dung liên quan đến vốn góp, chế độ tài chính, phân phối thu nhập, xử lý tài sản của TCKTHTCTCPN.
- Chương V: Thành viên, cơ cấu tổ chức của TCKTHTCTCPN cho từng loại hình HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX, gồm 3 Mục, 19 Điều từ Điều 67 đến Điều 85, quy định về khái niệm, quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên và cơ cấu tổ chức.
- Chương VI: Tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN, gồm 12 điều từ Điều 86 đến Điều 97, quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản đổi với TCKTHTCTCPN.
- Chương VII: Kiểm toán TCKTHTCTCPN, gồm 4 điều từ Điều 98 đến Điều 101, quy định về đối tượng, nội dung và tần suất kiểm toán.
- Chương VIII: Tổ hợp tác, gồm 4 điều từ Điều 102 đến Điều 105, quy định cơ bản về việc khái niệm, quyền và nghĩa vụ, thành viên và chuyển đổi THT lên HTX.
- Chương IX: Tổ chức đại diện của TCKTHT, gồm 2 điều từ Điều 106 đến Điều 107, quy định về tổ chức đại diện và nhiệm vụ của tổ chức đại diện, trong đó có hệ thống liên minh HTX.
- Chương X: Chính sách của nhà nước về phát triển các TCKTHT, gồm 6 điều, từ Điều 108 đến Điều 113, quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức hỗ trợ của Nhà nước.
- Chương XI: Quản lý nhà nước đối với các TCKTHT gồm 2 điều, từ Điều 114 đến Điều 115 quy định nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Chương XII: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều từ Điều 116 đến Điều 117 quy định về hiệu lực thi hành và chuyển tiếp.
2. Nội dung cơ bản của dự thảo Luật
Dự thảo Luật đã bám sát mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và cụ thể hóa 05 nhóm chính sách tại đề nghị xây dựng dự án Luật đã được thông qua như sau:
Một là, nhóm chính sách về hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX, bao gồm:Xây dựng nguyên tắc mở đối với thành viên tham gia HTX cho cả đối tượng là công dân từ đủ 15 tuổi trở lên, hộ gia đình, THT, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác tham gia; bổ sung và khuyến khích phát triển các thành viên liên kết của các TCKTHT để mở rộng các hoạt động hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh, hỗ trợ, góp vốn, góp sức lao động (bao gồm người hết tuổi lao động có thể đóng góp bằng kinh nghiệm, trí tuệ) đóng góp cho TCKTHT phát triển; thành viên liên kết chỉ cần đáp ứng một trong các điều kiện về góp vốn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của TCKTHT, hoặc góp sức lao động cho TCKTHT, không được tham gia biểu quyết, quản lý, điều hành TCKTHT; khuyến khích TCKTHT quan tâm đến phát triển cộng đồng; nâng cao nguyên tắc minh bạch thông tin TCKTHT thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo thông tin cung cấp đến thành viên nhanh chóng, chính xác, bảo vệ lợi ích cho thành viên; chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động của TCKTHT. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của TCKTHT, điều kiện trở thành thành viên, quyền và nghĩa vụ của thành viên liên kết, chế độ báo cáo, cung cấp thông tin của TCKTHT.
Hai là, nhóm chính sách về mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình TCKTHT, tổ chức đại diện, bao gồm: Thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW, bổ sung đối tượng điều chỉnh của Luật gồm THT hoạt động lâu dài có đăng ký thành lập để xác định rõ địa vị pháp lý của các THT, quy định một số điều cơ bản về Liên đoàn HTX làm cơ sở triển khai thí điểm mô hình liên đoàn HTX; hoàn thiện các quy định để làm rõ vị trí và vai trò tổ chức Liên minh HTX Việt Nam phù hợp với bản chất, các quy định hiện hành và hội nhập với thế giới. Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về THT, liên đoàn HTX và tổ chức đại diện, liên minh HTX.
Ba là, nhóm chính sách về mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển, bao gồm: Sửa đổi quy định giao dịch của HTX, liên hiệp HTX với đối tượng không phải thành viên theo hướng điều lệ tự quyết định, sau khi đáp ứng nhu cầu của thành viên; bổ sung quy định lợi nhuận thu được từ giao dịch bên ngoài được trích lập quỹ chung không chia và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giống như doanh nghiệp, giao dịch nội bộ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng tỷ lệ vốn góp của thành viên theo thông lệ thế giới; bổ sung quy định cho phép thành viên giao dịch, chuyển nhượng vốn góp; bổ sung quỹ chung không chia là nguồn hình thành và phát triển tài sản chung không chia; bổ sung quy định cho phép HTX, liên hiệp HTX chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia bị hư hỏng không thể sửa chữa, bị lạc hậu về công nghệ, về kỹ thuật, hết khấu hao và tiền chuyển nhượng, thanh lý các tài sản này được đưa vào quỹ chung không chia; sửa đổi các quy định về phân phối thu nhập từ lợi nhuận và thặng dư để tương thích với đặc thù của từng loại giao dịch. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định về quyền và nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN; góp vốn, chuyển nhượng vốn góp; trích lập quỹ chung không chia; phân phối thu nhập; quản lý, sử dụng các quỹ và tài sản của TCKTHTCTCPN; xử lý tài sản và vốn khi TCKTHTCTCPN giải thể, phá sản; chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các TCKTHT.
Bốn là, nhóm chính sách về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị, điều hành HTX, bao gồm: Bổ sung một chương riêng về kiểm toán, trong đó quy định về kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn kiểm toán về HTX, pháp luật về kiểm toán ở nước ta và trên thế giới; hoàn thiện các quy định về bộ máy, tổ chức của HTX, liên hiệp HTX cho phép HTX, liên hiệp HTX có nhiều người đại diện theo pháp luật; hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy quản trị, điều hành, về trách nhiệm, điều kiện năng lực của Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán; hoàn thiện quy định về tổ chức đại hội thành viên về hình thức tổ chức, tham dự, bỏ phiếu trực tuyến, điện tử, gửi phiếu biểu quyết qua dịch vụ bưu chính, số lượng phiếu biểu quyết của các HTX thành viên trong liên hiệp HTX tương ứng với số lượng thành viên chính thức của các HTX này; hoàn thiện quy định phân loại HTX theo hướng phù hợp với công tác quản lý, triển khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước,.... Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương V về thành viên, cơ cấu tổ chức quản trị các TCKTHTCTCPN và Chương VII về Kiểm toán TCKTHTCTCPN.
Năm là, nhóm chính sách về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể,bao gồm: Hoàn thiện các quy định theo hướng tạo điều kiện cho các TCKTHT gia nhập cũng như rút lui khỏi thị trường, tăng cường “hậu kiểm” và tạo sân chơi bình đẳng với doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho các TCKTHT và công tác quản lý của Nhà nước; hoàn thiện các quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các TCKTHT tại một chương riêng, theo hướng
bổ sung nguyên tắc, tiêu chí thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm phát huy bản chất, giá trị tốt đẹp của mô hình TCKTHT, đồng thời hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách trên cơ sở báo cáo kiểm toán của các TCKTHT, các tiêu chí lựa chọn đối tượng được thụ hưởng chính sách, như: về phát triển thành viên, về tăng trưởng tỷ lệ sản phẩm, dịch vụ của TCKTHT cung cấp cho thành viên, phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia,…; thống nhất các quy định về nội dung chính sách hỗ trợ đang quy định dàn trải; bổ sung chính sách hỗ trợ của Nhà nước thúc đẩy THT phát triển lên HTX. Các nội dung nàyđược cụ thể hóa tại các Chương về thành lập; về tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN; về quản lý nhà nước và chính sách phát triển đối với các TCKTHT.
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhóm chính sách sửa đổi, dự án Luật bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
2.1. Những quy định chung của Luật
- Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh: Được sửa đổi theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh, bổ sung đối tượng THT và liên đoàn HTX. Các TCKTHT bao gồm: THT, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX.
- Về áp dụng Luật này và luật khác: Được bổ sung nhằm giải quyết sự khác nhau giữa các quy định áp dụng cho Ngân hàng HTX, Quỹ tín dụng nhân dân đang chịu điều chỉnh đồng thời của Luật HTX và Luật Các tổ chức tín dụng.
- Về giải thích từ ngữ: Sửa đổi, chuẩn hóa 07 thuật ngữ, bổ sung 26 thuật ngữ để phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Về các hành vi bị nghiêm cấm: Sửa đổi tách biệt quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước và các TCKTHT, trong đó bổ sung các hành vi bị cấm liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức.
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động TCKTHTCTCPN: Sửa đổi, làm rõ các nội dung theo 07 nguyên tắc do tổ chức Liên minh HTX quốc tế (ICA) quy định hiện nay.
- Về quyền và nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN: Sửa đổi quy định giới hạn tỷ lệ giao dịch bên ngoài do Điều lệ của TCKTHTCTCPN quy định
[20], nếu pháp luật chuyên ngành không có quy định; bổ sung TCKTHTCTCPN được quyền yêu cầu thành viên cung cấp nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để lên kế hoạch sản xuất kinh doanh; phải có nghĩa vụ kết nạp thành viên khi đủ điều kiện.
- Về chế độ báo cáo, công bố thông tin, lưu giữ tài liệu: Sửa đổi, bổ sung nhóm quy định theo hướng TCKTHTCTCPN tự công bố những thông tin cơ bản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm lên cổng thông tin của mình hoặc Cổng thông tin quốc gia về TCKTHT (chế độ báo cáo bằng bản giấy vẫn được duy trì trong thời gian hạ tầng để thực hiện báo cáo trên môi trường điện tử chưa hoàn thiện); quy định rõ nội dung, hình thức, thời gian phải cung cấp thông tin cho thành viên nhằm minh bạch hóa thông tin của TCKTHTCTCPN.
- Về góp vốn thành lập TCKTHTCTCPN: Bổ sung quy định trách nhiệm của thành viên khi chưa góp vốn, chưa góp đủ vốn trong thời gian quy định theo cam kết.
- Về chuyển nhượng vốn góp: Bổ sung quy định cho phép thành viên chuyển nhượng vốn góp với nhau và với cá nhân, pháp nhân bên ngoài và được TCKTHTCTCPN xác nhận.
2.2. Thành lập TCKTHTCTCPN
- Về thành viên sáng lập: Bổ sung quy định thành viên sáng lập liên hệ với tổ chức đại diện để được tư vấn, hỗ trợ thành lập.
- Về nội dung Điều lệ: Bổ sung một số nội dung bắt buộc ghi trong Điều lệ, như mức phí thành viên liên kết; số lượng, quyền và nghĩa vụ người đại diện; mức tối thiểu của tỷ lệ giao dịch bên trong; điều kiện chấm dứt tư cách thành viên liên kết,...
- Về nhóm quy định về đăng ký thành lập TCKTHTCTCPN:
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành trên cơ sở cắt giảm thủ tục hành chính như: bỏ yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng số định danh cá nhân; TCKTHTCTCPN tự quyết định về dấu.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin như bổ sung phương thức đăng ký qua dịch vụ bưu chính, mạng thông tin điện tử; thời gian đăng ký rút từ 05 ngày xuống 03 ngày làm việc; bổ sung quy định về mã số của TCKTHTCTCPN ghi trên giấy chứng nhận đăng ký.
