Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ THẢO ONLINE

Nơi cử tri tham gia vào hoạt động lập pháp của quốc hội
Thứ bảy, 04/05/2024

  • Lĩnh vực: Tài chính, Ngân sách
  • Cơ quan trình dự thảo: Chính phủ
  • Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
  • Cơ quan thẩm tra: Ủy ban Tài chính, Ngân sách
  • Dự kiến thảo luận tại: Khóa XV - Đang cập nhật
  • Dự kiến thông qua tại: Khóa XV - Đang cập nhật
  • Trạng thái: Chưa thông qua
21/11/2023
01
Dự thảo lần 1
A1903-dtNQ-ap-dung-thue-TNDN-bs-theo-qd-chong-xoi-mon-thue-TC2---20231103034242.doc

QUỐC HỘI

 
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số .../TTr-CP ngày ... tháng ... năm 2023 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số .../BC-UB... ngày ... tháng ... năm 2023 của Ủy ban ..., Báo cáo số .../BC-UBTVQH15 ngày ... tháng ... năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp thu, chỉnh lý, giải trình về dự thảo Nghị quyết vviệc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, các tài liệu liên quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
 
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với người nộp thuế theo Quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Công ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 2 năm trong 4 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu EUR trở lên, trừ các trường hợp sau:
a) Các tổ chức của chính phủ;
b) Tổ chức quốc tế;
c) Tổ chức phi lợi nhuận;
d) Quỹ hưu trí;
đ) Quỹ đầu tư là Công ty mẹ tối cao;
e) Tổ chức đầu tư bất động sản là Công ty mẹ tối cao;
g) Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm e khoản này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầulà bộ quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của Diễn đàn hợp tác chung về quy định chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu mà Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Quy định thuế tối thiểu toàn cầu), bao gồm: Quy định mẫu, Tài liệu diễn giải, Hướng dẫn hành chính, Hướng dẫn quy định miễn trừ và các văn bản quy định chi tiết khác.
2. Tập đoàn là một trong các trường hợp sau:
a) Tập hợp các công ty, tổ chức có mối quan hệ liên kết thông qua việc sở hữu hoặc kiểm soát theo đó các loại tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và lưu chuyển tiền tệ của các công ty, tổ chức đó được đưa vào cáo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao và các công ty, tổ chức được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất do quy mô, yếu tố trọng yếu hoặc được nắm giữ để bán;
b) Một công ty cư trú tại một nước và có một hoặc nhiều cơ sở thường trú tại nước ngoài với điều kiện là công ty đó không phải là một công ty, tổ chức của một tập đoàn khác.
3. Tập đoàn đa quốc gia là tập đoàn có ít nhất một công ty thành viên hoặc một cơ sở thường trú không cư trú tại cùng nước của công ty mẹ tối cao.
4. Công ty mẹ tối cao là công ty thuộc tập đoàn đa quốc gia có quyền kiểm soát, quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các công ty, tổ chức khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị kiểm soát, sở hữu bởi bất kỳ công ty, tổ chức nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một công ty, tổ chức nào khác trên toàn cầu.
5. Công ty mẹ trung gian là công ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia (không phải là công ty mẹ tối cao, không phải công ty mẹ bị sở hữu một phần, không phải cơ sở thường trú hoặc không phải công ty đầu tư) trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ quyền sở hữu trong một công ty thành viên khác trong cùng tập đoàn đa quốc gia đó.
6. Công ty mẹ bị sở hữu một phầnlà một công ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia (không phải công ty mẹ tối cao, không phải cơ sở thường trú hoặc không phải công ty đầu tư) đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ quyền sở hữu công ty thành viên khác của tập đoàn đa quốc gia đó;
b) Có hơn 20% quyền hưởng lợi nhuận bị các công ty, tổ chức khác không phải thành viên của tập đoàn đa quốc gia đó nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp.
7. Công ty thành viên là bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc một tập đoàn và bất kỳ cơ sở thường trú nào của một công ty, tổ chức thuộc tập đoàn, bao gồm:
