Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ THẢO ONLINE

Nơi cử tri tham gia vào hoạt động lập pháp của quốc hội
Thứ ba, 23/04/2024

  • Lĩnh vực: Kinh tế
  • Cơ quan trình dự thảo: Chính phủ
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Ngân hàng nhà nước
  • Cơ quan thẩm tra: Ủy ban Kinh tế
  • Dự kiến thảo luận tại: Khóa XV - Kỳ họp thứ 4
  • Dự kiến thông qua tại: Khóa XV - Kỳ họp thứ 4
  • Trạng thái: Đã thông qua

Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền. 2. Việc phòng, chống hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của Bộ luật hình sự và pháp luật về phòng, chống khủng bố.

05/07/2022
01
Lần dự thảo 1
22/08/2022
02
Lần dự thảo 2
07/09/2022
03
Lần dự thảo 3
17/10/2022
04
Dự thảo lần 4
A0703-dt-Luat-PCRTsd---20220927082905-1.doc

(Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống rửa tiền.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Luật này quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Việc phòng, chống hành vi rửa tiền của các tổ chức, cá nhân có mục đích tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật hình sự và pháp luật về phòng, chống khủng bố, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
1. Tổ chức tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế có các giao dịch với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến phòng, chống rửa tiền.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.   Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự;
b) Hành vi trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Hành vi chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản mà biết hay có cơ sở để biết tài sản đó do phạm tội mà có nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
2.   Tài sản do phạm tội mà có là tài sản có được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hoạt động phạm tội; phần thu nhập, lợi nhuận sinh ra từ tài sản có được từ hoạt động phạm tội.
3.   Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
4.   Giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là giao dịch bằng tiền mặt, bằng vàng hoặc ngoại tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một ngày, có tổng giá trị bằng hoặc vượt mức do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5.   Người khởi tạo là chủ tài khoản hoặc người yêu cầu tổ chức tài chính thực hiện chuyển tiền điện tử trong trường hợp không qua tài khoản.
6.   Chuyển tiền điện tử là bất kỳ giao dịch nào được thực hiện theo yêu cầu của người khởi tạo thông qua tổ chức tài chính bằng phương tiện điện tử nhằm chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại tổ chức tài chính của người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là người khởi tạo.
7.   Khách hàng là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm do tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính cung cấp.
8.   Chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế một hoặc một số tài sản, có quyền chi phối khách hàng thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản cho cá nhân này; là cá nhân có quyền chi phối một pháp nhân hoặc một thỏa thuận pháp lý.
9.        Quan hệ ngân hàng đại lý là quan hệ được hình thành từ việc một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác cho một ngân hàng đối tác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
10.   Danh sách đen là danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan tới khủng bố, tài trợ khủng bố do Bộ Công an chủ trì lập và danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt do Bộ Quốc phòng chủ trì lập theo quy định của pháp luật.
11.   Danh sách cảnh báo là danh sách tổ chức, cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập nhằm cảnh báo tổ chức, cá nhân có rủi ro cao về rửa tiền.
12.   Lực lượng đặc nhiệm tài chính là tổ chức liên chính phủ, ban hành các chuẩn mực, thúc đẩy việc thực thi có hiệu quả các biện pháp pháp lý, quản lý và hành động nhằm chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và những hiểm họa có liên quan khác đe dọa sự toàn vẹn của hệ thống tài chính toàn cầu.  
13.   Thoả thuận pháp lý là thỏa thuận dưới hình thức ủy thác hoặc hình thức khác có bản chất tương tự được xác lập theo luật pháp nước ngoài, cho phép bên nhận ủy thác được nhận chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp tài sản từ người ủy thác để thực hiện điều hành, quản lý, giám sát tài sản vì lợi ích của người thụ hưởng hoặc vì một mục đích được xác định trong thỏa thuận.
14.   Ngân hàng vỏ bọc là ngân hàng không có sự hiện diện thực tế tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà tại đó ngân hàng phải được thành lập và cấp phép, đồng thời không có sự liên kết hoặc kiểm soát của bất kỳ định chế tài chính nào đã được quản lý và giám sát.
15.   Tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bao gồm: hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ nước ngoài được thành lập, đăng ký, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Đối tượng báo cáo
1.Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cho vay;
c) Cho thuê tài chính;
d) Dịch vụ thanh toán;
đ) Dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, lệnh chuyển tiền, tiền điện tử;
g) Bảo lãnh ngân hàng và cam kết tài chính;
h) Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
i) Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán;
k) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
l) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
m) Đổi tiền.
2. Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi có thưởng bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet; casino; xổ số; đặt cược;
b) Kinh doanh bất động sản, trừ việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Kinh doanh kim loại quý và đá quý;
d) Cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
3. Chính phủ quy định các hoạt động mới phát sinh có rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Việc phòng, chống rửa tiền phải thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu tư­; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chống lạm quyền, lợi dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các biện pháp phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời; các hành vi rửa tiền phải được xử lý nghiêm minh.
1. Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, các bên cùng có lợi, tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các nội dung như sau:
a) Việc xác định, phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền;
b) Thực hiện tương trợ tư pháp;
c) Trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến phòng, chống rửa tiền;
d) Việc nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền;
đ) Các nội dung hợp tác khác về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền có thể từ chối trao đổi, cung cấp, chuyển giao, thông tin về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp sau:
a) Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao có thể gây tổn hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam;
b) Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao không phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và các quy định khác của pháp luật Việt Nam;
c) Yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không cam kết hoặc không thực hiện bảo mật thông tin được cung cấp, chuyển giao theo chế độ bảo mật tương ứng với quy định về bảo vệ bí mật nhà nước của Việt Nam đối với thông tin mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước cung cấp, chuyển giao.