+ Nới lỏng quy định về đăng ký thay đổi khi vốn điều lệ thay đổi từ 5% vốn điều lệ hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên, kéo dài thời gian thông báo thay đổi nội dung đăng ký từ 10 ngày lên 30 ngày khi thay đổi thành viên để phù hợp với đặc thù vốn điều lệ thay đổi khi thành viên ra, vào HTX thường xuyên, nhất là các quỹ tín dụng nhân dân.
(Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các quy định chi tiết về đăng ký)
2.3. Bộ máy tổ chức của TCKTHTCTCPN
- Về người đại diện: Bổ sung quy định TCKTHTCTCPN được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Về tổ chức Đại hội thành viên: Bổ sung quyền và nghĩa vụ của Đại hội thành viên; giảm điều kiện số lượng thành viên chính thức tối thiểu được tổ chức Đại hội đại biểu
[21], tỷ lệ số lượng thành viên tham dự để tiến hành đại hội
[22], tổ chức hội nghị trực tuyến; hình thức tham dự của đại biểu (trực tiếp, ủy quyền hoặc trực tuyến), bỏ phiếu biểu quyết điện tử; giảm tỷ lệ số lượng đại biểu biểu quyết tán thành một số nội dung chính trong Đại hội thành viên nhằm tạo điều kiện để tổ chức Đại hội thành viên một cách dễ dàng hơn, phù hợp với bối cảnh mới và tương ứng với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Về quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc): bổ sung trách nhiệm cá nhân khi ra quyết định trái với thẩm quyền, nghị quyết của Đại hội thành viên.
- Về Ban kiểm soát: bổ sung quy định HTX quy mô siêu nhỏ có thể lựa chọn không có Kiểm soát viên, Ban kiểm soát; HTX quy mô nhỏ có thể lựa chọn Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát; bổ sung quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát/Kiểm soát viên: rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm.
- Bổ sung quy định điều kiện, tiêu chuẩn một số chức danh: kiểm soát viên (thành viên Ban kiểm soát), Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc), kế toán nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành. (Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung này).
2.4. Tài sản, tài chính trong TCKTHTCTCPN
- Về nhóm quy định chung liên quan đến vốn góp: sửa đổi, làm rõ quy định góp vốn bằng “tài sản”, bổ sung quy định cá nhân, tổ chức có thể góp vốn bằng quyền sở hữu, hoặc quyền hưởng dụng đối với tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải hay các tài sản bằng hiện vật khác cho TCKTHT theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật và quy định về định giá vốn góp. Việc góp vốn bằng quyền hưởng dụng thì không phải chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn từ thành viên sang TCKTHT.
- Về huy động vốn: làm rõ quy định TCKTHTCTCPN được phép hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật (dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn); huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức bên ngoài theo quy định của pháp luật; hỗ trợ của Nhà nước theo quy định được tính vào quỹ chung không chia hoặc tài sản chung không chia.
- Về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp: bổ sung quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục TCKTHTCTCPN góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp và mối quan hệ của TCKTHTCTCPN với các doanh nghiệp này.
- Về nhóm quy định tài chính: bổ sung quy định chế độ kế toán, hạch toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài; trích lập quỹ chung không chia hằng năm do quỹ này mang tính đặc thù riêng của các TCKTHTCTCPN; phân phối thu nhập chủ yếu theo sản phẩm, dịch vụ đối với phần thặng dư, chủ yếu theo vốn góp đối với phần lợi nhuận, tỷ lệ phân phối cụ thể do Điều lệ quy định.
- Sửa đổi quy định về xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản theo hướng: đối với tài sản chung không chia lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ, bị hư hỏng không thể sửa chữa, hết khấu hao thì TCKTHTCTCPN được phép chuyển nhượng, định giá, thanh lý theo quy định và đưa vào quỹ chung không chia; tài sản chung không chia, quỹ chung không chia được giao cho UBND nơi cấp đăng ký kinh doanh cho TCKTHT để bàn giao cho TCKTHT khác hoặc tổ chức đại diện khi giải thể, phá sản. (Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Tài chính hướng dẫn).
2.5. Về thành viên, cơ cấu tổ chức của TCKTHTCTCPN
a) HTX
- Về định nghĩa HTX: giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập từ 07 xuống 05 thành viên để tạo điều kiện HTX dễ dàng thành lập, bổ sung HTX thành lập vì mục đích xây dựng cộng đồng các TCKTHT ngày một lớn mạnh, bền vững. Khuyến khích TCKTHT tham gia là thành viên của các tổ chức đại diện, liên minh HTX.
- Về thành viên HTX: thành viên chính thức và thành viên liên kết của HTX là cá nhân, hộ gia đình, THT, tổ chức không có tư cách pháp nhân khác, pháp nhân trong đó cá nhân từ 15 tuổi trở lên
[23] nhưng không được tham gia thành lập, quản lý. Phân loại 3 loại thành viên: thành viên chính thức, thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn. Quy định quyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên, trong đó quy định thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia hội đồng quản trị. Luật không quy định thời gian tối thiểu sử dụng sản phẩm dịch vụ mà Điều lệ HTX quy định, việc chấm dứt tư cách thành viên do Hội đồng quản trị quyết định.
- Về góp vốn của thành viên HTX: tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 20% lên 30% vốn điều lệ; bổ sung quy định thành viên liên kết được phép góp vốn nhưng tổng tất cả vốn góp của thành viên liên kết có góp vốn không quá 30% vốn điều lệ.
- Bổ sung phân loại HTX theo quy mô thành viên, doanh thu hoặc tổng nguồn vốn xác định theo từng lĩnh vực, ngành nghề. (Dự kiến Chính phủ sẽ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn).
- Bổ sung quy định về cơ cấu tổ chức HTX theo phân loại HTX: đưa ra 03 mô hình tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nội bộ của HTX được quyền lựa chọn phù hợp với quy mô tổ chức hoạt động, năng lực, nhân sự, trình độ quản lý gồm: mô hình tổ chức 02 cơ quan: (Đại hội thành viên, Giám đốc), 03 cơ quan (Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc và Kiểm soát viên, 04 cơ quan (Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban Kiểm soát) để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành HTX từ đơn giản, đến hoàn thiện hơn.
b) Liên hiệp HTX
- Về định nghĩa Liên hiệp HTX: giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập là 03 thành viên chính thức để tạo điều kiện cho Liên hiệp HTX dễ dàng thành lập; bổ sung liên hiệp HTX thành lập vì mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường và xây dựng cộng đồng các TCKTHT ngày một lớn mạnh, bền vững.
- Về thành viên liên hiệp HTX: thành viên chính thức là HTX, thành viên liên kết có góp vốn và thành viên không góp vốn là pháp nhân. Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ thành viên liên kết. Trong đó, thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia Hội đồng quản trị; thành viên chính thức có quyền biểu quyết tại Đại hội thành viên, số lượng phiếu biểu quyết tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các HTX thành viên trong liên hiệp HTX do Điều lệ quy định. Luật không quy định về thời gian tối thiểu sử dụng sản phẩm dịch vụ mà Điều lệ liên hiệp HTX tự quy định việc chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm thuộc về Hội đồng quản trị quyết định
[24].
- Về góp vốn của thành viên liên hiệp HTX: tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 30% lên 40% vốn điều lệ.
- Về cơ cấu tổ chức liên hiệp HTX: đưa ra 02 mô hình tổ chức, bộ máy các cơ quan quản trị nội bộ của liên hiệp HTX được quyền lựa chọn phù hợp với quy mô tổ chức hoạt động, năng lực, nhân sự, trình độ quản lý gồm: mô hình tổ chức 03 cơ quan (Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc và Kiểm soát viên; mô hình 04 cơ quan (Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban Kiểm soát) để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành của liên hiệp HTX.
c) Liên đoàn HTX
Thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW, quy định một số điều cơ bản về Liên đoàn HTX làm cơ sở triển khai thí điểm mô hình liên đoàn HTX; Chính phủ quy định chi tiết về thành lập, tổ chức, hoạt động, chấm dứt hoạt động của liên đoàn HTX; thành viên, góp vốn, quyền, nghĩa vụ của thành viên của Liên đoàn HTX trên cơ sở đánh giá thực tiễn, mô hình thí điểm và học tập kinh nghiệm quốc tế.
- Về định nghĩa liên đoàn HTX: là TCKTHTCTCPN có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do ít nhất 05 thành viên sáng lập là liên hiệp HTX hoặc HTX tự nguyện thành lập hoặc được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và năng lực xuất-nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên, đồng thời hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.
- Về thành viên liên đoàn HTX: bao gồm thành viên chính thức là các HTX, liên hiệp HTX, doanh nghiệp; thành viên liên kết có góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn là các pháp nhân.
- Về quyền và nghĩa vụ của liên đoàn HTX: thể chế hóa Nghị quyết 20-NQ/TW dự thảo Luật quy định một số điều cơ bản, ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của TCKTHTCTCPN, liên đoàn còn được quy định bổ sung quyền và nghĩa vụ đại diện cho thành viên của mình trong ngành, lĩnh vực, chuỗi liên quan, trong hoạt động chuyên môn hoá cao.
(Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể).
2.6. Tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN
- Quy định chi tiết về tổ chức lại TCKTHTCTCPN bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo hướng chặt chẽ hơn.
- Về giải thể tự nguyện TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định bắt buộc thành lập hội đồng giải thể, thay vào đó Hội đồng quản trị TCKTHTCTCPN trực tiếp, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện giải thể sau khi có nghị quyết của Đại hội thành viên; sửa đổi quy định đăng tải thông tin về việc giải thể lên cổng thông tin đăng ký TCKTHT, bỏ quy định bắt buộc đăng báo địa phương 03 số liên tiếp. Cơ quan đăng ký TCKTHT ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHT và đăng tải thông tin giải thể lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký TCKTHT trong thời gian 180 ngày trước khi xóa tên đăng ký.
- Về giải thể bắt buộc TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định thành lập hội đồng giải thể. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tòa án, TCKTHTCTCPN phải triển khai giải thể giống như thủ tục giải thể tự nguyện. Hội đồng quản trị của TCKTHTCTCPN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng quy định.
Đối với các trường hợp HTX, liên hiệp HTX vướng mắc giải thể trước đây do thất lạc hồ sơ, con dấu, vắng người đại diện…sẽ giao Chính phủ quy định chi tiết tại khoản 7 Điều 92 của dự thảo Luật.
- Bổ sung các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể TCKTHTCTCPN như cất giấu, tẩu tán tài sản…; Sửa đổi các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN.
(Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn).
2.7. Kiểm toán TCKTHTCTCPN
Bổ sung Chương về kiểm toán TCKTHTCTCPN, trong đó quy định những nội dung kiểm toán đặc thù đối với TCKTHTCTCPN so với pháp luật về kiểm toán hiện hành:
- Về đối tượng phải kiểm toán: Bổ sung quy định các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán như: HTX có quy mô vừa, lớn; liên hiệp HTX; liên đoàn HTX; các TCKTHTCTCPN có hoạt động tín dụng nội bộ; kiểm toán bắt buộc là điều kiện đối với TCKTHT được hỗ trợ từ Nhà nước.