a) Công ty mẹ tối cao;
b) Công ty mẹ trung gian (nếu có);
c) Công ty mẹ bị sở hữu một phần (nếu có);
d) Các công ty, tổ chức khác thuộc tập đoàn.
8. Nước đánh thuế thấp đối với tập đoàn đa quốc gia trong bất kỳ năm tài chính nào, là nước nơi tập đoàn đa quốc gia đó có thu nhập ròng theo thuế tối thiểu toàn cầu và có thuế suất thực tế trong năm tài chính đó thấp hơn thuế suất tối thiểu.
9. Công ty thành viên chịu thuế suất thấplàcông ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia cư trú tại nước đánh thuế thấp hoặc công ty thành viên không quốc tịch mà trong năm tài chính có thu nhập theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu và có thuế suất thực tế trong năm tài chính đó thấp hơn thuế suất tối thiểu.
10. Báo cáo tài chính hợp nhất là:
a) Báo cáo tài chính do công ty lập theo chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận, trong đó tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và lưu chuyển tiền tệ của công ty đó và các công ty khác mà công ty đó có quyền kiểm soát được trình bày dưới dạng báo cáo của một đơn vị kinh tế duy nhất; 
b) Trong trường hợp công ty là tập đoàn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, thì báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của công ty được lập theo chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận; 
c) Trong trường hợp công ty mẹ tối cao có báo cáo tài chính được quy định tại điểm a, điểm b khoản này không được lập theo chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận, thì báo cáo tài chính hợp nhất là những báo cáo tài chính được điều chỉnh để loại trừ mọi khác biệt trọng yếu;
d) Trong trường hợp công ty mẹ tối cao không lập báo cáo tài chính được quy định tại các điểm a, b, c khoản này thì báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao là những báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán tài chính được phép áp dụng, tức là chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận hoặc một chuẩn mực kế toán tài chính khác được điều chỉnh để loại trừ mọi khác biệt trọng yếu. 
11. Chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Úc, Brazil, Canada, các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu, các quốc gia thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu, Hồng Kông (Trung Quốc), Nhật Bản, Mexico, New Zealand, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga, Singapore, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
12. Chuẩn mực kế toán tài chính được phép áp dụnglàmột tập hợp các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, được cơ quan kế toán có thẩm quyền tại nước nơi công ty đặt trụ sở cho phép áp dụng.
13. Thu nhập hoặc lcủa mỗi công ty thành viên là thu nhập hoặc lỗ thuần tại báo cáo tài chính được xác định cho công ty thành viên đó trong năm tài chính theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu.
14. Doanh thu bình quân, thu nhập hoặc lỗ bình quân tại một nước là giá trị trung bình 3 năm (gồm năm tài chính hiện tại và hai năm trước liền kề) của doanh thu, thu nhập hoặc lỗ theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu.
15. Doanh thu tại một nước trong năm tài chính là tổng doanh thu của tất cả các công ty thành viên tại nước đó trong năm tài chính theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó.
16. Thu nhập hoặc lỗ tại một nước trong năm tài chính là thu nhập ròng hoặc lỗ ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó.
17. Nơi cư trú của một công ty được xác định như sau:
a) Nếu công ty là đối tượng cư trú về thuế tại một nước dựa trên nơi quản lý, nơi thành lập hoặc các tiêu chí tương tự, thì công ty đó được coi là cư trú tại nước đó;
b) Trong các trường hợp khác, công ty đó được coi là cư trú tại nước mà công ty đó được thành lập.
Điều 4. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)
1. Công ty thành viên hoặc tập hợp các công ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết này có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính phải áp dụng quy định thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn.