4. Quy trình, thủ tục, phương thức liên quan đến hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Hằng năm hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nước cập nhật nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền được thực hiện đối với cả hoạt động mới phát sinh có rủi ro về rửa tiền.
2. Các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm:
a) Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền trong nội bộ của bộ, ngành mình và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản lý, đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định;
b) Thực hiện cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền theo kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi có các rủi ro phát sinh thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả cập nhật rủi ro của các bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực hiện sau cập nhật.
3. Chính phủ quy định về tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền.
1. Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ giúp thực hiện hành vi rửa tiền.
2. Thiết lập, duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả.
3. Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng vỏ bọc.
4. Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng. 
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
7. Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.
Chương II. BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Mục 1. NHẬN BIẾT KHÁCH HÀNG VÀ CẬP NHẬT, XÁC MINH THÔNG TIN NHẬN BIẾT KHÁCH HÀNG
1. Nhận biết khách hàng bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin quy định tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
2. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng lần đầu mở tài khoản hoặc thiết lập quan hệ với tổ chức tài chính;
b) Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định; hoặc thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo hoặc mã giao dịch trong trường hợp người khởi tạo không có tài khoản;
c) Có nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
d) Có nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng đối với các khách hàng có giao dịch có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch vụ kinh doanh bất động sản cho khách hàng;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi khách hàng có giao dịch mua, bán kim loại quý, đá quý bằng tiền mặt có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; điều hành, quản lý công ty; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh;
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi cung ứng các dịch vụ thành lập công ty; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp thỏa thuận pháp lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.  
1. Thông tin nhận biết khách hàng bao gồm thông tin nhận dạng khách hàng, thông tin về chủ sở hữu hưởng lợimục đích, bản chất của mối quan hệ kinh doanh giữa khách hàng với đối tượng báo cáo.
2. Thông tin nhận dạng khách hàng bao gồm cả thông tin người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
a) Đối với khách hàng cá nhân có 01 quốc tịch là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
b) Đối với khách hàng cá nhân có 01 quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn  thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
c) Đối với khách hàng cá nhân có 01 quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài;
d) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ 02 quốc tịch trở lên: thông tin theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c Khoản này; thông tin về các quốc tịch, các địa chỉ đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch;
đ) Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức vụ; số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có); số thị thực; cơ quan cấp thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài (nếu có), địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở Việt Nam;
e) Đối với khách hàng là tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; số điện thoại liên lạc; số fax, trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông tin về người thành lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bao gồm các thông tin như quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này và các thông tin tại điểm này đối với trường hợp người thành lập là tổ chức.
3. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi: đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng lợi và áp dụng các biện pháp để nhận biết và cập nhật thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi.
4. Mục đích và bản chất của mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với đối tượng báo cáo.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Đối tượng báo cáo phải cập nhật thông tin nhận biết khách hàng trong thời gian thiết lập quan hệ với khách hàng nhằm đảm bảo các giao dịch mà khách hàng đang tiến hành phải phù hợp với các thông tin về khách hàng trong hồ sơ hiện có, những thông tin đã biết về khách hàng, hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro về rửa tiền và nguồn gốc tài sản của khách hàng.
1. Đối tượng báo cáo sử dụng các tài liệu, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng bao gồm:
a) Đối với khách hàng là cá nhân: chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng và các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách hàng là tổ chức: giấy phép hoặc quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quyết định về tổ chức lại, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của tổ chức (nếu có); điều lệ của tổ chức; quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán; các tài liệu, dữ liệu liên quan đến người thành lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, chủ sở hữu hưởng lợi.  
2. Đối tượng báo cáo có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định pháp luật, qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này để đối chiếu, xác minh thông tin do khách hàng cung cấp.
Điều 13. Xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua việc thuê tổ chức khác
1. Đối tượng báo cáo có thể thuê các tổ chức khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để xác minh thông tin nhận biết khách hàng, trừ tổ chức là bên thứ ba quy định tại Điều 14 của Luật này. Việc thuê tổ chức khác để xác minh thông tin nhận biết khách hàng thực hiện theo thỏa thuận của các bên và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng báo cáo phải bảo đảm tổ chức được thuê bảo mật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh thông tin nhận biết khách hàng của tổ chức được thuê.
Điều 14. Nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba
1. Đối tượng báo cáo có thể nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba và bảo đảm bên thứ ba đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Là tổ chức tài chính hoặc tổ chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính có thiết lập quan hệ với khách hàng, không bao gồm các mối quan hệ đại lý và thuê ngoài;
b) Thực hiện nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp bên thứ ba là tổ chức ở nước ngoài;
c) Thu thập, lưu trữ và cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin nhận biết khách hàng, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng cho đối tượng báo cáo khi được yêu cầu; thực hiện bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp bên thứ ba là tổ chức tài chính và có công ty mẹ là tổ chức tài chính, ngoài yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng báo cáo phải bảo đảm công ty mẹ của bên thứ ba đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các yêu cầu về nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, khách hàng là cá nhân có ảnh hưởng chính trị, lưu trữ hồ sơ, thông tin, báo cáo và bảo đảm bí mật hồ sơ, thông tin, tài liệu báo cáo quy định tại các điều 9, 17, 38 và 40 của Luật này hoặc các khuyến nghị liên quan của Lực lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp công ty mẹ của tổ chức tài chính là tổ chức nước ngoài;