- Về nội dung kiểm toán TCKTHTCTCPN: kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động theo quy định pháp luật kiểm toán độc lập; bổ sung quy định khuyến khích thực hiện kiểm toán nội bộ do TCKTHTCTCPN tự thực hiện hoặc đi thuê.
- Về sử dụng báo cáo kiểm toán: bổ sung mục đích báo cáo kiểm toán để công bố, minh bạch thông tin cho thành viên và cơ quan quản lý nhà nước; căn cứ để Nhà nước xem xét hỗ trợ.
- Về phạm vi và tần suất kiểm toán: quy định đối tượng, tần suất, nội dung kiểm toán độc lập bắt buộc cho từng đối tượng cụ thể.
2.8. Tổ hợp tác
Quy định các nội dung cơ bản về THT như: khái niệm, quyền và nghĩa vụ của THT để thừa nhận địa vị pháp lý của THT với tư cách là một tổ chức kinh tế hợp tác theo tinh thần của Nghị quyết 20-NQ/TW xác định kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao, trong đó có THT; các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của thành viên, về thành lập, đăng ký, chấm dứt hoạt động... của THT sẽ được Chính phủ quy định chi tiết trên cơ sở sửa đổi, bổ sung nội dung của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về THT để bảo đảm linh hoạt, phù hợp với quy định của Bộ Luật dân sự.
- Tăng số lượng thành viên THT tối thiểu từ 02 lên 03 thành viên. Bổ sung quy định đối với THT có thời gian hợp tác từ 06 tháng hoặc có góp vốn, tài sản thì THT phải đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để Nhà nước quản lý, hỗ trợ, định hướng phát triển THT lên tổ chức cao hơn.
- Về thành viên THT: làm rõ quy định điều kiện thành viên tham gia THT phải từ 15 tuổi trở lên giống như điều kiện tham gia thành viên HTX.
- Bổ sung quy định THT có thể được phép chuyển đổi thành HTX.
2.9. Tổ chức đại diện của TCKTHT
- Sửa đổi, bổ sung quy định nhiệm vụ của tổ chức đại diện trong đó liên minh HTX là nòng cốt của các tổ chức đại diện, bảo vệ lợi ích cho thành viên hoạt động theo pháp luật về hội theo ý kiến góp ý của Bộ Nội vụ.
- Bổ sung nhiệm vụ tổ chức đại diện được thực hiện rà soát, đánh giá rủi ro, tư vấn, hỗ trợ ......nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCKTHT.
2.10. Chính sách phát triển TCKTHT
Bổ sung một Chương riêng quy định về chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT trên cơ sở 08 nhóm chính sách hỗ trợ đưa ra tại Nghị quyết số 20-NQ/TW; bổ sung, hoàn thiện từ Điều 6 Luật HTX năm 2012, tham khảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định, chính sách khác có liên quan, cụ thể:
- Bổ sung nguyên tắc thực hiện hỗ trợ; bổ sung quy định lựa chọn đối tượng được hỗ trợ phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ, đáp ứng một số tiêu chí mang tính đặc trưng của HTX (phát triển thành viên, phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chia,...), chỉ hỗ trợ THT đã đăng ký hoạt động, các TCKTHT có tư cách pháp nhân phải có báo cáo kiểm toán để làm căn cứ đánh giá trước khi nhận hỗ trợ nhằm hạn chế việc hỗ trợ không đúng đối tượng hoặc ngăn ngừa các đối tượng trục lợi chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Bổ sung quy định chi tiết 08 chính sách bao gồm: (i) Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; (ii) Chính sách tiếp cận mặt bằng sản xuất; (iii) Chính sách thuế, phí và lệ phí; (iv) Chính sách tín dụng, bảo hiểm; (v) Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (vi) Chính sách xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư; (vii) Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; (viii) Chính sách về kiểm toán, tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro.
- Bổ sung quy định về phương thức hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức dự án đầu tư hoặc phi dự án. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Sau khi Luật được ban hành, Nhà nước xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể về phát triển các TCKTHT, cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ thành các chương trình, dự án nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ bảo đảm trọng tâm, thiết thực, đúng đối tượng cần được hỗ trợ..., thống nhất các nội dung hỗ trợ cho các TCKTHT, khắc phục tình trạng chính sách hỗ trợ hiện nay còn dàn trải, bị lồng ghép, thiếu nguồn lực thực hiện.
- Bổ sung quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX làm căn cứ pháp lý thể chế hóa quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/3/2021 về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
(Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn).
2.11. Quản lý nhà nước đối với TCKTHT
- Bổ sung quy định về quản lý nhà nước: tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT; xây dựng Hệ thống thông tin quốc gia về TCKTHT.
- Bổ sung quy định các bộ, ngành, cơ quan liên quan, địa phương phải liên kết, chia sẻ thông tin về quản lý nhà nước trên nền tảng Hệ thống thông tin quốc gia về TCKTHT.
(Dự kiến Chính phủ quy định chi tiết, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn).
2.12. Điều khoản thi hành
- Bổ sung quy định thời hạn các THT theo quy định của Luật này phải đăng ký tại cơ quan đăng ký cấp huyện.
- Các quy định dẫn chiếu đến Luật Hợp tác xã năm 2012 còn hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật này.
V. VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN
Căn cứ Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 30/8/2022 của Chính phủ về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8 năm 2022, Chính phủ xin ý kiến Quốc hội về tên dự án Luật như sau:
i) Phương án 1: Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
Phương án này Chính phủ lựa chọn, lý do:
(1) Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết 20-NQ/TW xác định: “kinh tế tập thể với nhiều hình thức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (THT, HTX, liên hiệp HTX...)”.
(2) Phù hợp với đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật.
(3) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, bản chất của mô hình kinh tế hợp tác, đề cao tinh thần “hợp tác” giữa các thành viên của Liên minh HTX Quốc tế; thống nhất với thuật ngữ quốc tế về các mô hình kinh tế hợp tác - tên qu nhất với thuật ngữ quốc tế về các mô hình kinh tế hợp táế (ICA) đ.
(4) Phù hợp với quy định về “sở hữu” của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó Bộ luật Dân sự năm 2015 đã bãi bâ quy đãi bâ “sy đãi bâ sự n.
(5) Đây là cách tiếp cận phù hợp, phản ánh đúng bản chất, mối quan hệ của mô hình kinh tế này với nội hàm về mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; dần xóa bỏ định kiến đối với HTX kiểu cũ.
(6) Được Chính phủ thống nhất và được đa số các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương nhất trí.
ii) Phương án 2: Luật Hợp tác xã
Một số cơ quan đề nghị giữ nguyên tên Luật HTX, lấy HTX là trung tâm để xây dựng khung pháp lý đối với các TCKTHT khác, bảo đảm tính ổn định, thống nhất trong quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có dẫn chiếu đến Luật HTX, không ảnh hưởng đến việc tra cứu, sử dụng và áp dụng luật. Tuy nhiên, phương án này không phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật.
Trên đây là Tờ trình dự án Luật HTX (sửa đổi), Chính phủ trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến./.
(Tài liệu gửi kèm: (1) Dự thảo Luật Các TCKTHT; (2) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định(kèm theo Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp); (3) Bản đánh giá thủ tục hành chính; (4) Báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; (5) Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu góp ý của các cơ quan, tổ chức; (6) Báo cáo rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan; (7) Đề cương dự thảo Nghị định về quy định chi tiết một số điều của Luật Các TCKTHT).
[1] Tại Hội nghị toàn quốc tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW về kinh tế tập thể và 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012 ngày 15/02/2022 của Chính phủ.
[2] Số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập là 05 thành viên đối với HTX và 03 thành viên đối với liên hiệp HTX.
[3] Luật HTX Singapore quy định cá nhân trở thành thành viên HTX từ 16 tuổi trở lên hoặc 12 tuổi trở lên đối với HTX trường học.
[4] Ví dụ: HTX Nông nghiệp Thanh niên Như Cố ở Bắc Kạn có 11 thành viên nhưng có hơn 100 thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình. Thành viên liên kết được đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây, ưu đãi về giá thu mua, cung cấp sản phẩm cho HTX sơ chế, chế biến, đóng gói tiêu thụ ra bên ngoài thị trường.
[5] Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi giảm tỷ lệ này xuống 50% tổng số thành viên lần 01 và 33% tổng số thành viên lần 02.
[6] Khoản 1, 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012
[7] Điều 81,87 Bộ luật Dân sự năm 2015
[8] Điều 74, 87 Bộ luật Dân sự năm 2015
[9] Theo đó, tài sản là vật (tuỳ theo cách phân chia) bao gồm vật chính, vật phụ, vật đồng bộ, vật đặc định…; còn tài sản là hiện vật thì không rõ nghĩa.
[10] Theo quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, Hội nghị Trung ương 5, khóa XIII
[11] Hiện nay, người đại diện hoặc thành viên THT phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
[12] https://khaosat.me/survey/khao-sat-mot-so-noi-dung-du-thao-luat-htx-sua-doi-ba09e7d
[13] Tại Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nam, Thái Bình, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông (Bộ KH&ĐT chủ trì), Sơn La, Hà Nội (VPCP chủ trì), Hà Nam, Hà Nội (Bộ NN&PTNT), Cần Thơ, Đắk Lắk, Sơn La (TW Hội LHPNVN chủ trì), Hà Nội (TW Hội Nông dân chủ trì), Vĩnh Phúc, Yên Bái, Bình Thuận, Đà Nẵng, Hậu Giang (Liên minh HTX VN), Quảng Nam (Liên minh HTX tỉnh Quảng Nam), trực tuyến tại 63 tỉnh/thành phố (Bộ GTVT), Saigon Coop.
[14] Thanh tra CP, Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam chưa gửi góp ý.
[15] Liên minh HTX TP HCM
[16] Luật HTX năm 2012 bao gồm 11 Chương, 64 Điều
[17] Các Điều 61, 63, 64.
[18] Sửa đổi 61 Điều của Luật HTX năm 2012, trong đó 11 Điều tách ra thành 20 Điều. Tổng cộng có 71 Điều.
[19] TCKTHT có tư cách pháp nhân bao gồm HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX
[20] Luật HTX năm 2012 quy định Chính phủ chi tiết, Nghị định 107/NĐ-CP quy định tỷ lệ không quá 50%.
[21] Giảm từ 100 xuống 50 thành viên so với Luật HTX năm 2012.
[22] Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất từ 75% xuống 50% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 1 và 50% xuống 33% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 2 so với Luật HTX năm 2012.
[23] Người từ 15 tuổi trở lên được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Singapore cho phép người từ đủ 12 tuổi trở lên được tham gia HTX trường học.
[24] Luật HTX năm 2012 quy định trách nhiệm chấm dứt tư cách thành viên của HTX, liên hiệp HTX thuộc về Đại hội thành viên gây khó khăn, mất thời gian cho việc thành viên rút khỏi HTX, liên hiệp HTX.