Trường hợp công ty thành viên hoặc tập hợp các công ty thành viên tại Việt Nam có thu nhập theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu và thuế suất thực tế tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu thì thuế thu nhập bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có).
3.  Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu – Thuế suất thực tế.
4. Thuế suất tối thiểu là 15%.
5. Thuế suất thực tế tại Việt Nam được tính cho mỗi năm tài chính. Thuế suất thực tế tại Việt Nam bằng tổng các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của từng công ty thành viên tại Việt Nam chia cho thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam trong năm tài chính.
6. Lợi nhuận tính thuế bổ sung = Thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu – Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu được trừ.
7. Thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu = Thu nhập theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các công ty thành viên – Lỗ theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các công ty thành viên.
8. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam được trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế bổ sung là giá trị bằng 5% tổng giá trị tài sản hữu hình trung bình hằng năm của tất cả các công ty thành viên và 5% tổng tiền lương của tất cả các công ty thành viên theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ năm 2024, giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được trừ cho từng năm theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn sẽ được xác định bằng 0 trong một năm tài chính nếu công ty thành viên hoặc tập hợp các công ty thành viên trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: 
a) Doanh thu bình quân theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 10 triệu EUR;
b) Thu nhập bình quân theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam dưới 1 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, Công ty thành viên được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 5. Quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR)
1. Công ty thành viên theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết này tại Việt Nam là công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu công ty thành viên chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm tài chính phải khai và nộp thuế theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu bằng phần thuế phân bổ từ thuế bổ sung theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu của công ty thành viên chịu thuế suất thấp ở nước ngoài trong năm tài chính, trừ khi thuế bổ sung được nộp ở nước có quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu đạt chuẩn được ưu tiên theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu về thứ tự ưu tiên đánh thuế.
2. Tổng thuế bổ sung tại một nước = (Tỷ lệ thuế bổ sung x Lợi nhuận tính thuế bổ sung) + Thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành (nếu có) – Thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (nếu có).
3. Tỷ lệ thuế bổ sung = Thuế suất tối thiểu – Thuế suất thực tế.
4. Thuế suất tối thiểu là 15%.
5. Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính. Thuế suất thực tế của tập đoàn đa quốc gia tại một nước bằng tổng các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh của từng công ty thành viên tại nước đó chia cho thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó trong năm tính thuế.
6. Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết này.
7. Thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết này.
8. Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại một nước được trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị quyết này.
9. Thuế bổ sung tối thiểu nội địađạt chuẩn là số tiền phải trả theo quy định thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại một nước khác trong năm tài chính.
10. Thuế bổ sung của công ty thành viên sẽ được xác định cho mỗi công ty thành viên của một nước có thu nhập thuế tối thiểu toàn cầu trong năm tài chính được đưa vào khi tính thu nhập ròng theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó theo công thức sau:
 