b) Việc áp dụng các yêu cầu về nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng và lưu trữ hồ sơ, thông tin giao dịch phải được kiểm soát trong toàn hệ thống;
c) Áp dụng các chính sách để giảm thiểu rủi ro đối với các lĩnh vực có rủi ro cao về rửa tiền.
3. Đối tượng báo cáo phải chịu trách nhiệm về kết quả nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng của bên thứ ba.
1. Đối tượng báo cáo phải thực hiện đánh giá rủi ro về rửa tiền. Kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo phải được cập nhật hằng năm. Trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức, kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phê duyệt theo quy định nội bộ của đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải báo cáo kết quả đánh giá rủi ro hoặc cập nhật kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vựccủa đối tượng báo cáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết quả đánh giá rủi ro hoặc cập nhật kết quả đánh giá rủi ro được ban hành hoặc phê duyệt. Đối tượng báo cáo phải phổ biến kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong toàn hệ thống của đối tượng báo cáo.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tiêu chí, phương pháp đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo.
1. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền quy định tại Điều 15 của Luật này, đối tượng báo cáo phải xây dựng quy trình quản lý rủi rovề rửa tiềntại đối tượng báo cáo. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền phải bao gồm cả việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng.
2. Đối tượng báo cáo áp dụng các biện pháp tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng như sau:
a) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền thấp, đối tượng báo cáo có thể nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập quan hệ với khách hàng;
b) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền trung bình, đối tượng báo cáo phải nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền cao, ngoài các biện pháp như đã được quy định tại điểm b Khoản này, đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp tăng cường bao gồm nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
1. Cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị là người giữ chức vụ cấp cao trong các cơ quan, tổ chức của nước ngoài và tổ chức quốc tế.
Đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin đã thu thập, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng tại đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có hệ thống quản lý rủi ro phù hợp nhằm xác định khách hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị; người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
b) Được sự chấp thuận của quản lý cấp cao theo quy định nội bộ trước khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh với khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
c) Thực hiện các biện pháp thích hợp để xác minh nguồn gốc tài sản của khách hàng và chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị, những người có liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện giám sát mối quan hệ kinh doanh trong suốt quá trình giao dịch với đối tượng báo cáo; thực hiện giám sát chặt chẽ mối quan hệ kinh doanh với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị và xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ nếu cần thiết.
3. Đối tượng báo cáo phải thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này đối với khách hàng là cá nhân dưới đây:
a) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đồng sở hữu với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều này của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý;
c) Chủ sở hữu hưởng lợi của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý do cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này sở hữu.
1. Đối tượng báo cáo là ngân hàng khi thiết lập quan hệ với ngân hàng đối tác để cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác cho ngân hàng đối tác phải thực hiện các nội dung sau:
a) Thu thập thông tin về ngân hàng đối tác để hiểu biết đầy đủ về bản chất kinh doanh, uy tín của ngân hàng đối tác và thông tin việc ngân hàng đối tác có bị điều tra về rửa tiền hoặc các vi phạm pháp luật khác về phòng, chống rửa tiền;
b) Đánh giá việc thực hiện các biện pháp về phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác;
c) Hiểu biết về các trách nhiệm phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác trong quan hệ đại lý.
2. Trường hợp khách hàng của ngân hàng đối tác có thể thanh toán thông qua tài khoản của ngân hàng đối tác mở tại đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo phải bảo đảm ngân hàng đối tác đã thực hiện đầy đủ việc nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng và có khả năng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng theo yêu cầu của đối tượng báo cáo; tài khoản của ngân hàng đối tác mở tại đối tượng báo cáo không được phép sử dụng bởi các ngân hàng vỏ bọc.
3. Việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý của đối tượng báo cáo phải được sự chấp thuận của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, hoặc người được Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của đối tượng báo cáo ủy quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của đối tượng báo cáo khi cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới
1. Đối tượng báo cáo phải ban hành chính sách, quy trình để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro về rửa tiền trước khi đưa vào sử dụng đối với sản phẩm, dịch vụ mới và sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới, nhằm mục đích sau đây:
a) Phát hiện, ngăn chặn việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới vào việc rửa tiền;
b) Quản lý rủi ro về rửa tiền khi thiết lập giao dịch với khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới.
2. Đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro về rửa tiền.
1. Đối tượng báo cáo phải giám sát đối với các giao dịch đặc biệt sau:
a) Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp theo quy định của Chính phủ;
b) Giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo.
2. Để giám sát giao dịch đặc biệt, đối tượng báo cáo phải thực hiện các biện pháp tăng cường theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 của Luật này; kiểm tra thông tin và mục đích của giao dịch, trường hợp có nghi ngờ về tính chính xác, mục đích của giao dịch, đối tượng báo cáo phải xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ và có thể từ chối giao dịch đó.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp phép thành lập, hoạt động cho pháp nhân phải cập nhật, lưu trữ thông tin cơ bản của pháp nhân bao gồm tên và loại hình pháp nhân, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, tình trạng pháp lý, địa chỉ đặt trụ sở chính, cơ cấu tổ chức quản lý; danh sách người quản lý pháp nhân, điều lệ, thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của pháp nhân (nếu có); các thông tin này phải được lưu trữ ít nhất 05 năm sau ngày pháp nhân chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Pháp nhân có trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin cơ bản của pháp nhân bao gồm tên và loại hình pháp nhân, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, tình trạng pháp lý, địa chỉ đặt trụ sở chính, cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm cả danh sách người quản lý pháp nhân, điều lệ; chủ sở hữu hưởng lợi của pháp nhân.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát phòng, chống rửa tiền, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm có quyền yêu cầu cơ quan, pháp nhân cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