Báo cáo đánh giá tác động của chính sách của Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
(Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật đăng tải lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin của Chính phủ, tháng 6/2022)
bao-cao-danh-gia-tac-dong-chinh-sach-trong-hsdnxd-luat-htx--sua-doi-.pdf
Vui lòng click vào tiêu đề để tải file đính kèm
Về Tờ trình dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngày ban hành:
Số hiệu:
Mô tả:
(Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật đăng tải lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin của Chính phủ, tháng 6/2022)
2022.05.26-to-trinh-du-an-luat-htx-sua-doi-1-.docx
Kính gửi: Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số /2022/QH15 ngày tháng năm 2022 của Quốc hội về chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 và điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2022 và Quyết định số……./QĐ-TTg ngày…. của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan chủ trì soạn thảo) đã dự thảo Dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi) (sau đây gọi chung là dự án Luật) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ (SỬA ĐỔI)
1. Cơ sở chính trị
- Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Bộ Chính trị giao “Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc biệt là Luật Hợp tác xã trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012”.
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì "Xây dựng Luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã".
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chính phủ chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng dự án Luật Hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) sửa đổi, bổ sung Luật HTX năm 2012 để trình Quốc hội trong năm 2022.
2. Cơ sở thực tiễn
Luật HTX năm 2012 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 (thay thế Luật HTX năm 2003) đã thể chế hóa các chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tiếp cận gần hơn với bản chất, giá trị nguyên tắc của HTX trên thế giới. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012
[1], Luật HTX năm 2012 đã bước đầu tác động tích cực đến tổ chức và hoạt động của các HTX. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn sau gần 10 năm triển khai thực hiện, Luật HTX năm 2012 còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần được nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện để phù hợp hơn với thực tiễn.
Một là, việc HTX gia nhập, hoạt động, rút khỏi thị trường hiện nay còn gặp nhiều rào cản.
- Quy định về số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập HTX (07 thành viên), liên hiệp HTX (04 thành viên) đang cao hơn so với quy định ở một số nước như Hàn Quốc, Đức
[2], gây khó khăn cho việc tập hợp đủ số lượng để thành lập. Việc giảm số lượng thành viên tối thiểu khi đăng ký thành lập không làm mất đi đặc trưng của HTX là ưu tiên phát triển thành viên, mà giúp tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, liên hiệp HTX gia nhập thị trường và tiếp tục kết nạp mở rộng thành viên trong quá trình hoạt động của mình.
- Quy định về đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX tại Điều 23 Luật HTX năm 2012 phức tạp, mất nhiều thời gian, như: yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh của HTX, liên hiệp HTX là không cần thiết, thậm chí can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế này; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX trong vòng 05 ngày, trong khi việc đăng ký thành lập doanh nghiệp chỉ mất tối đa 03 ngày.
- Quy định hạn chế tỷ lệ cung ứng sản phẩm, dịch vụ của HTX ra bên ngoài chưa bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng với doanh nghiệp, chưa khuyến khích HTX mở rộng sản xuất, kinh doanh khi tham gia thị trường; đồng thời, làm mất đi tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Hiện nay, nhiều HTX ở Việt Nam và trên thế giới có xu hướng mở rộng hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bên ngoài thị trường giống như doanh nghiệp sau khi đã đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Nhu cầu tự thân của HTX tìm kiếm lợi nhuận là nhu cầu chính đáng để HTX tồn tại, phát triển và mang lại lợi ích gián tiếp cho thành viên HTX.
- Quy định về giải thể phức tạp gây khó khăn cho việc rút khỏi thị trường của các HTX. Điều 54 Luật HTX năm 2012 quy định thành lập Hội đồng giải thể phải đầy đủ thành phần (Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, đại diện thành viên), nhưng thực tế nhiều HTX khó thành lập được Hội đồng giải thể này do người đại diện không hợp tác, ốm, mất tích, không liên lạc được…; quy định HTX phải nộp bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm con dấu, bản gốc giấy chứng nhận đăng ký HTX nhưng nhiều HTX cũ thành lập trước đây không còn lưu giữ đầy đủ hồ sơ. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012, đến hết năm 2020 có khoảng 2.044 HTX khó khăn trong giải thể do vướng mắc quy định của Luật HTX năm 2012.
Hai là, chưa bảo đảm nguyên tắc mở cho thành viên khi gia nhập và rút khỏi HTX.
- Quy định tại Điều 13, 15 Luật HTX năm 2012 bắt buộc thành viên phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ đã hạn chế một số đối tượng trở thành thành viên hoặc không thể tiếp tục là thành viên của HTX như: người muốn đóng góp cho HTX bằng tài sản, vốn đầu tư, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, uy tín… hoặc thành viên làm việc lâu năm cho HTX đến tuổi nghỉ hưu muốn tiếp tục cống hiến cho HTX. Ngoài ra, quy định điều kiện trở thành thành viên HTX là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên
[3], là tổ chức chỉ bao gồm hộ gia đình, pháp nhân đã hạn chế người chưa đủ tuổi vị thành niên và các tổ chức không có tư cách pháp nhân như tổ hợp tác (THT), doanh nghiệp tư nhân được tham gia.
- Luật HTX năm 2012 không phân loại thành viên nhưng thực tế rất nhiều HTX
[4] ngoài thành viên chính thức còn có thêm thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình, THT, doanh nghiệp tham gia hợp tác sản xuất, kinh doanh với HTX. Thành viên liên kết mặc dù đóng góp rất lớn vào HTX như: hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, chế biến, cung cấp và tiêu thụ dịch vụ, sản phẩm nhưng không được pháp luật công nhận, thành viên liên kết không được hưởng lợi ích từ HTX, chưa được giáo dục, định hướng trở thành thành viên chính thức của HTX.
- Quy định về một số trường hợp chấm dứt tư cách thành viên quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 16 Luật HTX năm 2012 phải trình Đại hội thành viên quyết định và quy định tại Điều 51 Luật HTX năm 2012 về trả lại vốn góp cho thành viên chỉ được thực hiện sau khi HTX quyết toán năm tài chính gây khó khăn, mất nhiều thời gian đối với thành viên khi có nhu cầu rút khỏi HTX.
Ba là, chưa quy định đầy đủ các loại hình tổ chức kinh tế hợp tác (sau đây viết tắt là TCKTHT) trong thực tiễn và chưa tạo mối liên hệ, tính liên kết giữa các tổ chức hợp tác với nhau
- THT có cùng bản chất hợp tác, tương trợ và đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, văn hóa, xã hội, giống như các HTX. Tuy nhiên, một số quy định tại Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT hiện nay gặp phải một số bất cập như: (i) Nhiều tổ chức THT có số thành viên đông lên đến hàng trăm người, có góp vốn, có hoạt động kinh doanh ổn định nhưng không đăng ký, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong quan hệ kinh tế trong nội bộ thành viên và với các tổ chức khác, THT không trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước
[5]. (ii) Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho khu vực kinh tế tập thể hiện nay bao gồm THT giống như HTX nhưng Nhà nước không quản lý đăng ký gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện. (iii) Thiếu các quy định, chính sách mang tính định hướng cho THT phát triển lên các tổ chức cao hơn như HTX.
- Theo kinh nghiệm quốc tế, ở nhiều quốc gia, Liên đoàn HTX phát triển rất mạnh, vừa là tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động kinh tế phục vụ, hỗ trợ thành viên vừa hoạt động như một tổ chức đại diện trong một ngành, lĩnh vực theo chiều dọc (như lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, cung ứng và tiêu dùng, ngân hàng, ngành cá, ngành sữa, kiểm toán...). Một số Liên đoàn HTX lớn trên thế giới như: Liên đoàn HTX Raffeisen (DGRV- CHLB Đức) hoạt động về lĩnh vực kiểm toán, Liên đoàn HTX cung tiêu toàn Trung Quốc (ACFSMC), Liên đoàn quốc gia HTX những nhà bán lẻ thực phẩm (NCG- Mỹ), Liên đoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF), Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT)... Vì vậy, việc đưa các loại hình tổ chức này vào quy định trong Luật là rất cần thiết, phù hợp với xu hướng phát triển của phong trào HTX trên thế giới.
- Nguyên tắc thứ 6 của ICA đề cao tính hợp tác giữa các HTX với nhau nhằm tạo ra mối liên kết giữa các TCKTHT từ thấp đến cao, hình thành một hệ sinh thái các TCKTHT. Một số quốc gia như Thái Lan, Đức quy định HTX khi thành lập bắt buộc phải là thành viên của một tổ chức đại diện cho các TCKTHT (Liên minh HTX Thái lan, Liên đoàn HTX Raffeisen). Tuy nhiên, Luật HTX năm 2012 chưa quy định mối quan hệ giữa các loại hình TCKTHT và tổ chức đại diện dẫn đến thực tế nhiều HTX thành lập tự phát, không có sự liên kết với các TCKTHT khác, không được Nhà nước hỗ trợ hoặc thiếu định hướng hoạt động phát huy bản chất HTX.
Bốn là, quy định về cơ cấu, tổ chức, quản lý HTX còn chưa phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức HTX quy định hiện nay rất cồng kềnh bao gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị (bộ máy quản lý), Ban kiểm soát/Kiểm soát viên và Giám đốc/Tổng giám đốc (bộ máy điều hành HTX). Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều HTX quy mô nhỏ, siêu nhỏ ít thành viên chỉ cần thành lập một bộ máy quản lý kiêm điều hành, trong đó chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc của HTX để tiết kiệm chi phí, hoạt động hiệu quả. Do đó, quy định hiện nay chưa phù hợp với thực tiễn.
- Theo Điều 37, 38 Luật HTX năm 2012, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật duy nhất của HTX gây khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX. Trong khi đó, các doanh nghiệp được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Nhiều quy định của Luật HTX năm 2012 đã rất lạc hậu so với sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng so với Luật Doanh nghiệp như: chưa quy định cụ thể về hình thức tổ chức trực tuyến Đại hội thành viên, chưa quy định hình thức biểu quyết bằng điện tử hoặc gửi kết quả qua đường bưu chính…; quy định về điều kiện tổ chức đại hội thành viên HTX phải có ít nhất 75% tổng số thành viên trong lần thứ nhất triệu tập và 50% tổng số thành viên trong lần thứ hai triệu tập
[6]… gây khó khăn, tốn kém chi phí cho HTX khi tổ chức Đại hội thành viên, chưa phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Luật HTX năm 2012 còn nhiều kẽ hở, khoảng trống như: chưa quy định về điều kiện, năng lực Giám đốc/Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát/Kiểm soát viên để đáp ứng yêu cầu công việc, chuyên môn; chưa quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc khi ra quyết định trái pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết Đại hội thành viên; chưa quy định trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt không có người ủy quyền…
- Điều 3 Luật HTX quy định khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX. Quy định này gây nhầm lẫn rằng HTX là mô hình tổ chức ở trình độ thấp của mô hình doanh nghiệp và chưa làm rõ mối quan hệ giữa HTX, liên hiệp HTX với doanh nghiệp do HTX, liên hiệp HTX thành lập.