Thuế bổ sung của công ty thành viên
=
Tổng thuế bổ sung tại một nước
x
Thu nhập theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu của công ty thành viên đó
Tổng thu nhập theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các công ty thành viên tại nước đó
 
11. Thuế phân bổ cho công ty mẹ từ thuế bổ sung của công ty thành viên chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung của công ty thành viên chịu thuế suất thấp theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu nhân với tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với công ty thành viên chịu thuế suất thấp trong năm tài chính. Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với công ty thành viên chịu thuế suất thấp trong năm tài chính
=
Thu nhập thuế tối thiểu toàn cầu của công ty thành viên chịu thuế suất thấp trong năm tài chính - Thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ
Thu nhập thuế tối thiểu toàn cầu của công ty thành viên chịu thuế suất thấp trong năm tài chính
 
12. Thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 trong một năm tài chính nếu công ty thành viên hoặc tập hợp các công ty thành viên trong năm tài chính liên quan đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: 
a) Doanh thu bình quân theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 10 triệu EUR;
b) Thu nhập bình quân theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó dưới 1 triệu EUR hoặc lỗ.
Hằng năm, Công ty thành viên được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
14. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 6. Kê khai và nộp thuế
1. Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn, thời hạn nộp tờ khai thông tin theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
2. Đối với quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu, thời hạn nộp tờ khai thông tin theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với năm đầu tiên tập đoàn thuộc đối tượng áp dụng chậm nhất là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính, đối với các năm tiếp theo chậm nhất là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
3. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết này thực hiện nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu.
Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 công ty thành viên nộp thuế tại Việt Nam thì công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những công ty thành viên tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu; trường hợp tập đoàn đa quốc gia không thông báo chỉ định công ty thành viên tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thì cơ quan thuế sẽ chỉ định.
Tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 công ty thành viên nộp thuế tại Việt Nam thì công ty mẹ tối cao thông báo công ty thành viên tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Cơ quan thuế sẽ thông báo chỉ định công ty thành viên phải nộp tờ khai và nộp thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải thông báo.
Khi có sự kiện dẫn đến việc thay đổi công ty thành viên nộp tờ khai và nộp thuế thì công ty mẹ tối cao có trách nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện thay đổi. Quá thời hạn nêu trên mà công ty mẹ tối cao không thông báo, cơ quan thuế sẽ thông báo chỉ định công ty thành viên phải nộp tờ khai và nộp thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo chỉ định công ty thành viên phải nộp tờ khai và nộp thuế mà cơ quan thuế có thông tin về sự kiện dẫn đến việc thay đổi công ty thành viên nộp tờ khai và nộp thuế thì cơ quan thuế sẽ thông báo chỉ định công ty thành viên khác phải nộp tờ khai và nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thông tin.
4. Phần thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định thuế tối thiểu toàn cầu được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định.
5. Tỷ giá ngoại tệ để xác định ngưỡng doanh thu, thu nhập quy định tại Điều 2, Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết này là trung bình tỷ giá trung tâm (tính chéo cho các đồng tiền) của tháng 12 năm liền kề trước năm phát sinh doanh thu, thu nhập được tham chiếu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

6. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp cho các năm tài chính bắt đầu từ hoặc trước ngày 31/12/2026, nhưng không bao gồm năm tài chính kết thúc sau ngày 30/6/2028:

a) Trong giai đoạn chuyển tiếp, thuế bổ sung tại quốc gia cho năm tài chính sẽ được coi là bằng 0 khi đáp ứng một trong các trường hợp sau:

a.1) Trong năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có báo cáo lợi nhuận liên quốc gia đạt chuẩn mà tổng doanh thu dưới 10 triệu EUR và lợi nhuận (hoặc lỗ) trước thuế thu nhập dưới 1 triệu EUR tại quốc gia đó;

a.2) Trong năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có thuế suất thực tế đơn giản trong quốc gia đó tối thiểu bằng 15% cho năm 2023 và năm 2024;16% cho năm 2025; và 17% cho năm 2026;

a.3) Lợi nhuận (hoặc lỗ) trước thuế thu nhập của tập đoàn đa quốc gia tại quốc gia đó bằng hoặc thấp hơn khoản giảm trừ thu nhập gắn với tài sản hữu hình và lao động được tính theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu đối với các công ty thành viên cư trú tại quốc gia đó theo báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

b) Trong giai đoạn chuyển tiếp, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm về khai và nộp tờ khai thông tin theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu và tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính.

7. Công ty thành viên được lựa chọn sử dụng phương pháp tính toán đơn giản để xác định việc đáp ứng các tiêu chí giảm trừ trách nhiệm sau: lợi nhuận tính thuế bổ sung; doanh thu và thu nhập bình quân; thuế suất thực tế.

8. Số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đã nộp theo quy định tại Nghị quyết này có thể được bù trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam tương ứng đối với phần thu nhập nhận được do đầu tư ở nước ngoài.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết này.

2. Trường hợp người nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết này có đề nghị được đảm bảo ưu đãi đầu tư thì Chính phủ xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư để đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước và doanh nghiệp.  

3. Trường hợp Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu có hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về thuế tối thiểu toàn cầu thì Chính phủ quy định để thực hiện.

4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 8. Điều khoản thi hành  

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024 cho đến ngày Nghị quyết này được thay thế bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp./.

 

 

Không tìm thấy ý kiến nào
Không có mục thảo luận
Không có tài liệu nào
Không có tài liệu nào