a) Thu thập, cập nhật các thông tin nhận dạng về bên ủy thác, bên nhận ủy thác, người thụ hưởng, các bên liên quan (nếu có), cá nhân có quyền kiểm soát cuối cùng đối với ủy thác.
Các thông tin này phải được lưu trữ ít nhất 05 năm sau khi bên nhận ủy thác ngừng tham gia vào hoạt động ủy thác;
b) Cung cấp các thông tin quy định tại điểm a Khoản này cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; cho tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính trong quá trình duy trì mối quan hệ khách hàng với tổ chức, cá nhân này liên quan đến tài sản được ủy thác khi được yêu cầu.
2. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính được quyền yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản ủy thác khi thực hiện nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng là bên nhận ủy thác.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát phòng, chống rửa tiền, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tinquy định tại khoản 1 và khoản2 Điều này.
Điều 23. Minh bạch trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận
1. Tổ chức phi lợi nhuận phải thu thập, cập nhật, lưu trữ hồ sơ, thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân tài trợ, gồm: tên đầy đủ, địa chỉ, số tiền tài trợ, phương thức tài trợ và các thông tin khác (nếu có);
b) Thông tin về tổ chức, cá nhân tiếp nhận tài trợ, gồm: tên đầy đủ, địa chỉ, số tiền nhận tài trợ, phương thức tài trợ, mục đích sử dụng tiền tài trợ và các thông tin khác (nếu có);
c) Chứng từ, tài liệu liên quan tới việc tài trợ và tiếp nhận tài trợ.
2. Tổ chức phi lợi nhuận phải lưu trữ hồ sơ, thông tin quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất 05 năm kể từ thời điểm hoạt động tài trợ hoặc tiếp nhận tài trợ kết thúc.
3. Trường hợp tổ chức phi lợi nhuận giải thể hoặc kết thúc hoạt động, hồ sơ, thông tin nêu tại khoản 1 Điều này phải được bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với tổ chức phi lợi nhuận đó.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát phòng, chống rửa tiền, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm có quyền yêu cầu tổ chức phi lợi nhuận cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2.  TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG QUY ĐỊNH NỘI BỘ VÀ BÁO CÁO, CUNG CẤP, LƯU TRỮ HỒ SƠ, THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
1. Đối tượng báo cáo là tổ chức phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Chính sách chấp nhận khách hàng, trong đó có nội dung về từ chối mở tài khoản, thiết lập mối quan hệ kinh doanh, thực hiện giao dịch hoặc chấm dứt mối quan hệ kinh doanh với khách hàng khi đối tượng báo cáo không thể hoàn thành việc nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng do khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và phải xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ;
b) Quy trình, thủ tục nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c) Chính sách, quy trình quản lý rủi ro trong đó có các quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 19 và khoản 3 Điều 34 Luật này;
d) Quy trình báo cáo các giao dịch phải báo cáo;
đ) Quy trình rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ phải báo cáo;
e) Lưu trữ và bảo mật thông tin;
g) Áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường hợp trì hoãn thực hiện giao dịch;
h) Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
k) Kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Đối tượng báo cáo là doanh nghiệp siêu nhỏ, cá nhân phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền có nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều này.
3. Nội dung quy định nội bộ phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền; phù hợp cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động và mức độ rủi ro về rửa tiền trong hoạt động của đối tượng báo cáo và phải được áp dụng, phổ biến đến toàn hệ thống và đại lý của đối tượng báo cáo.
4. Hằng năm, đối tượng báo cáo phải đánh giá quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết Điều này.
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáophù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
a) Giao dịch được thực hiện theo yêu cầu của bị can, bị cáo hoặc người bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
b) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản hoặc tài sản có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó trong hoặc sau thời gian thực hiện hành vi phạm tội.
2. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch liên quan đến rửa tiền được xác định từ việc xem xét, thu thập và phân tích thông tin khi khách hàng, giao dịch có một hoặc nhiều dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại các điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này và từ các dấu hiệu đáng ngờ khác do đối tượng báo cáo xác định.
          3. Khi phát hiện dấu hiệu đáng ngờ ngoài các dấu hiệu nêu tại các điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này, đối tượng báo cáo, các bộ, ngành có liên quan thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Chính phủ hướng dẫn và bổ sung các dấu hiệu đáng ngờ theo các ngành, lĩnh vực.
Điều 27. Các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản
1. Khách hàng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác, không đầy đủ, không nhất quán.
2. Khách hàng thuyết phục đối tượng báo cáo không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Không thể xác định được khách hàng theo thông tin khách hàng cung cấp hoặc giao dịch liên quan đến một bên không xác định được danh tính.
4. Số điện thoại cá nhân hoặc cơ quan do khách hàng cung cấp không thể liên lạc được hoặc không tồn tại số điện thoại này sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch.
5. Các giao dịch được thực hiện theo lệnh hoặc theo uỷ quyền của tổ chức, cá nhân có trong danh sách cảnh báo.
6. Các giao dịch mà qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp lý của giao dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên quan tới tổ chức, cá nhân có trong danh sách cảnh báo.
7. Các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với thu nhập, hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân này.
8. Giao dịch của khách hàng thực hiện thông qua đối tượng báo cáo không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực ngân hàng
1. Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng không.
2. Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo.
3. Sử dụng thư tín dụng và các phương thức tài trợ thương mại khác có giá trị lớn bất thường, tỷ lệ chiết khấu với giá trị cao so với bình thường.
4. Khách hàng mở nhiều tài khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở khu vực địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động kinh doanh.
5. Tài khoản của khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại mà không có lý do hợp lý; tài khoản của khách hàng không giao dịch đột nhiên nhận được một khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn bất thường.
6. Chuyển số tiền lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt động kinh doanh; doanh nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
8. Khách hàng thường xuyên đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn.