Năm là, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX còn thiếu minh bạch, chưa bảo đảm độ tin cậy; chế độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước còn cứng nhắc.
- Luật HTX năm 2012 chưa làm rõ nguyên tắc minh bạch thông tin đối với thành viên của mình. Chưa quy định cụ thể nội dung, hình thức, thời gian cung cấp thông tin cho thành viên.
- Kiểm toán HTX là rất cần thiết nhằm tạo sự minh bạch và phản ánh sức khỏe của HTX cho các thành viên HTX và các đối tác của HTX, giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc quản lý điều hành hiệu quả, tạo điều kiện để HTX huy động vốn từ các tổ chức tín dụng bên ngoài và là cơ sở để Nhà nước hỗ trợ cho HTX. Luật HTX năm 2012 chưa quy định chi tiết về nội dung kiểm toán, đối tượng kiểm toán, tần suất kiểm toán nên trên thực tế, kiểm toán HTX gần như chưa thực hiện.
- Quy định
HTX phải gửi báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức bản giấy hằng năm cho các cơ quan chức năng của Nhà nước còn cứng nhắc, lạc hậu so với Luật Doanh nghiệp năm 2020, chưa cho phép HTX tự chủ động công bố thông tin lên trang thông tin điện tử của mình.
Sáu là, quy định về tài sản, tài chính của HTX còn nhiều bất cập.
- Tài sản không chia là một đặc trưng riêng của HTX so với loại hình kinh tế khác. Theo nguyên tắc số 04 của ICA thì quỹ chung không chia (hay tài sản chung không chia) cần được trích lập hằng năm nhằm phát triển tài sản chung của HTX, thu hút các thành viên tham gia, gắn bó với HTX, để phát triển phong trào HTX đồng thời cũng hạn chế việc HTX giải thể, chuyển đổi. Tuy nhiên, Điều 48 Luật HTX năm 2012 quy định HTX tự quyết định việc trích một phần quỹ đầu tư phát triển để đưa vào “tài sản không chia” dẫn đến thực tế rất ít HTX trích lập tài sản không chia, tài sản không chia của HTX không phát triển, không thu hút được thành viên tham gia vào HTX.
- Luật HTX năm 2012
chưa có quy định khi góp vốn thì các thành viên phải chuyển quyền sở hữu tài sản được dùng để góp vốn của mình sang HTX. HTX là một pháp nhân[7], có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó
[8], bởi vậy cần và phải tách bạch tài sản, trách nhiệm của pháp nhân HTX với tài sản của thành viên, trách nhiệm của thành viên pháp nhân đối với hoạt động của pháp nhân
[9]. Vì vậy, quy định hiện nay chưa rõ ràng, gây khó khăn trong xử lý tài sản của HTX.
- Khoản 1 Điều 42 Luật HTX năm 2012 quy định tài sản khác góp vốn của thành viên được quy đổi ra Đồng Việt Nam nhưng chưa liệt kê đầy đủ các loại tài sản dùng để góp vốn vào HTX như: vàng, công nghệ, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Bên cạnh đó, loại tài sản góp vốn là “hiện vật” theo quy định hiện hành không tương thích với tài sản là “vật” trong khái niệm tài sản quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015
[10].
Bảy là, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước chưa hiệu quả, thiếu trọng tâm.
- Điều 6 Luật HTX năm 2012 chỉ quy định nội dung về hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước cho HTX, chưa đưa ra nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ cụ thể dẫn tới việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời gian qua chưa đạt hiệu quả, còn dàn trải, chưa tập trung hỗ trợ cho các hoạt động thể hiện đặc trưng, phát huy bản chất tốt đẹp của loại hình kinh tế hợp tác; chưa khắc phục được tình trạng một số HTX thành lập “trá hình” để trục lợi chính sách.
- Hiện nay, doanh nghiệp nhận được nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư tại các địa phương (được ưu tiên giao đất, miễn giảm tiền thuê đất…), trong khi HTX ở nước ta hiện nay đa số quy mô còn nhỏ, thành viên là đối tượng yếu thế cần được hỗ trợ và ưu tiên. Do vậy, cần quy định chi tiết hơn, hỗ trợ nhiều hơn, tập trung nguồn lực hơn cho các TCKTHT. Chính sách hỗ trợ cho các TCKTHT phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập thể của Đảng và Nhà nước
[11].
- Luật HTX năm 2012 chưa quy định các chính sách hỗ trợ, phương thức hỗ trợ cụ thể, đặc thù cho HTX (như miễn, giảm thuế đối với giao dịch nội bộ trong HTX, hỗ trợ theo hình thức phi dự án,...), thiếu cơ chế đánh giá, kiểm tra trước khi HTX được hỗ trợ (thông qua công cụ kiểm toán HTX).
II. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT
1. Mục tiêu
Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, loại bỏ các quy định gây trở ngại gia nhập thị trường, phát triển thành viên; bảo đảm và phát huy đặc trưng, nguyên tắc cơ bản của HTX; tạo điều kiện thuận lợi để các TCKTHT phát triển năng động, hiệu quả, bền vững, thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất HTX, thu hút nhiều thành phần, đối tượng tham gia vào khu vực kinh tế tập thể, giúp nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của các thành viên và góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2. Quan điểm
Một là, bám sát và thể chế hóa đầy đủ quan điểm của Đảng tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX ở nước ta trong thời gian tới.
Hai là, kế thừa và phát triển các quy định của Luật HTX năm 2012 còn phù hợp, đang có hiệu lực, hiệu quả, đồng thời giữ vững các nguyên tắc cơ bản của HTX do Liên minh HTX quốc tế (ICA) đưa ra trong thế kỷ 21.
Ba là, phù hợp với thực tiễn và đòi hỏi phát triển của khu vực kinh tế tập thể, các TCKTHT trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với xu thế vận động và phát triển của các tổ chức kinh tế hợp tác trong bối cảnh mới.
Bốn là, xây dựng một Luật chung thống nhất cho các đối tượng trong khu vực kinh tế tập thể, lấy đối tượng HTX là trung tâm, đối xử bình đẳng như các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tính tương thích với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
III. QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT
Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70/KL-TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, năm 2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức soạn thảo dự án Luật HTX (sửa đổi) theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung năm 2020), cụ thể:
1. Từ tháng 8/2021 đến 2/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã) triển khai Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX: xây dựng kế hoạch và đề cương, tổng hợp báo cáo của 10 bộ, ngành, cơ quan Trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 20 báo cáo chuyên đề, tổ chức 12 hội thảo chuyên gia, 03 cuộc khảo sát thực tế. Ngày 15/02/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức thành công Hội nghị trực tuyến toàn quốc Tổng kết 20 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012.
2. Từ tháng 02-5/2022: sau khi Đề nghị xây dựng Luật HTX (sửa đổi) được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28/02/2022 về Phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 2 năm 2022, để bảo đảm tiến độ Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khẩn trương triển khai xây dựng hồ sơ dự án Luật, bao gồm: dự thảo dự án Luật với sự cộng tác của chuyên gia từ Bộ Tư pháp, trường Đại học Luật Hà Nội; khảo sát một số THT, HTX, liên hiệp HTX tại Hà Nội, Thanh Hóa; nghiên cứu, dịch các tài liệu trong nước và nước ngoài; tổ chức 04 hội thảo lấy ý kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia, các HTX, liên hiệp HTX, THT về các nội dung dự thảo Luật; thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật, tổ chức họp lấy ý kiến thành viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập.
Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát, lấy ý kiến thành viên các TCKTHT, nhân dân về một số nội dung sửa đổi Luật trên trang thông tin điện tử[12].
IV. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO LUẬT
1. Về bố cục
Luật này bổ sung đối tượng điều chỉnh gồm THT và Liên đoàn HTX, bãi bỏ 04 Điều
[13], sửa đổi 70
[14] Điều, bổ sung 50 Điều
(trong đó có 04 Chương về Liên đoàn HTX (03 Điều), THT (09 Điều), Kiểm toán (04 Điều) và Chính sách hỗ trợ (06 Điều)) và được thiết kế gồm 05 Phần, 15 Chương, 120 Điều
[15], cụ thể như sau:
i) Phần thứ nhất: Quy định chung của Luật, gồm 1 chương, 8 điều từ Điều 1 đến Điều 8.
ii) Phần thứ hai: TCKTHT có tư cách pháp nhân
[16] (sau đây viết tắt là TCKTHTCTCPN), bao gồm nhóm các điều quy định chung, thành lập, tổ chức quản lý, tài sản, tài chính; nhóm các điều quy định riêng cho HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX; tổ chức lại, giải thể, phá sản và kiểm toán. Bao gồm 9 chương, 90 điều từ Điều 9 đến Điều 98.
iii) Phần thứ ba: THT, bao gồm nhóm các điều quy định chung về THT, thành lập và chấm dứt hoạt động, tổ chức và điều hành THT. Bao gồm 1 chương, 9 điều từ Điều 99 đến Điều 107.
iv) Phần thứ tư: Các tổ chức đại diện, bao gồm quy định về tổ chức đại diện và liên minh HTX, gồm 1 chương, 3 điều từ Điều 108 đến Điều 110.
v) Phần thứ năm: Chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với các TCKTHT, bao gồm nhóm các điều quy định về chính sách hỗ trợ, quản lý nhà nước và điều khoản thi hành. Bao gồm 3 chương, 10 điều từ Điều 111 đến Điều 120.
2. Nội dung cơ bản
Dự thảo Luật HTX (sửa đổi) đã bám sát mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và cụ thể hóa 05 nhóm chính sách tại đề nghị xây dựng dự án Luật đã được thông qua như sau:
Một là, nhóm chính sách về hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX, bao gồm:Xây dựng nguyên tắc mở đối với thành viên tham gia HTX cho cả đối tượng là công dân dưới 18 tuổi, doanh nghiệp tư nhân, THT; bổ sung và khuyến khích phát triển các thành viên liên kết của HTX để mở rộng các hoạt động hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh, hỗ trợ, góp vốn, góp sức lao động (bao gồm người hết tuổi lao động có thể đóng góp bằng kinh nghiệm, trí tuệ) đóng góp cho HTX phát triển; thành viên liên kết chỉ cần đáp ứng một trong các điều kiện về góp vốn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, hoặc góp sức lao động cho HTX, không tham gia biểu quyết, quản lý, điều hành HTX; khuyến khích HTX quan tâm đến phát triển cộng đồng; nâng cao nguyên tắc minh bạch thông tin HTX thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo thông tin cung cấp đến thành viên nhanh chóng, chính xác, bảo vệ lợi ích cho thành viên; chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động của HTX. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của TCKTHT, điều kiện trở thành thành viên, quyền và nghĩa vụ của thành viên liên kết, chế độ báo cáo cung cấp thông tin của TCKTHT.