9. Giao dịch gửi tiền, rút tiền hay chuyển tiền được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.
10. Khách hàng yêu cầu vay số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng yêu cầu.
11. Thông tin về nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay hoặc uỷ thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch.
12. Thông tin về nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng xin vay vốn không đầy đủ, không chính xác.
13. Nghi ngờ hoặc có dấu hiệu nghi ngờ sử dụng tài khoản cá nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt động công ty hoặc giao dịch giúp cho đối tượng cá nhân khác.
14. Các giao dịch trực tuyến qua tài khoản liên tục thay đổi về thiết bị đăng nhập, địa chỉ giao thức Internet (địa chỉ IP) ở nước ngoài.
Điều 29. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực trung gian thanh toán
1. Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên ví điện tử; tiền nạp vào và rút ra nhanh khỏi ví điện tử; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư ví điện tử rất nhỏ hoặc bằng không.
2. Khách hàng thường xuyên thực hiện nạp tiền nhiều lần với giá trị nhỏ vào một ví điện tử, sau đó thực hiện giao dịch chuyển tiền giá trị lớn sang ví điện tử khác hoặc thực hiện giao dịch rút tiền giá trị lớn về tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng tại ngân hàng hoặc ngược lại.
          3. Các giao dịch chuyển tiền thường xuyên có giá trị nhỏ từ nhiều ví điện tử khác nhau về một ví điện tử hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều ví điện tử và các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo; ví điện tử phát sinh nhiều giao dịch chuyển tiền cho ví điện tử khác với thời gian khởi tạo giao dịch nhanh bất thường.
4. Ví điện tử của khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại mà không có lý do hợp lý; ví điện tử của khách hàng không giao dịch đột nhiên nhận được một khoản tiền nạp vào có giá trị lớn bất thường.
5. Giao dịch nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử hay chuyển tiền giữa các ví điện tử được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Có cơ sở hợp lý để nghi ngờ khách hàng sử dụng ví điện tử cá nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt động của tổ chức hoặc giao dịch thay cho đối tượng cá nhân khác.
7. Khách hàng là đơn vị chấp nhận thanh toán vẫn phát sinh giao dịch mặc dù trang thông tin điện tử chính thức hoặc trụ sở của khách hàng này qua xác minh đã ngừng hoạt động.
8. Các giao dịch trực tuyến qua ví điện tử liên tục thay đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (địa chỉ IP).
9. Khách hàng thường xuyên sử dụng thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ IP ở nước ngoài để truy cập vào ví điện tử hoặc thực hiện giao dịch trên ví điện tử; khách hàng thường xuyên sử dụng một thiết bị đăng nhập hoặc một địa chỉ IP để thực hiện giao dịch trên nhiều ví điện tử (không cùng một chủ ví điện tử).
Điều 30. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
1. Khách hàng yêu cầu mua một hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn bất thường hoặc yêu cầu thanh toán trọn gói phí bảo hiểm một lần đối với các sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình thức thanh toán trọn gói, trong khi những hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách hàng chỉ có giá trị nhỏ và thanh toán định kỳ.
2. Khách hàng yêu cầu ký kết hợp đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm định kỳ không phù hợp với thu nhập hiện tại của khách hàng hoặc yêu cầu mua hợp đồng bảo hiểm liên quan đến công việc kinh doanh nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của khách hàng.
3. Bên mua bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm từ tài khoản không phải là tài khoản của bên mua bảo hiểm, tài khoản của tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm ủy quyền; hoặc thanh toán bằng các công cụ chuyển nhượng không ghi tên.  
4. Khách hàng yêu cầu thay đổi người thụ hưởng đã chỉ định bằng người không có mối quan hệ rõ ràng với bên mua bảo hiểm.
5. Khách hàng chấp nhận tất cả các điều kiện bất lợi không liên quan đến tuổi tác, sức khỏe của mình; khách hàng đề nghị mua bảo hiểm với mục đích không rõ ràng và miễn cưỡng cung cấp lý do tham gia bảo hiểm; điều kiện và giá trị hợp đồng bảo hiểm mâu thuẫn với nhu cầu của khách hàng.
6. Khách hàng hủy hợp đồng bảo hiểm ngay sau khi mua và yêu cầu chuyển tiền phí bảo hiểm đã đóng cho bên thứ ba; khách hàng thường xuyên tham gia bảo hiểm và nhượng lại hợp đồng bảo hiểm cho bên thứ ba.
7. Khách hàng là doanh nghiệp có số lượng hợp đồng bảo hiểm cho nhân viên hoặc mức phí bảo hiểm của hợp đồng đóng phí một lần tăng bất thường.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên chi trả bảo hiểm với số tiền lớn cho cùng một khách hàng.
Điều 31. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán
1. Giao dịch mua, bán chứng khoán có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số ngày do một tổ chức hoặc một cá nhân thực hiện.
2. Công ty chứng khoán chuyển tiền không phù hợp với các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3. Người không cư trú chuyển số tiền lớn từ tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc thanh lý các hợp đồng ủy thác đầu tư chứng khoán để chuyển tiền ra khỏi Việt Nam.
4. Khách hàng thường xuyên bán tất cả cổ phiếu trong danh mục đầu tư và đề nghị công ty chứng khoán ký ủy nhiệm chi để khách hàng rút tiền mặt từ ngân hàng thương mại.
5. Khách hàng đầu tư bất thường vào nhiều loại chứng khoán không có lợi trong khoảng thời gian ngắn.
6. Tài khoản chứng khoán của khách hàng không hoạt động trong một thời gian dài nhưng đột nhiên được đầu tư lớn không phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.
7. Giao dịch mua, bán chứng khoán có nguồn tiền từ các quỹ đầu tư được mở ở các quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro cao về rửa tiền.
8. Nhà đầu tư nước ngoài cư trú ở quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro cao về rửa tiền góp vốn thành lập quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Điều 32. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi có thưởng
1. Khách hàng có dấu hiệu liên tục cố tình thua tại tổ chức kinh doanh trò chơi có thưởng.
2. Khách hàng đổi số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn bất thường tại casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau đó đổi lại thành tiền mặt hoặc séc, hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến tài khoản khác.
3. Khách hàng yêu cầu chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không có mối quan hệ rõ ràng với khách hàng hoặc khi bên thứ ba không có nơi thường trú cùng với khách hàng.
4. Khách hàng bổ sung tiền mặt hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng và yêu cầu điểm kinh doanh trò chơi có thưởng chuyển thành séc có giá trị lớn bất thường.
5. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đổi số lượng đồng tiền quy ước thành tiền mặt.
6. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu bên thứ ba đổi hộ số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn bất thường và nhờ bên thứ ba đặt cược hộ.
7. Khách hàng nhiều lần trong một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đổi đồng tiền quy ước ở gần mức giới hạn giao dịch có giá trị lớn bất thường.
8. Khách hàng mua lại vé số trúng thưởng có giá trị lớn từ người khác.
Điều 33. Dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
1. Các giao dịch bất động sản là giao dịch ủy quyền nhưng không có cơ sở pháp lý.
2. Khách hàng không quan tâm đến giá bất động sản, phí giao dịch phải trả.
3. Khách hàng không cung cấp được các thông tin liên quan tới bất động sản hoặc không muốn cung cấp bổ sung thông tin về nhân thân.
4. Giá giao dịch giữa các bên không phù hợp giá thị trường.
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Namkhi thực hiện các giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá trị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan đến giao dịch chuyển tiền điện tử phục vụ cho công tác phòng, chống rửa tiền.
3. Đối tượng báo cáo tham gia vào giao dịch chuyển tiền điện tử phải có chính sách, quy trình quản lý rủi ro để thực hiện, từ chối, tạm dừng, kiểm soát sau giao dịch hoặc xem xét, báo cáo giao dịch đáng ngờ các giao dịch chuyển tiền điện tử không chính xác, đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
1. Cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng trên mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải khai báo hải quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng, cảnh sát biển nơi không có cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển có trách nhiệm thu thập, lưu trữ các thông tin khai báo quy định tại khoản 1 Điều này và cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có yêu cầu hoặc khi có nghi ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố hoặc tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
1. Đối tượng báo cáo gửi tệp dữ liệu điện tử hoặc báo cáo bằng văn bản khi chưa thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho yêu cầu gửi tệp dữ liệu điện tử đối với các báo cáo được quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có thể báo cáo qua fax, điện thoại, thư điện tử nhưng phải bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu thông tin báo cáo và phải xác nhận lại bằng một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với báo cáo giao dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo phải gửi kèm hồ sơ mở tài khoản đối với các giao dịch thực hiện thông qua tài khoản, thông tin nhận biết khách hàng, các chứng từ và tài liệu khác liên quan đến giao dịch đáng ngờ, các biện pháp phòng ngừa đã thực hiện.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đối tượng báo cáo phải thực hiện báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo và báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật này như sau:
a) Báo cáo hàng ngày trong trường hợp phát sinh giao dịch đối với hình thức báo cáo gửi tệp dữ liệu điện tử;
b) Báo cáo trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với hình thức báo cáo bằng văn bản.
2. Đối tượng báo cáo phải thực hiện báo cáo giao dịch đáng ngờ quy định tại Điều 26 trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch hoặc 01 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng báo cáo chủ động phát hiện hoặc buộc phải phát hiện được giao dịch đáng ngờ xét theo hoàn cảnh thực tế khách quan diễn ra giao dịch đáng ngờ.
Trường hợp phát hiện giao dịch đáng ngờ do khách hàng yêu cầu có dấu hiệu liên quan đến tội phạm thì đối tượng báo cáo phải báo cáo trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, thông tin, báo cáo sau đây:
a) Hồ sơ, thông tin nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
b) Kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo đối với khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
c) Các hồ sơ, thông tin khác liên quan đến khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
d) Báo cáo giao dịch theo quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này và các hồ sơ, thông tin kèm theo giao dịch báo cáo.
2. Thời hạn lưu trữ quy định như sau:
a) 05 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch hoặc ngày đóng tài khoản hoặc ngày báo cáo đối với các thông tin, hồ sơ quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) 05 năm kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với các báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời hồ sơ, thông tin, báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng báo cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin.
1. Đối tượng báo cáo phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật có liên quan đối với hồ sơ, thông tin, tài liệu và báo cáo liên quan đến các giao dịch phải báo cáo theo quy định của Luật này.
2. Đối tượng báo cáo bao gồm cả người quản lý, người lao động không được tiết lộ thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các thông tin có liên quan đến giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mục 3. THU THẬP, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ CHUYỂN GIAO THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu cần thiết cho việc phân tích, chuyển giao thông tin phòng, chống rửa tiền, hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hồ sơ, thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ hướng dẫn việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin.
Điều 42. Trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền trong nước
1. Khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ giao dịch được nêu trong thông tin, báo cáo liên quan đến rửa tiền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chuyển giao thông tin hoặc hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm.
Thông tin liên quan đến báo cáo giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền là thông tin mật.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin với các bộ, ngành liên quan nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi yêu cầu tới cơ quan phòng, chống rửa tiền và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài để thu thập, bổ sung thông tin phục vụ cho việc xử lý, phân tích và chuyển giao thông tin phòng, chống rửa tiền; tiếp nhận thông tin phản hồi, thông tin chuyển giao của cơ quan phòng, chống rửa tiền và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và xử lý thông tin nhận được theo quy định của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận yêu cầu đề nghị cung cấp thông tin từ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài với mục đích phục vụ cho công tác phòng, chống rửa tiền và cung cấp thông tin phản hồi.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp, chuyển giao thông tin cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại Điều 6 của Luật này.
4. Thông tin liên quan đến báo cáo giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao đổi, cung cấp, chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài là thông tin mật.
Mục 4. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TẠM THỜI
1. Đối tượng báo cáo phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ hoặc phát hiện các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội;
b) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại các luật có liên quan.
2. Khi thực hiện biện pháp trì hoãn giao dịch, đối tượng báo cáo phải báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu áp dụng.
4. Đối tượng báo cáo không phải chịu trách nhiệm pháp lý về những hậu quả phát sinh khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch theo đúng quy định tại Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 45. Phong tỏa tài khoản, niêm phong, phong tỏa hoặc tạm giữ tài sản
Đối tượng báo cáo phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phong tỏa tài khoản, niêm phong, phong tỏa hoặc tạm giữ tài sản của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương III.  TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền.
2. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, chiến lược về phòng, chống rửa tiền.
3. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác phòng, chống rửa tiền; chỉ đạo việc phối hợp công tác phòng, chống rửa tiền và công tác phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền.