Hai là, nhóm chính sách về mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình TCKTHT, tổ chức đại diện, bao gồm: Bổ sung đối tượng điều chỉnh của Luật gồm THT hoạt động lâu dài có đăng ký thành lập, Liên đoàn HTX; hoàn thiện các quy định để làm rõ vị trí và vai trò tổ chức Liên minh HTX Việt Nam phù hợp với bản chất, các quy định hiện hành và hội nhập với thế giới; hoàn thiện quy định phân loại HTX theo hướng phù hợp với công tác quản lý Nhà nước. Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương về THT, liên đoàn HTX và tổ chức đại diện, liên minh HTX.
Ba là, nhóm chính sách về mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển, bao gồm: Sửa đổi quy định giao dịch của HTX, liên hiệp HTX với các đối tượng không phải thành viên theo hướng điều lệ HTX, liên hiệp HTX tự quyết định, sau khi đáp ứng nhu cầu của thành viên; bổ sung các quy định lợi nhuận thu được từ giao dịch bên ngoài được trích lập quỹ chung không chia và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giống như doanh nghiệp, giao dịch nội bộ HTX, liên hiệp HTX được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng tỷ lệ vốn góp của thành viên theo thông lệ thế giới; bổ sung quy định cho phép thành viên giao dịch, chuyển nhượng vốn góp; bổ sung quy định cho phép HTX, liên hiệp HTX sử dụng quỹ chung không chia, nguồn vốn hình thành tài sản chung không chia tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, ngoại trừ quyền sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê; sửa đổi các quy định về phân phối thu nhập. Các nội dung này được cụ thể hóa tại quy định về quyền và nghĩa vụ của TCKTHT; góp vốn, chuyển nhượng vốn góp; trích lập quỹ chung không chia, phân phối thu nhập; quản lý, sử dụng các quỹ; xử lý tài sản và vốn khi TCKTHT giải thể; chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các TCKTHT.
Bốn là, nhóm chính sách về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành HTX, bao gồm: Bổ sung một chương riêng về kiểm toán, trong đó quy định về kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn kiểm toán HTX, liên hiệp HTX thế giới, pháp luật về kiểm toán ở nước ta; hoàn thiện các quy định về bộ máy, tổ chức của HTX, liên hiệp HTX cho phép HTX, liên hiệp HTX có nhiều người đại diện theo pháp luật; hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, về trách nhiệm, điều kiện năng lực của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; hoàn thiện quy định về tổ chức đại hội thành viên về hình thức tổ chức, tham dự, bỏ phiếu trực tuyến, điện tử, gửi phiếu biểu quyết qua dịch vụ bưu chính, HTX thành viên trong liên hiệp HTX được phép bầu nhiều phiếu.... Các nội dung này được cụ thể hóa tại các Chương tổ chức quản lý và Kiểm toán TCKTHTCTCPN, quy định về quyền của thành viên liên hiệp HTX.
Năm là, nhóm chính sách về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể,bao gồm: Hoàn thiện các quy định theo hướng tạo điều kiện cho các TCKTHT gia nhập cũng như rút lui khỏi thị trường, tăng cường “hậu kiểm” và tạo sân chơi bình đẳng với doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; hoàn thiện các quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước tại một chương riêng theo hướng
bổ sung nguyên tắc, tiêu chí thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát huy bản chất HTX trên cơ sở báo cáo kiểm toán của HTX, liên hiệp HTX; thống nhất các quy định về nội dung chính sách hỗ trợ đang quy định dàn trải; bổ sung chính sách hỗ trợ của Nhà nước thúc đẩy THT phát triển lên HTX. Các nội dung nàyđược cụ thể hóa tại Chương thành lập; tổ chức lại, giải thể, phá sản TCKTHTCTCPN; quản lý nhà nước và chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT.
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhóm chính sách sửa đổi, dự án Luật bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
2.1. Những quy định chung của Luật
- Về đối tượng và phạm vi điều chỉnh: Được sửa đổi theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh, bổ sung đối tượng THT và liên đoàn HTX. Các TCKTHT bao gồm: THT, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX.
- Về Áp dụng Luật này và luật khác: Được bổ sung nhằm giải quyết sự chồng chéo các quy định áp dụng cho Quỹ tín dụng nhân dân đang chịu điều chỉnh đồng thời của Luật HTX và Luật Các tổ chức tín dụng.
- Về giải thích từ ngữ: Sửa đổi, chuẩn hóa 07 thuật ngữ, bổ sung 26 thuật ngữ để phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Về các hành vi bị nghiêm cấm: Sửa đổi tách biệt quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước và các TCKTHT, trong đó bổ sung các hành vi bị cấm liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức.
- Về phân loại THT, HTX, liên hiệp HTX: Bổ sung quy định phân loại theo quy mô số lượng thành viên, doanh thu và tổng nguồn vốn trong từng lĩnh vực hoạt động của THT, HTX, liên hiệp HTX.
2.2. Quy định về tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
Phần thứ hai này quy định về các TCKTHTCTCPN, trong đó nội dung được thiết kế từ nhóm những quy định chung đến những quy định riêng cho từng đối tượng.
a) Những quy định chung
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động: Sửa đổi, làm rõ các nội dung theo 07 nguyên tắc do tổ chức Liên minh HTX quốc tế (ICA) quy định hiện nay.
- Về quyền và nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN: Sửa đổi quy định giới hạn tỷ lệ giao dịch bên ngoài do Điều lệ của TCKTHTCTCPN quy định
[17], nếu pháp luật chuyên ngành không có quy định; bổ sung TCKTHTCTCPN được quyền yêu cầu thành viên cung cấp nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để lên kế hoạch sản xuất kinh doanh; bổ sung nghĩa vụ TCKTHTCTCPN phải tham gia là thành viên của liên minh HTX, phải có nghĩa vụ kết nạp thành viên khi đủ điều kiện.
- Về chế độ báo cáo, công bố thông tin, lưu giữ tài liệu: Sửa đổi, bổ sung nhóm quy định theo hướng TCKTHTCTCPN tự công bố những thông tin cơ bản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm lên cổng thông tin của mình; quy định rõ nội dung, hình thức, thời gian phải cung cấp thông tin cho thành viên nhằm minh bạch hóa thông tin của HTX.
- Về góp vốn thành lập TCKTHTCTCPN: Bổ sung quy định trách nhiệm của thành viên khi chưa góp vốn, chưa góp đủ vốn trong thời gian cam kết.
- Về chuyển nhượng vốn góp: Bổ sung quy định cho phép thành viên chuyển nhượng vốn góp với nhau và được TCKTHTCTCPN xác nhận.
b) Thành lập tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
- Về sáng lập viên: Bổ sung quy định sáng lập viên liên hệ với liên minh HTX để được tư vấn, hỗ trợ thành lập.
- Về nội dung Điều lệ: Bổ sung một số nội dung bắt buộc ghi trong Điều lệ, như mức phí thành viên liên kết; số lượng, quyền và nghĩa vụ người đại diện; mức tối thiểu của tỷ lệ giao dịch bên trong; điều kiện chấm dứt thành viên liên kết,...
- Về nhóm quy định về đăng ký thành lập TCKTHTCTCPN: Sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành trên cơ sở cắt giảm thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin như: bỏ yêu cầu về Phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng số định danh cá nhân; bổ sung phương thức đăng ký qua dịch vụ bưu chính, mạng thông tin điện tử; thời gian đăng ký rút từ 05 ngày xuống 03 ngày làm việc; bổ sung quy định về mã số của TCKTHTCTCPN ghi trên giấy chứng nhận đăng ký; công bố nội dung thông tin đăng ký công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký TCKTHT và cho cơ quan quản lý nhà nước; TCKTHTCTCPN tự quyết định về dấu.
c) Tổ chức quản lý tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
- Về người đại diện: Bổ sung quy định TCKTHTCTCPN được phép có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
- Về tổ chức Đại hội thành viên: Bổ sung quyền và nghĩa vụ của Đại hội thành viên; Giảm điều kiện số lượng thành viên chính thức tối thiểu được tổ chức Đại hội đại biểu
[18], tỷ lệ số lượng thành viên tham dự để tiến hành đại hội
[19], tổ chức hội nghị trực tuyến; hình thức tham dự của đại biểu (trực tiếp, ủy quyền hoặc trực tuyến), bỏ phiếu biểu quyết điện tử; giảm tỷ lệ số lượng đại biểu biểu quyết tán thành một số nội dung chính trong Đại hội thành viên nhằm tạo điều kiện để tổ chức Đại hội thành viên một cách dễ dàng hơn, phù hợp với bối cảnh mới và tương ứng với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Về quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc): bổ sung trách nhiệm cá nhân khi ra quyết định trái với thẩm quyền, nghị quyết của Đại hội thành viên hoặc trong trường hợp vắng mặt.
- Về ban kiểm soát: bổ sung quy định TCKTHTCTCPN có quy mô siêu nhỏ, nhỏ có thể lựa chọn Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát; bổ sung quyền hạn và nhiệm vụ: rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm.
- Bổ sung quy định điều kiện, tiêu chuẩn một số chức danh quản lý kiểm soát viên (thành viên Ban kiểm soát), Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành.
d) Tài sản, tài chính
- Về nhóm quy định chung liên quan đến vốn góp: sửa đổi, làm rõ quy định góp vốn bằng “hiện vật”, bổ sung quy định thành viên phải chuyển quyền sở hữu đối với phần vốn góp cho TCKTHTCTCPN, quy định về định giá vốn góp.
- Về huy động vốn: làm rõ quy định TCKTHTCTCPN được phép hoạt động tín dụng nội bộ; huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức bên ngoài nhưng không được vượt quá mức lãi suất quy định; hỗ trợ của Nhà nước được tính vào quỹ chung không chia hoặc tài sản chung không chia.
- Về góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp: bổ sung quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục TCKTHTCTCPN góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp và mối quan hệ của TCKTHTCTCPN với các doanh nghiệp này.
- Về nhóm quy định tài chính: bổ sung quy định hạch toán kế toán riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài; trích lập quỹ chung không chia hằng năm do quỹ này mang tính đặc thù riêng của các TCKTHTCTCPN, trong đó có phần để lại từ phần miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giao dịch nội bộ; phân phối thu nhập do Điều lệ quy định; đối với tài sản chung không chia lạc hậu công nghệ, bị hư hỏng không thể sửa chữa, hết khấu hao thì TCKTHTCTCPN được phép chuyển nhượng, thanh lý theo quy định và đưa vào quỹ chung không chia.
- Về xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia: Sửa đổi, bổ sung quy định Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương tham gia xử lý khi nhận được thông báo giải thể tự nguyện hoặc bắt buộc từ TCKTHTCTCPN hoặc cơ quan đăng ký hoặc Tòa án. Cơ quan này sẽ tiếp nhận quỹ chung không chia, tài sản chung không chia để bàn giao cho TCKTHT khác hoặc liên minh HTX hoặc tổ chức khác hoạt động vì mục tiêu lợi ích cộng đồng dân cư trên địa bàn. Chính phủ quy định Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.
đ) Hợp tác xã
Ngoài các quy định chung của TCKTHTCTCPN, Chương này quy định riêng một số nội dung đối với đối tượng HTX:
- Về định nghĩa HTX: giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập từ 07 xuống 05 thành viên để tạo điều kiện HTX dễ dàng thành lập, bổ sung HTX thành lập vì mục đích xây dựng cộng đồng các TCKTHT ngày một lớn mạnh, bền vững. HTX là thành viên của liên minh HTX ngay sau khi thành lập.