2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch về phòng, chống rửa tiền.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
4. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
5. Hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án liên quan đến rửa tiền.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền theo quy định tại Điều 6 của Luật này, làm đầu mối tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào công tác phòng, chống rửa tiền.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, triển khai công tác đào tạo về phòng, chống rửa tiền.
9. Tổng hợp thông tin, định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về phòng, chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam.
10. Chủ trì thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
11. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan đề xuất, chủ trì đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
12. Giám sát đối tượng báo cáo trong việc thực hiện báo cáo theo quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này; phối hợp cung cấp thông tin giám sát cho cơ quan thanh tra các bộ, ngành để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống rửa tiền.
1. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin đấu tranh phòng, chống tội phạm rửa tiền; thông báo kết quả xử lý có liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm về rửa tiền.
3. Thường xuyên trao đổi thông tin, tài liệu về phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm rửa tiền trong nước và nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Chủ trì lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thuộc danh sách đen.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế; tương trợ tư pháp trong phòng, chống rửa tiền thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với các loại tội phạm nguồn có rủi ro cao theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Trao đổi thông tin, tài liệu về hoạt động rửa tiền nhằm tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong nước và nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Chủ trì lập danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thuộc danh sách đen.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chứng khoán, dịch vụ kế toán, trò chơi có thưởng trừ trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chứng khoán, dịch vụ kế toán, trò chơi có thưởng trừ trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, chứng khoán, dịch vụ kế toán, trò chơi có thưởng trừ trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
2. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản trừ việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản trừ việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản, dịch vụ tư vấn bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền áp dụng cho đối tượng báo cáo là luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với các đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, bao gồm: luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực hành nghề luật sư; công chứng theo quy định tại khoản2Điều 7củaLuật này.
5. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao về tương trợ tư pháp trong phòng, chống rửa tiền.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền áp dụng cho đối tượng báo cáo là các tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý, đá quý trừ tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng miếng và vàng, trang sức, mỹ nghệ.
2. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực kinh doanh kim loại quý, đá quý trừ hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng, trang sức, mỹ nghệ.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh kim loại quý, đá quý trừ hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng, trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai công tác phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với pháp nhân được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 củaLuật này.
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai công tác phòng, chống rửa tiền đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức tôn giáo.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức tôn giáo theo quy định tại khoản 2 Điều 7 củaLuật này.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro về rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai công tác phòng, chống rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 củaLuật này.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet.
2. Căn cứ mức độ rủi ro quốc gia và đối tượng báo cáo về rửa tiền để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 7 củaLuật này;thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng internet theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến, truyền thông về chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan định kỳ thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
1. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi rửa tiền; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong đấu tranh phòng, chống rửa tiền.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan trong việc thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống rửa tiền.
1. Thực hiện, chỉ đạo việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền tại địa phương.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các đường lối, chính sách, chiến lược, kế hoạch phòng, chống rửa tiền, thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền.
3. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền theo thẩm quyền.
1. Các cơ quan nhà nước được quy định tại Chương III của Luật này có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 6 của Luật này cho các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia khác phải đảm bảo các thông tin cung cấp được bảo mật và sử dụng đúng mục đích đã nêu tại yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin.
Chương IV.  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 như sau:
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
Điều 34. Thực hiện các biện pháp phòng, chống tài trợ khủng bố và áp dụng biện pháp tạm thời; đánh giá rủi ro quốc gia về phòng, chống tài trợ khủng bố       
1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng và cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; báo cáo, cung cấp, lưu giữ thông tin, xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống tài trợ khủng bố thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 40 của Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Ngay khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Định kỳ 05 năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về tài trợ khủng bố tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh giá”.
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
Điều 35. Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam theo quy định tại Điều 24 của Luật này và Điều 35 của Luật Phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.”.
3. Các tổ chức tài chính, tổ chức và cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng và cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, báo cáo, cung cấp, lưu giữ thông tin, xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thực hiện theo quy định từ Điều 9 đến Điều 40 của Luật này.
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
2. Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
Điều 65. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa có quyết định khác, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.