- Về thành viên HTX: thành viên chính thức và thành viên liên kết của HTX là cá nhân, pháp nhân trong đó cá nhân từ 15 tuổi trở lên
[20], đại diện của THT, hộ gia đình và tổ chức không có tư cách pháp nhân khác. Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ thành viên liên kết, trong đó quy định thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia hội đồng quản trị. Luật không quy định thời gian tối thiểu sử dụng sản phẩm dịch vụ mà Điều lệ HTX quy định, việc chấm dứt tư cách thành viên do Hội đồng quản trị quyết định.
- Về góp vốn của thành viên HTX: tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 20% lên 30% vốn điều lệ; bổ sung quy định thành viên liên kết được phép góp vốn nhưng tổng tất cả vốn góp của thành viên liên kết có góp vốn không quá 30% vốn điều lệ.
- Về cơ cấu tổ chức HTX: HTX quy mô siêu nhỏ
[21] được phép lựa chọn cơ cấu tổ chức: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị trong đó thành viên trong Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, không bắt buộc phải thành lập Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
e) Liên hiệp hợp tác xã
Ngoài các quy định chung của TCKTHTCTCPN, Chương này quy định riêng một số nội dung đối với liên hiệp HTX:
- Về định nghĩa liên hiệp HTX: giảm số lượng thành viên tối thiểu thành lập là 03 thành viên để tạo điều kiện cho liên hiệp HTX dễ dàng thành lập; bổ sung liên hiệp HTX thành lập vì mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường và xây dựng cộng đồng các TCKTHT ngày một lớn mạnh, bền vững. Liên hiệp HTX là thành viên của liên minh HTX ngay sau khi thành lập.
- Về thành viên liên hiệp HTX: thành viên chính thức là HTX, thành viên liên kết là pháp nhân. Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ thành viên liên kết. Trong đó, thành viên liên kết không được quyền biểu quyết và tham gia Hội đồng quản trị; thành viên chính thức có quyền biểu quyết tại Đại hội thành viên, số lượng phiếu biểu quyết tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các HTX thành viên trong liên hiệp HTX do Điều lệ quy định. Luật không quy định về thời gian tối thiểu sử dụng sản phẩm dịch vụ, mà Điều lệ liên hiệp HTX tự quy định việc chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm thuộc về Hội đồng quản trị quyết định
[22].
- Về góp vốn của thành viên liên hiệp HTX: tăng tỷ lệ vốn góp tối đa của thành viên từ 30% lên 40% vốn điều lệ.
- Về cơ cấu tổ chức liên hiệp HTX: liên hiệp HTX quy mô siêu nhỏ được phép lựa chọn cơ cấu tổ chức: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị trong đó thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, có thể lựa chọn thành lập Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
g) Liên đoàn hợp tác xã
Ngoài các quy định chung của TCKTHTCTCPN, Chương này quy định riêng một số nội dung đối với đối tượng liên đoàn HTX:
- Về định nghĩa liên đoàn HTX: Liên đoàn HTX là TCKTHT có quy mô cấp vùng, cấp quốc gia hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do ít nhất 05 liên hiệp HTX, HTX tự nguyện thành lập nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và năng lực xuất-nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thành viên, đồng thời hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình.
- Về thành viên liên đoàn HTX: bao gồm thành viên chính thức là các HTX, liên hiệp HTX và thành viên liên kết là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân.
- Về quyền và nghĩa vụ của liên đoàn: ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của TCKTHTCTCPN thì liên đoàn còn được quy định bổ sung quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện cho thành viên của mình.
- Chính phủ quy định chi tiết về quyền, nghĩa vụ thành viên của liên đoàn HTX.
h) Tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
- Quy định chi tiết về tổ chức lại TCKTHTCTCPN bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo hướng chặt chẽ hơn.
- Về giải thể tự nguyện TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định bắt buộc thành lập hội đồng giải thể, thay vào đó Hội đồng quản trị TCKTHTCTCPN trực tiếp, chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện giải thể sau khi có nghị quyết của Đại hội thành viên; sửa đổi đăng tải thông tin về việc giải thể lên cổng thông tin đăng ký TCKTHT, bỏ quy định bắt buộc đăng báo địa phương 03 số liên tiếp.
- Về giải thể bắt buộc TCKTHTCTCPN: Bỏ quy định thành lập hội đồng giải thể. Cơ quan đăng ký TCKTHT ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHT và đăng tải thông tin giải thể lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký TCKTHT trong thời gian 180 ngày trước khi xóa tên đăng ký. Trong thời gian đó, Hội đồng quản trị của TCKTHTCTCPN phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện giải thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện đúng quy định. Chính phủ quy định chi tiết đối với các trường hợp HTX, liên hiệp HTX vướng mắc giải thể trước đây.
- Bổ sung các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể TCKTHTCTCPN như cất giấu, tẩu tán tài sản…; Sửa đổi các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN.
i) Kiểm toán tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
Bổ sung Chương về kiểm toán TCKTHTCTCPN, trong đó quy định những nội dung kiểm toán đặc thù đối với TCKTHTCTCPN so với luật kiểm toán hiện hành:
- Về đối tượng phải kiểm toán: Bổ sung quy định các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán như: HTX, liên hiệp HTX có quy mô vừa, lớn và liên đoàn HTX; các TCKTHTCTCPN hoạt động tín dụng nội bộ...
- Về nội dung kiểm toán TCKTHTCTCPN: theo quy định, chuẩn mực kiểm toán hiện hành như doanh nghiệp; kiểm toán nội bộ TCKTHTCTCPN được Nhà nước khuyến khích thực hiện cho mọi đối tượng; các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán của Luật này được Nhà nước hỗ trợ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Về sử dụng báo cáo kiểm toán: bổ sung mục đích báo cáo kiểm toán để công bố, minh bạch thông tin cho thành viên và cơ quan quản lý nhà nước; căn cứ để Nhà nước xem xét hỗ trợ.
- Về phạm vi và tần suất kiểm toán: quy định đối tượng, tần suất, nội dung kiểm toán bắt buộc cho từng đối tượng cụ thể.
2.3. Tổ hợp tác
Quy định các nội dung cơ bản về THT (như: khái niệm, quyền và nghĩa vụ của THT, thành viên, thành lập, đăng ký, tổ chức, tài sản và tài chính, chấm dứt hoạt động THT và xử lý tài sản chung của THT) trên cơ sở nội dung của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về THT trong đó có sửa đổi, bổ sung một số nội dung chính sau đây:
- Về thành viên THT: làm rõ quy định điều kiện thành viên tham gia THT phải từ 15 tuổi trở lên giống như điều kiện tham gia thành viên HTX.
- Về đăng ký THT: Bổ sung quy định đối với THT có thời gian hợp tác từ 06 tháng hoặc có góp vốn (tài sản chung) thì THT phải đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để Nhà nước quản lý, hỗ trợ, định hướng phát triển THT lên tổ chức cao hơn.
- Về chấm dứt hoạt động, chuyển đổi THT: Bổ sung quy định những THT có đăng ký phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh khi chấm dứt hoạt động; Bổ sung quy định THT có thể được phép chuyển đổi thành HTX.
2.4. Các tổ chức đại diện
- Sửa đổi, bổ sung quy định rõ liên minh HTX là tổ chức đại diện, bảo vệ lợi ích cho thành viên.
2.5. Chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế hợp tác
a) Chính sách hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế hợp tác
Bổ sung một Chương riêng quy định về chính sách hỗ trợ đối với TCKTHT trên cơ sở bổ sung, hoàn thiện từ Điều 6 Luật HTX năm 2012, tham khảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định, chính sách khác có liên quan, cụ thể:
- Bổ sung nguyên tắc thực hiện hỗ trợ; bổ sung quy định lựa chọn đối tượng được hỗ trợ phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ, đáp ứng một số tiêu chí mang tính đặc trưng của HTX, chỉ hỗ trợ THT đã đăng ký hoạt động, các TCKTHT phải có báo cáo kiểm toán để làm căn cứ đánh giá trước khi nhận hỗ trợ nhằm hạn chế việc hỗ trợ không đúng đối tượng hoặc ngăn ngừa các đối tượng trục lợi chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Bổ sung quy định chi tiết các nội dung hỗ trợ cho TCKTHT, gồm: Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư; hỗ trợ tín dụng, bảo hiểm; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất; ưu đãi thuế, phí và lệ phí; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị; hỗ trợ về kiểm toán.
- Bổ sung quy định về phương thức hỗ trợ của Nhà nước thông qua hình thức dự án đầu tư hoặc phi dự án. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và theo định mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trong thời hạn 36 tháng
[23] kể từ khi Luật HTX (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, Nhà nước phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ phát triển các TCKTHT nhằm nâng cao hiệu quả, thống nhất các nội dung hỗ trợ cho các TCKTHT, khắc phục tình trạng chính sách hỗ trợ hiện nay còn dàn trải, bị lồng ghép, thiếu nguồn lực riêng.
- Bổ sung quy định về Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX làm căn cứ pháp lý cho Nghị định số 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã được Chính phủ ban hành ngày 31/3/2021.
b) Quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế hợp tác
- Bổ sung quy định các bộ, ngành, cơ quan liên quan, địa phương phải liên kết, chia sẻ thông tin về quản lý nhà nước trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký TCKTHT.
2.6 Tổ chức thi hành
- Bổ sung quy định thời hạn các THT, HTX, liên hiệp HTX tổ chức lại hoạt động trước khi Luật này có hiệu lực phải đăng ký lại theo quy định.
V. NHỮNG VẤN ĐỀ XIN Ý KIẾN
Trong quá trình xây dựng Luật HTX (sửa đổi) còn một số vấn đề có ý kiến khác nhau, Cơ quan chủ trì soạn thảo cần xin ý kiến:
1. Về tên Luật
(i) Phương án 1: Tên Luật Hợp tác xã (sửa đổi)
Phương án này giữ nguyên tên Luật HTX, không làm thay đổi đến việc dẫn chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật HTX. Mặc dù Dự thảo Luật mở rộng đối tượng điều chỉnh nhưng đối tượng HTX là nòng cốt, hạt nhân còn các đối tượng THT, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX là các hình thức phái sinh.
Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng tên Luật HTX chưa thực sự bao quát hết các đối tượng điểu chỉnh, chưa phản ánh tính đa dạng, nhiều loại hình của các TCKTHT đang hoạt động trong khu vực kinh tế tập thể. Thiết kế Dự thảo Luật thì phần nội dung quy định HTX chưa chiếm phần lớn, chỉ tương đương với quy định của liên hiệp HTX.
(ii) Phương án 2: Tên Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác
Phương án này được Cơ quan chủ trì soạn thảo đề xuất lựa chọn do phù hợp với đối tượng, phạm vi điều chỉnh và thiết kế nội dung dự thảo Luật. Các TCKTHT gồm THT, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX là các tổ chức có cùng hoặc tương đối giống nhau về bản chất, về nguyên tắc tổ chức, quản lý, hoạt động phục vụ các thành viên. Thành viên liên kết, hợp tác dân chủ với nhau trong một tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội. Các thành viên cùng góp tài sản, góp sức lao động để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Phương án này cũng tương tự như Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp. Các Luật này cũng được đặt tên trên cơ sở các loại hình tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác nhau được quy định chung trong cùng một Luật.
Tuy nhiên, Phương án này ảnh hưởng đến tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách hiện hành
[24], cần sửa đổi, điều chỉnh lại cho đồng bộ, thống nhất. Một số tên gọi gắn với HTX như: Liên minh HTX, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX... cũng cần nghiên cứu, xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
2. Về phân phối thu nhập của tổ chức kinh tế hợp tác có tư cách pháp nhân
Thiết kế Luật HTX (sửa đổi) quy định tách riêng giao dịch bên trong và giao dịch bên ngoài để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay ở nước ta. Các HTX, liên hiệp HTX ở ngoài phục vụ thành viên (giao dịch bên trong) còn phục vụ khách hàng không phải thành viên (giao dịch bên ngoài). Phần giao dịch bên trong, phục vụ thành viên thể hiện bản chất tương hỗ giữa các thành viên của TCKTHT và được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ thông qua miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần giao dịch bên ngoài được Nhà nước đối xử bình đẳng, phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giống như doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hạn chế việc TCKTHT chỉ tập trung các hoạt động phục vụ khách hàng bên ngoài, xa rời nguyên tắc phục vụ và phát triển thành viên, thì lợi nhuận từ giao dịch bên ngoài phải trích lập vào quỹ chung không chia để dự phòng tài chính và đầu tư phát triển tài sản chung không chia của các TCKTHT. Với giải pháp này, Nhà nước một mặt không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của TCKTHT (như đối với quy định hiện nay về tỷ lệ tối đa cung ứng sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng không phải là thành viên
[25]), mặt khác vẫn tạo điều kiện thuận lợi để các TCKTHT phát triển mở rộng thị trường, tạo nguồn thu nhập để tăng tích lũy và tài sản chung không chia của mình; qua đó tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững của các TCKTHT, khu vực KTTT ở Việt Nam.
(i) Phương án 1: Trích 100% lợi nhuận hằng năm của TCKTHTCTCPN vào quỹ chung không chia.
Phương án này giống với quy định của Luật HTX của Canada, không khuyến khích HTX hoạt động phục vụ khách hàng bên ngoài. Tuy nhiên, chưa phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, khi các TCKTHTCTCPN đa số quy mô còn nhỏ, đang trong giai đoạn tích lũy tư bản, tìm kiếm lợi nhuận bên ngoài song song với phục vụ thành viên. Do vậy, quy định này sẽ không khuyến khích được cá nhân, pháp nhân tham gia và thành lập các TCKTHTCTCPN.
(ii) Phương án 2: Trích một phần lợi nhuận hằng năm đưa vào quỹ chung không chia theo tỷ lệ như sau: 5% đối với HTX, 10% đối với liên hiệp HTX, 15% đối với liên đoàn HTX.
Phương án này được Cơ quan chủ trì soạn thảo đề xuất. Quy định này vừa tạo được động lực cho các thành viên tham gia TCKTHTCTCPN, đồng thời vẫn giúp định hướng các TCKTHTCTCPN hoạt động phục vụ thành viên.
Tỷ lệ này tăng dần đối với các loại hình TCKTHTCTCPN có quy mô lớn hơn là liên hiệp HTX và liên đoàn HTX theo nguyên tắc tổ chức càng cao, càng có nhiều thành viên thì đòi hỏi nguồn vốn quỹ, tài sản chung không chia càng lớn để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho số lượng thành viên lớn hơn.
Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng tỷ lệ này còn thấp.
(iii) Phương án 3: Trích một phần lợi nhuận hằng năm đưa vào quỹ chung không chia theo tỷ lệ như sau: 20% đối với HTX, 25% đối với liên hiệp HTX, 30% đối với liên đoàn HTX.
Có ý kiến cho rằng tỷ lệ này phải cao hơn. Tỷ lệ trích lập vào quỹ chung không chia từ giao dịch bên ngoài theo phương án 2 đang thấp hơn so với giao dịch bên trong. Phần miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thặng dư (tương đương 20% thặng dư) từ giao dịch bên trong phải để lại vào quỹ chung không chia
[26]. Do đó, cần quy định tỷ lệ trích lập tối thiểu 20% lợi nhuận từ phần giao dịch bên ngoài đối với HTX. Quy định tỷ lệ trích lập quỹ chung cao giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc định hướng các HTX hoạt động phục vụ bên ngoài quay trở lại vào phục vụ thành viên.
3. Về xử lý tài sản chung không chia
(i) Phương án 1: TCKTHTCTCPN được phép bán trong quá trình hoạt động tài sản chung không chia. Quỹ chung không chia được phép sử dụng theo quy định của Điều lệ để bù đắp trong trường hợp TCKTHTCTCPN đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ.
Phương án này được Cơ quan chủ trì soạn thảo đề xuất trong Dự thảo Luật theo hướng: Trường hợp tài sản chung không chia lạc hậu công nghệ, hết khấu hao hoặc hư hỏng không thể sửa chữa, TCKTHTCTCPN được phép chuyển nhượng cho tổ chức kinh tế hợp tác khác hoặc thanh lý khi Đại hội thành viên và Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đồng ý. Số tiền thu được phải đưa vào quỹ chung không chia của TCKTHTCTCPN.
“Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì TCKTHTCTCPN phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ chung không chia theo quy định của Điều lệ của TCKTHTCTCPN để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế”.
Phương án này giúp cho việc sử dụng tài sản chung không chia hiệu quả hơn, tránh lãng phí trong quá trình hoạt động, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh theo tình hình thực tế của TCKTHTCTCPN trong bối cảnh cuộc cánh mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra nhanh chóng. Quy định tiền bán, thanh lý tài sản chung không chia đưa vào quỹ chung không chia bảo đảm tiền hỗ trợ của Nhà nước không bị mất đi. Quỹ chung không chia ngoài mục đích đầu tư phát triển còn được dùng để dự phòng tài chính trong trường hợp TCKTHTCTCPN hoạt động thua lỗ.
Tuy nhiên, việc xác định tình trạng tài sản chung không chia là lạc hậu công nghệ, không sử dụng được do nguyên nhân khách quan sẽ khó khăn, nguy cơ thất thoát tài sản chung không chia do Nhà nước hỗ trợ là có thể xảy ra.
(ii) Phương án 2: Tài sản chung không chia của TCKTHTCTCPN không được phép bán, xử lý lỗ trong quá trình hoạt động.
Phương án này giữ như quy định hiện nay, không cho phép TCKTHTCTCPN bán tài sản chung không chia trong bất kỳ trường hợp nào, kể cả khi tài sản hết khấu hao. Tài sản chung không chia chỉ được xử lý khi TCKTHTCTCPN giải thể, phá sản nhằm bảo toàn vốn của Nhà nước đã hỗ trợ cho TCKTHTCTCPN.
Tuy nhiên, quy định cứng này đã hạn chế việc sử dụng tài sản chung không chia một cách có hiệu quả. Nhiều tài sản chung do hư hỏng, hết khấu hao, lạc hậu nhưng HTX, liên HTX không được bán, phải lưu giữ, bảo vệ tài sản đã gây lãng phí, thậm chí tốn kém cho các tổ chức này.
Trên đây là Tờ trình Dự án Luật HTX (sửa đổi), Bộ Kế hoạch và Đầu tư kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.
[1] Tại Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW về kinh tế tập thể và 10 năm thi hành Luật HTX năm 2012 ngày 15/02/2022 của Chính phủ.
[2] Số lượng thành viên tối thiểu khi thành lập là 05 thành viên đối với HTX và 03 thành viên đối với liên hiệp HTX.
[3] Luật HTX Singapore quy định cá nhân trở thành thành viên HTX từ 16 tuổi trở lên hoặc 12 tuổi trở lên đối với HTX trường học.
[4] Ví dụ: HTX Nông nghiệp Thanh niên Như Cố ở Bắc Kạn có 11 thành viên nhưng có hơn 100 thành viên liên kết là cá nhân, hộ gia đình. Thành viên liên kết được đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây, ưu đãi về giá thu mua, cung cấp sản phẩm cho HTX sơ chế, chế biến, đóng gói tiêu thụ ra bên ngoài thị trường.
[5] Hiện nay, người đại diện hoặc thành viên THT phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
[6] Luật Doanh nghiệp năm 2020 sửa đổi giảm tỷ lệ này xuống 50% tổng số thành viên lần 1 và 33% tổng số thành viên lần 2.
[7] Khoản 1, 2 Điều 3 Luật HTX năm 2012
[8] Điều 81,87 Bộ luật Dân sự năm 2015
[9] Điều 74, 87 Bộ luật Dân sự năm 2015
[10] Theo đó, tài sản là vật (tuỳ theo cách phân chia) bao gồm vật chính, vật phụ, vật đồng bộ, vật đặc định…; còn tài sản là hiện vật thì không rõ nghĩa.
[11] Theo quan điểm chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 5, khóa XIII
[12] https://khaosat.me/survey/khao-sat-mot-so-noi-dung-du-thao-luat-htx-sua-doi-ba09e7d
[13] Các Điều 22, 61, 63, 64.
[14] Sửa đổi 60 Điều của Luật HTX năm 2012, trong đó 10 Điều tách ra thành 20 Điều. Tổng cộng có 70 Điều.
[15] Luật HTX năm 2012 bao gồm 11 Chương, 64 Điều
[16] TCKTHT có tư cách pháp nhân bao gồm HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX
[17] Luật HTX năm 2012 quy định Chính phủ chi tiết, Nghị định 107/NĐ-CP quy định tỷ lệ không quá 50%.
[18] Giảm từ 100 xuống 50 thành viên so với Luật HTX năm 2012.
[19] Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất từ 75% xuống 50% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 1 và 50% xuống 33% tổng số thành viên tham dự khi triệu tập lần 2 so với Luật HTX năm 2012.
[20] Người từ 15 tuổi trở lên được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự
[21] Việc phân loại THT, HTX, liên hiệp HTX theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn do Chính phủ quy định.
[22] Luật HTX năm 2012 quy định trách nhiệm chấm dứt tư cách thành viên của HTX, liên hiệp HTX thuộc về Đại hội thành viên gây khó khăn, mất thời gian cho việc thành viên rút khỏi HTX, liên hiệp HTX.
[23] Dự kiến từ năm 2026.
[24] Ví dụ: Luật Các tổ chức tín dụng dẫn chiếu đến Luật HTX; các văn bản, chính sách gần đây sử dụng cụm từ “HTX, doanh nghiệp”
[25] Luật HTX năm 2012 quy định Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ này và tại Điều 5, Nghị định 107/2017/NĐ-CP tỷ lệ này được quy định là không quá 50%.
[26] Thuế TNDN trung bình hiện nay là 20%