Không có mục thảo luận

BẢNG TỔNG HỢP VÀ GIẢI TRÌNH Ý KIẾN CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VỀ DỰ THẢO LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN (SỬA ĐỔI)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0709-Tong-hop-GTTT-yk-Bo-nganh-doi-voi-dt-Luat-PCRTsd---20220927082905.doc

BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐGĐP CỦA APG VÀ YÊU CẦU XỬ LÝ CÁC THIẾU HỤT CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN PCRT

Cơ quan ban hành: Khác

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0717-Tom-tat-ket-qua-DGDP-cua-APG-va-yeu-cau-xl-thieu-hut-lien-quan-PCRT---20220927082905-1-.docx

BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT PCRT SO VỚI CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA FATF VÀ APG

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0715-Bang-so-sanh-ndung-sdbs-Luat-PCRTsd-voi-khuyen-nghi-cua-FATF-APG---20220927082905.docx

BẢNG THUYẾT MINH DỰ THẢO LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN (SỬA ĐỔI)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0714-Thuyet-minh-dt-Luat-PCRTsd---20220927082905.docx

QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH MỨC GIÁ TRỊ CỦA GIAO DỊCH CÓ GIÁ TRỊ LỚN PHẢI BÁO CÁO

Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0713c-dtQD-quy-dinh-muc-gia-cua-giao-dich-cho-gia-tri-lon---20220927082905.doc

Thông Tư Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0713b-dtTT-hdan-thuc-hien-mot-so-dieu-cua-Luat-PCRTsd---20220927082905.docx

Nghị Định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0713a-dtND-quy-dinh-chi-tiet-Luat-PCRTsd---20220927082905.docx

Phụ Lục Bảng rà soát quy định của pháp luật liên quan đến Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0712a-bc-ra-soat-phap-luat-lien-quan-dt-Luat-PCRTsd-Phuluc---20220927082905.docx

Báo Cáo Rà soát pháp luật trong nước và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0712-bc-ra-soat-phap-luat-lien-quan-dt-Luat-PCRTsd---20220927082905.doc

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN (SỬA ĐỔI)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0711-bc251-NHNN-danh-gia-tac-dong-dt-Luat-PCRTsddoc---20220927082905.doc

BẢNG TỔNG HỢP TIẾP THU, GIẢI TRÌNH Ý KIẾN GÓP Ý CỦA VCCI VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN (SỬA ĐỔI)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0708-Tong-hop-GTTT-yk-VCCI-va-cac-doi-tuong-cua-dt-Luat-PCRTsd---20220927082905.doc

BÁO CÁO TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0707-bc404-NHNN-tong-ket-thi-hanh-Luat-PCRTdoc---20220927082905.doc

Tờ Trình Dự án Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật trình cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV

A0701-TTr344-CP-ve-DA-Luat-PCRTsd---20220927082905.docx

Các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố và phổ biến vũ khí

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

15-Cac-chuan-muc-quoc-te-ve-PCRT---20220809100419-1-.docx

Tờ trình của Chính phủ về Dự án Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Ngày ban hành:

Số hiệu:293 /TTr - CP

Mô tả:

Tài liệu kèm theo Dự thảo trình Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ngày 7-8/9/2022

1-TTr293-CP-ve-DA-Luat-PCRT.doc

Báo cáo rà soát pháp luật trong nước và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

11-bc-ra-soat-VBQPPL-trong-DA-Luat-PCRTsd---20220809100419.docx

Bản thuyết minh dự thảo Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

13-Thuyet-minh-dt-Luat-PCRTsd---20220809100419-1-.docx

Báo cáo đánh giá tác động của chính sách tại đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

10-bc-NHNN-danh-gia-tac-dong-cs-DA-Luat-PCRTsd---20220809100419-1-.doc

Báo cáo thẩm định dự thảo Luật phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

4-bc115-BTP-tham-dinh-DA-Luat-Phong-chong-rua-tien-sd---20220809100419.pdf

Tờ trình Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Chính phủ

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo trình UBTVQH tại phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8/2022)

1-TTr-CP-ve-DA-Luat-Phong-chong-rua-tien-sd---20220809100419-1-.doc

Tờ trình Dự thảo Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi)

Cơ quan ban hành: Ngân hàng nhà nước

Ngày ban hành:

Số hiệu:

Mô tả:

(Tài liệu kèm theo Dự thảo Luật đăng tải lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ)

totrinhluat-pcrt-sd.docx

Tội rửa tiền trong pháp luật hình sự Anh (30/09/2022)

Tác giả : TS. BÙI HỮU TOÀN Học viện Ngân hàng.
Mô tả :

Trong bài viết này, tác giả trình bày, phân tích các quy định của pháp luật hình sự Anh về tội rửa tiền, chỉ ra những điểm hợp lý, những kinh nghiệm có giá trị, và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tội rửa tiền.

Tội-rửa-tiền-trong-pháp-luật-hình-sự-Anh.docx

Bàn về pháp luật phòng, chống rửa tiền sử dụng công nghệ cao

Tác giả :
Mô tả :
Công nghệ cao, một mặt, mang lại nhiều giá trị hơn cho cuộc sống của con người; mặt khác, lại bị lạm dụng cho những hoạt động phạm tội; nhưng cũng chính công nghệ cao lại được cơ quan chức năng sử dụng để phòng, chống tội phạm này
Bàn-về-pháp-luật-phòng-chống-rửa-tiền-sử-dụng-công-nghệ-cao.docx

Phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực công nghệ cao: Nhiều khoảng trống pháp luật cần “bít”

Tác giả :
Mô tả :

Do sự hoành hành của nạn tham nhũng ở nhiều quốc gia, nạn buôn bán ma túy và buôn lậu vũ khí trên toàn cầu, cùng với đó là các tổ chức khủng bố quốc tế với khả năng tài chính và nhu cầu cung cấp tiền cho mạng lưới khủng bố, đã khiến tội phạm rửa tiền ngày càng nhiều. Tội phạm rửa tiền đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng mang tính quốc tế gây hậu quả nghiêm trọng tới kinh tế, xã hội, ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và uy tín quốc tế của quốc gia.

Phòng-chống-rửa-tiền-các-nước-trên-thế-giới.docx

Tiêu chí xác định giao dịch có dấu hiệu rửa tiền chưa rõ ràng

Tác giả :
Mô tả :

Tại Phiên họp chuyên đề Pháp luật tháng 08/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét, cho ý kiến về dự án Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi). Trước đó, cơ quan chủ trì soạn thảo Luật Phòng chống rửa tiền sửa đổi đã đề xuất bổ sung đối tượng báo cáo mới nhưng chưa có khung pháp lý điều chỉnh là: Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản ảo, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian kết nối người đi vay và cho vay dựa trên nền tảng công nghệ.

Tiêu-chí-xác-định-giao-dịch-có-dấu-hiệu-rửa-tiền-chưa-rõ-ràng.docx